Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TẤN UYÊN TRÂM

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội – Năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TẤN UYÊN TRÂM

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

834 04 10


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN

Hà Nội – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Tấn Uyên Trâm


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đở, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Đức Toàn đã dành nhiều
thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý thầy cô giáo Học viện Khoa
học xã hội đã tận tình trang bị những kiến thức cơ bản, hướng dẫn tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Núi Thành, Kho bạc Nhà nước huyện Núi Thành, Chi cục thuế huyện
Núi Thành, Chi cục Thống kê huyện Núi Thành đã tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc và

trực tiếp cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Bản thân vừa làm vừa học nên cũng gặp không ít khó khăn về mọi mặt. Mặc
dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn, kính mong quý thầy cô
giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp những ý kiến để đề tài
được hoàn chỉnh.
Trân trọng cảm ơn.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 7
1.1. Thu ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ................................................................................................................................7
1.2. Nội dung cơ bản về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ..........................12
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện ............................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
HUYỆN NÚI THÀNH TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2018 ...................................28
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam có ảnh
hưởng quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước .....................................................28
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách ở huyện Núi Thành trong giai đoạn 20162018 ...........................................................................................................................31
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Núi Thành
trong giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................51
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN NÚI
THÀNH ....................................................................................................................59
3.1. Những căn cứ để xây dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu

ngân sách nhà nước huyện Núi Thành ......................................................................59
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước huyện Núi Thành ..............................................................................................63
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

NS

Ngân sách


NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTƯ

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

NQD

Ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

NNT

Người nộp thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Uỷ ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

Trang

bảng
2.1

2.2
2.3
2.4

2.5

2.6

2.7

Tổng giá trị sản xuất huyện Núi Thành giai đoạn 2016 –
2018
Bảng tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách
trên địa bàn huyện Núi Thành
Số thuế tăng qua công tác rà soát, kiểm tra
Số thuế tăng thêm qua công tác rà soát hộ kinh doanh giai
đoạn 2016-2018
Tổng hợp kết quả công tác quản lý nợ qua các năm 20162018
Tình hình thu ngân sách ở huyện Núi Thành, giai đoạn
2016-2018
Cơ cấu ngân sách trên dịa bàn huyện Núi Thành giai đoạn
2016-2018


29

34
40
42

43

47

50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế, gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Ngân sách nhà nước giữ
vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực của nền kinh
tế nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước, đồng thời phân phối nguồn lực hợp lý để
thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững; bên cạnh đó còn giải quyết
những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi
hoạt động xã hội.
Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung,
tỉnh, huyện nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt động của bộ máy
nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cũng như thực thi nhiệm vụ của nhà nước đối
với nền kinh tế được đảm bảo.
Luật Ngân sách Nhà nước ra đời đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong
quá trình đổi mới công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý Ngân sách Nhà
nước nói riêng, đã thực sự là công cụ, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước của các cấp chính quyền địa phương, góp phần ổn định chính trị, phát

triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, huyện Núi Thành
đã đạt những thành tựu to lớn về KT-XH; cân đối ngân sách huyện ngày càng vững
chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng; không những đảm bảo được những yêu
cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý Nhà nước, sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã hội,
an ninh - quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên,
thực trạng hiện nay công tác quản lý thu NSNN của huyện vẫn còn nhiều hạn chế.
Công tác quản lý thu ngân sách vẫn còn nhiều bất cập, gây thất thu cho ngân sách,
bỏ sót nguồn thu, đối tượng nộp thuế tìm cách trốn lậu thuế làm hạn chế nguồn thu
được tập trung vào NSNN... Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến lược và
các giải pháp mới, nuôi dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu gắn với việc thu

1


đúng, thu đủ nhằm phát huy được nội lực trong phát triển kinh tế xã hội đã và đang
được chính quyền địa phương đặt lên làm nhiệm vụ hàng đầu. Xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn đó, tác giả đã chọn để tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua công tác quản lý thu ngân sách cấp Quận, Huyện đã
được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu, trong một số bài viết trên các
tạp chí, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, giải pháp khác nhau, nhưng mục tiêu
cuối cùng là đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý thu ngân sách
đạt hiệu quả, như tăng thu ngân sách, cân đối tỉ lệ thu, chi sao cho có hiệu quả và
phù hợp với định hướng phát triển theo từng giai đoạn của từng địa phương được
nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo để phục vụ nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước trên

địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hoàng, Đại
học Duy Tân.
Qua tham khảo luận văn này, nhận thấy từ lý luận và thực tiễn đối với công
tác quản lý thu NSNN ở địa phương, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại
trong công tác quản lý thu NSNN tại địa phương, đó là việc lập dự toán thu ngân
sách hàng năm chưa sát với đặc điểm tình hình KTXH của từng địa phương, để xảy
ra một số địa phương vượt thu nhiều, một số địa phương thu không đạt, gây tình
trạng lúng túng trong điều hành thu chi ngân sách tại một số địa phương; việc quản
lý thu về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến tình
trạng thất thu thuế; trình độ của đội ngũ cán bộ thuế chưa chuyên sâu. Từ đó tác giả
đã đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại địa phương.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa có giải pháp để tăng cường công tác thu
các khoản nợ đọng, các giải pháp chống thất thu... nhằm giúp cho công tác quản lý
thu NSNN được hoàn thiện.

2


- Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Ba Vì” của tác giả Lê Thanh Hà, Trường Đại học Thăng Long.
Từ lý luận và thực tiễn, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong
công tác quản lý NSNN tại địa phương, đó là: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
mới nặng về chuyển giao nhiệm vụ cho cấp dưới, nhưng chưa kèm theo thẩm quyền
và các điều kiện thực hiện, quy định rõ trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi cơ quan; công
tác thanh kiểm tra còn nhiều hạn chế, hình thức thanh tra, kiểm tra còn mang nặng
tính hình thức, theo kế hoạch định kì; quản lý dự toán ngân sách nhà nước còn phức
tạp, hiệu quả chưa khai thác hết nội lực; năng lực đội ngũ của một bộ phận cán bộ
ngành thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trong tình
hình mới .…từ đó đề ra những giải pháp để khắc phục.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là các giải pháp đó chỉ dừng ở công tác quản lý,

chứ chưa có giải pháp nào để lập dự toán thu ngân sách nhà nước có mối liên kết
chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn, công tác cưỡng chế thu
hồi nợ đọng nhằm chống thất thu thuế.
- Luận văn Thạc Sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”, của tác giả Nguyễn Thị Đoan
Trang, Đại học Kinh tế Huế.
Đối với luận văn này, từ lý luận và thực tiễn của tác giả cũng đã chỉ ra được
những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại địa phương, từ đó đã đề
ra những giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại địa phương, cụ
thể như: Một số hạn chế trong phương thức ủy nhiệm thu thuế từ đó nêu ra giải
pháp nâng cao hiệu quả ủy nhiệm thu thuế; các giải pháp trong việc đôn đốc thu,
chống thất thu, xử lý nợ đọng; giải pháp đẩy mạnh phân cấp nguồn thu để địa
phương thấy rõ tiềm lực tài chính của mình chủ động phấn đấu.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa có giải pháp nào để tăng nguồn thu
ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu và chế độ khen thưởng đối với cán bộ làm công
tác thu thuế,...
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập rất nhiều đến lĩnh vực quản lý

3


NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện, huyện nói riêng, đánh giá thực trạng và
đưa ra những giải pháp trong thời gian tới. Tuy nhiên mỗi địa phương có những đặc
điểm và điều kiện khác nhau về thực trạng về quản lý NSNN, vì vậy cần những giải
pháp phù hợp với thực tế của từng địa phương, trong đó có huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề về lý luận cơ bản cũng như thực tiễn về quản lý thu
ngân sách nhà nước của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm bảo đảm thu ngân sách Nhà nước

một cách đúng đắn, đầy đủ và thực sự có hiệu quả, phù hợp với quy định của Luật
ngân sách Nhà nước, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách huyện
Núi Thành.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và tình hình thực hiện quản
lý thu ngân sách của huyện Núi Thành.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách huyện Núi Thành
trong giai đoạn 2016-2018. Luận văn chỉ tập trung trình bày một số vấn đề về quản
lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí, đây là các khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng thu NSNN cấp huyện. Từ đó phân tích nguyên nhân và đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách huyện Núi Thành trong thời
gian đến.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập từ các báo cáo, tài liệu liên quan tại KBNN, Chi cục thuế, Chi cục
Thống kê, Phòng Tài chính và Kế hoạch, báo cáo kế hoạch KT-XH hàng năm, Văn
kiện Đại hội Đảng bộ 2015-2020, niên giám thống kê và một số báo cáo khác có
liên quan của huyện Núi Thành.

4


5.2. Phương pháp phân tích
Để tiến hành phân tích đánh giá công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn
huyện Núi Thành theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân
tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong quá trình
phân tích, tính toán có sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của

từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá
công tác quản lý thu ngân sách;
Sử dụng phương pháp tổng hợp: từ các số liệu thu thập được tiến hành tổng
hợp để thấy được tốc độ tăng trưởng cũng như phần trăm hoàn thành dự toán giao
đầu năm, từ đó đi sâu phân tích rõ hơn các chỉ tiêu được đặt ra.
Sử dụng phương pháp so sánh: trên cơ sở số liệu thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Núi Thành giai đoạn 2016-2018, nghiên cứu tiến hành so sánh các
chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm để thấy được sự biến động của chúng trong giai
đoạn nghiên cứu.
Dùng phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê toán để
phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách trên cơ sở
các số liệu đã được tổng hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: đề tài đã hệ thống hóa một số khái niệm cơ bản quản lý thu
ngân sách … nhằm giúp cho người đọc hiểu được một cách khái quát và khá đầy đủ
về vấn đề này.
- Về mặt nghiên cứu thực tiễn: thông qua việc phân tích cụ thể tình hình thực
hiện thu ngân sách huyện Núi Thành giai đoạn 2016-2018, đề tài đã rút ra những kết
quả đạt được và những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế
trong quá trình thực hiện công tác quản lý thu ngân sách tại huyện Núi Thành, từ đó
đề xuất các giải pháp cũng như những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này.
Trong khôn khổ luận văn này, tác giả muốn nêu lên một số vấn đề đã có,
những thành quả về mặt lý luận, kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa

5


học có nội dung gần với đề tài; đồng thời sử dụng các công cụ để phân tích và đề
xuất các giải pháp để công tác quản lý thu ngân sách có hiệu quả hơn trong thời
gian đến.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày theo
03 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thu ngân sách Nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Thu ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái niệm ngân sách, thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà
nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó phản ánh
những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã
hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và được sử dụng như một
công cụ thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều này có nghĩa là sự ra đời và
tồn tại của NSNN gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của Nhà
nước.
Theo như Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015
và có hiệu lực thi hành từ năm 2017 thì Ngân sách Nhà nước được hiểu như sau:
“Ngân sách là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện

trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [2].
Từ khái niệm này có thể rút ra một số đặc trưng của ngân sách Nhà nước như
sau:
- Ngân sách Nhà nước là một bảng liệt kê các khoản thu khoản chi bằng tiền
của Nhà nước được dự kiến và cho phép thực hiện các khoản thu chi bằng tiền của
một chủ thể nào đó.
- Thu chi ngân sách Nhà nước được quyết toán trong một thời gian nhất định,
thường là một năm.
- Ngân sách Nhà nước là một khâu tài chính quan trọng nhất trong hệ thống

7


tài chính quốc gia, là kế hoạch tài chính cơ bản nhất và quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của quốc gia. Thông qua đó, Nhà nước phân phối các nguồn tài chính của xã
hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung là Ngân sách nhà
nước nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước.
- Ngân sách Nhà nước được tổ chức thành một hệ thống chặt chẽ bao gồm
bốn cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách, được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền với khả
năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Hoạt động NSNN là hoạt động sử dụng nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí; từ hoạt
động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các
nhiệm vụ chi nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Bản chất của các hoạt
động đó là giải quyết lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác. Thông qua
việc tạo lập quỹ tiền tệ tập trung, nhà nước bắt buộc các chủ thể đó phải nộp một
phần thu nhập cho mình; việc sử dụng quỹ tiền tệ phù hợp với các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.

Khoản 13 Điều 14 Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 và có
hiệu lực thi hành từ năm 2017 cũng khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” (Quốc hội, 2015) [2].
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 thì:
“Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức cá
nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”.
(Quốc hội, 2015) [2]
Thu ngân sách nhà nước có những đặc điểm sau:

8


Thu ngân sách Nhà nước là bao gồm toàn bộ các khoản tiền tập trung vào tay
Nhà nước để hình thành quỹ ngân sách đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu đã xác
định của Nhà nước, Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các
hoạt động kinh tế trong xã hội. Do đó, mức độ phát triển, tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm là những tiền đề khách quan quyết định mức độ động viên các khoản thu
ngân sách nhà nước, từ đó quyết định quy mô ngân sách nhà nước của mỗi quốc
gia. Từ bản chất của thu NSNN, có thể rút ra một số đặc điểm của thu NSNN như
sau:
Một là, thu NSNN dưới bất cứ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực
chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, các hoạt động thu NSNN được thực hiện trên cơ sở các luật và pháp
lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN... do Nhà nước ban hành.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN là của cải xã
hội biểu hiệu dưới hình thức giá trị.

Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế
và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất. Kết quả
quá trình hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các
phạm trù giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với thu NSNN. Ngược lại, chính sách
thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng như sự vận động của các phạm trù
giá trị khác.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ
thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển
khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu
NSNN, cụ thể:
- Đối với nguồn thu trong nước, quản lý thu từ các nguồn như: Thu thuế, phí
của các tổ chức cá nhân nộp theo luật định; thu từ hoạt động kinh tế Nhà nước; thu
từ các hoạt động sự nghiệp; thu hồi quỹ dự trữ Nhà nước; thu từ tiền sử dụng đất,

9


đất công ích; các khoản thu đóng góp của dân cư, xã hội để đầu tư cơ sở hạ tầng;
thu kết dư ngân sách năm trước; tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sử hữu Nhà
nước và các khoản thu theo quy định của pháp luật.
- Đối với khoản thu ngoài nước, quản lý thu từ các nguồn như: thu từ các
khoản tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ngoài nước; các khoản thu về vay, viện
trợ từ các tổ chức chính phủ và phí chính phủ của nước ngoài.
Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, do đó đòi hỏi
sự quản lý chặt chẽ để bắt buộc chủ thể kinh tế phải tuân thủ thực hiện theo pháp
luật.
1.1.2. Vai trò của thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách Nhà
nước trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội

1.1.2.1. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Vai trò của thu ngân sách nhà nước có thể được xem xét trên hai khía cạnh:
là công cụ tập trung nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước
và góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế.
- Thu ngân sách nhà nước là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy nhà nước: Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần
phải có nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của
bộ máy nhà nước được đáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu ngân sách nhà nước. Vai
trò trên được thể hiện ở việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài
chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự
tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này có thể được tập trung ở cả trong
và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện,
trong đó bắt buộc là nét đặc trưng.
- Vai trò trong hệ thống tài chính và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô:
Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Thông qua các chính sách thu, mà đặc biệt là
các chính sách về thuế, thu NSNN Nhà nước có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất
và tiêu dùng của các tổ chức, các nhân trong nền kinh tế. Việc điều chỉnh các mức

10


thuế suất, xét về mặt sản xuất có thể làm thay đổi quyết định đầu tư của nhà đầu tư,
xét về mặt tiêu dùng có thể thay đổi nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Thực hiện
các ưu đãi về thuế sẽ góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất thuận
lợi, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, đảm bảo tính cân đối của nền kinh tế, đảm bảo tăng
trưởng và phát triển bền vững, ...
Thu ngân sách nhà nước đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn
đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội. Điều tiết chênh lệch thu nhập của các tầng
lớp dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với hàng hóa thiết

yếu, ...
Thông qua ngân sách nhà nước chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế
vĩ mô. Thể hiện rõ nhất qua việc điều chỉnh chi tiêu của Chính phủ, điều chỉnh mức
thuế, mức lãi suất để kiểm soát lạm phát và hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị
trường, những sự mất ổn định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời điểm là điều không tránh khỏi, do đó, tăng cường sự can thiệp và điều chỉnh
của Nhà nước trở nên cần thiết và tất yếu nhằm giữ vững sự ổn định của quá trình
phát triển.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
- Quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính
cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn tài
chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế
độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính
mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
- Quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh
tế.
- Quản lý thu ngân sách tạo môi trường cạnh tranh công bằng trong sản xuất

11


kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với
các chế độ miễn giảm công bằng, thu ngân sách nhà nước có tác động trực tiếp đến
quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Quản lý thu ngân sách giúp nhà nước kiểm
soát hoạt động của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong xã hội.
1.2. Nội dung cơ bản về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước

1.2.1. Phân cấp quản lý thu
Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu của hoạt động quản lý NSNN nên Nhà
nước nào cũng phải tiến hành phân cấp. Trên cơ sở sự phân chia, có địa bàn, có dân
cư, Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng tác động trong phạm vi đơn vị hành
chính lãnh thổ. Khi đã có tổ chức bộ máy nhà nước thì có chức năng, nhiệm vụ và
kinh phí hoạt động. Tại mỗi địa bàn luôn phát sinh các nguồn thu nhập gắn với hoạt
động kinh tế trên địa bàn đó. Mỗi cấp ngân sách có những nhiệm vụ tương đối độc
lập của địa phương mình. Sự phân định nhiệm vụ, quyền hạn về ngân sách cho các
cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt động phân cấp quản lý ngân sách.
HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH CẤP TỈNH

NGÂN SÁCH CẤP XÃ

: Quan hệ cấp trên – dưới
: Quan hệ trong hệ thống
Vì vậy NSNN được chia thành cấp ngân sách Trung ương và ngân sách các
cấp chính quyền địa phương. Giữa các cấp ngân sách có mối quan hệ với nhau và
được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau:
12



+ Căn cứ nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách có sự phân chia cụ
thể các khoản thu và nhiệm vụ chi;
+ Thực hiện trợ cấp mục tiêu, trợ cấp cân đối giữa ngân sách các cấp để đảm
bảo phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương;
+ Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào thì do ngân sách cấp đó cân đối.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên điều chuyển kinh phí từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp
dưới để thực hiện;
+ Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi vừa nêu
trên, không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
1.2.2. Hướng dẫn lập dự toán thu
Thu NSNN là một hoạt động quan trọng trong chu trình NSNN. Trong đó,
khâu lập dự toán thu NSNN phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, đảm bảo có
đầy đủ cơ sở pháp lý và thực tiễn; tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết theo từng
khoản thuế; lập đúng biểu mẫu, nội dung và thời hạn quy định; kèm theo báo cáo
thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán. Để đảm bảo chủ động trong hoạt động của
mình, các cơ quan liên quan phải lập dự toán thu NSNN dựa trên các căn cứ sau:
Một là, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh;
các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch; đặc biệt tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh,
tốc độ tăng trưởng của từng ngành và từng lĩnh vực kinh tế - xã hội là căn cứ vừa để
xác định yêu cầu và vừa để xác định khả năng về nguồn thu tập trung vào NSNN.
Hai là, các chính sách chế độ về thuế và thu NSNN như Luật NSNN, Luật
Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các chính sách chế độ về thuế và thu
NSNN là căn cứ pháp lý quan trọng nhất trong việc tính toán xác định các chỉ tiêu
của dự toán thu NSNN. Lập dự toán thu NSNN đòi hỏi phải nắm vững các chính
sách chế độ hiện hành về thuế và thu NSNN; đồng thời, phải dự báo được những
thay đổi về chính sách có ảnh hưởng đến số thu trong năm kế hoạch.
Ba là, các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội,


13


dự toán NSNN, dự toán thu của cơ quan thuế. Đây là căn cứ định hướng cho các
cấp, các ngành và các đơn vị liên quan trong lập dự toán thu NSNN năm kế hoạch.
Lập dự toán thu NSNN cần phải căn cứ vào các văn bản hướng dẫn chủ yếu sau:
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và
dự toán NSNN; văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách địa phương; các văn bản về lập dự toán NSNN,
dự toán ngân sách địa phương; số kiểm tra dự toán thu NSNN của Bộ Tài chính.
Bốn là, tình hình thực hiện dự toán thu NSNN một số năm liền kề, đặc biệt là
năm liền kề trước năm kế hoạch. Kết quả phân tích tình hình thực hiện dự toán thu
NSNN các năm liền kề đó cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân
của nó trong lập dự toán thu NSNN của các năm báo cáo.
Nguồn thu NSNN cấp huyện đuợc quy định cụ thể tùy theo đặc điểm của
từng địa phương, do HĐND tỉnh quy định trong từng giai đoạn. Về cơ bản nguồn
thu của NSNN cấp huyện bao gồm 3 nguồn thu chính:
+ Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) cho ngân sách huyện.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
1.2.3. Tổ chức thu ngân sách
1.2.3.1. Nội dung quản lý thu thuế
Thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc. Thuế có vai trò là công
cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy, quản lý
thu thuế có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần điều tiết vĩ
mô các hoạt động kinh tế xã hội theo mục tiêu của Nhà nước.
Các nguyên tắc trong quản lý thu thuế:
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Thống nhất, tập trung dân chủ là

nguyên tắc chủ đạo trong quản lý kinh tế xã hội nói chung và quản lý NSNN nói
riêng. Quản lý thu thuế trước hết phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định trong các
văn bản pháp luật về thuế. Thống nhất việc chỉ đạo công tác quản lý thu thuế giữa

14


cơ quan thuế cấp trên và chính quyền địa phương các cấp đối với cơ quan quản lý
thu thuế ở địa phương.
- Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thuế: Trong quá
trình quản lý thu nộp thuế vào NSNN luôn phát sinh các chi phí từ phía cơ quan
thuế và từ phía các đối tượng nộp thuế, vì vậy tiết kiệm và hiệu quả được đặt ra đối
với công tác quản lý thu thuế là tất yếu khách quan. Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm
và hiệu quả trong quản lý thu thuế đòi hỏi quy trình phải khoa học, chặt chẽ, đơn
giản, thuận tiện, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, phù hợp với từng
địa bàn và từng đối tượng nộp thuế.
- Nguyên tắc phù hợp: Quản lý thu thuế phải đảm bảo phù hợp với thực trạng
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong quản lý thu
thuế đòi hỏi các văn bản pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thu thuế phải
được xây dựng và điều chỉnh phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội. Quy trình
quản lý thu thuế phải phù hợp với từng sắc thuế, từng địa bàn, từng đối tượng nộp
thuế. Ngoài ra, cần có sự phối hợp chỉ đạo song trùng giữa cơ quan thuế cấp trên và
chính quyền địa phương các cấp đối với công tác quản lý thu thuế trên từng địa bàn.
Dựa trên việc tuân thủ các nguyên tắc trên, công tác quản lý thu thuế bao gồm
các nội dung sau:
- Xây dựng dự toán thu về thuế
+ Chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán:
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và xây dựng dự toán NSNN; Thông tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN hàng năm; Các văn bản hướng

dẫn, chỉ đạo của Tổng cục Thuế; Pháp luật thuế và các văn bản pháp luật khác liên
quan đến thu ngân sách. Những thay đổi về cơ chế chính sách dự kiến áp dụng trong
năm kế hoạch.
+ Cơ sở dữ liệu: Tình hình kê khai, nộp thuế, nợ thuế của từng người nộp
thuế; tổng hợp kết quả thu nộp theo khu vực kinh tế, khoản thu, sắc thuế các kỳ
trước, kỳ hiện tại và tình hình thực hiện các chức năng quản lý thuế được khai thác

15


từ hệ thống báo cáo, hệ thống sổ trên các ứng dụng quản lý thuế của ngành; Các
thông tin kinh tế - xã hội khai thác từ các ngành khác như: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên - môi trường,...và trên các phương tiện truyền thông; Thông tin
liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trọng điểm trên địa
bàn
- Tổ chức các biện pháp thu
+ Tổ chức việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế: Trên cơ sở kê khai đăng ký
của người nộp thuế, cơ quan thuế tiến hành tiếp nhận hồ sơ và cấp mã số thuế theo
trình tự thời gian được quy định. Tất cả các thông tin về người nộp thuế như: Trụ sở
kinh doanh, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, kế toán trưởng doanh
nghiệp, số lao động (đối với doanh nghiệp), họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân
dân, nghề nghiệp…(đối với cá nhân) được lưu vào chương trình đăng ký thuế trên
máy tính nối mạng toàn quốc.
+ Ấn định thuế: Ấn định thuế được áp dụng đối với các trường hợp: Người
nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai nhưng vi phạm pháp luật về thuế (vi
phạm những nội dung như: Không đăng ký thuế; không khai thuế; không nộp hồ sơ
khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế trễ hạn, không phản ánh hoặc phản ánh không đầy
đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế...); Xác
định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán thuế.

+ Tổ chức thu nộp tiền thuế: Hình thức chủ yếu hiện nay là nộp trực tiếp
vào KBNN và các ngân hàng được ủy quyền thu ngân sách. Theo đó đối tượng nộp
thuế sẽ nộp trực tiếp vào KBNN hoặc các ngân hàng được ủy quyền thu ngân sách
dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Bên cạnh hình thức nộp trực tiếp như trên, hiện nay hình thức ủy nhiệm thu
thuế cũng đã và đang được triển khai, đang áp dụng việc ủy nhiệm thu thuế chính
quyền cấp xã và ủy nhiệm thu thuế qua bưu điện, việc ủy nhiệm chỉ áp dụng với
một số khoản thu thuế có tính chất ấn định.
+ Hoàn thuế - Miễn giảm thuế - Xóa nợ thuế

16


. Hoàn thuế: Việc hoàn thuế được áp dụng trong các trường hợp: đối tượng
nộp thuế tạm nộp thuế nhưng sau khi cơ quan thuế quyết toán thì có số thuế nộp
thừa; quyết toán thuế giá trị gia tăng theo định kỳ quy định mà số thuế đầu vào lớn
hơn số thuế đầu ra; áp dụng sai quy định về đối tượng nộp thuế, mức thuế suất, về
miễn, giảm thuế.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế gửi đến, cơ quan thuế
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định thực hiện hoàn thuế với những hồ sơ
đủ điều kiện.
. Miễn giảm thuế: Không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế hoặc giảm số thuế phải
nộp đối với đối tượng nộp thuế do thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định.
Đối tượng được miễn, giảm thuế là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế nhưng
thỏa mãn điều kiện được miễn, giảm thuế. Các thức tiếp nhận hồ sơ miễn thuế:
(i). Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm trong hồ sơ
khai thuế hoặc hồ sơ miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế.
(ii). Cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Khi cá nhân, doanh nghiệp nợ tiền thuế, tiền phạt

chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt nếu như có đủ điều kiện
để được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thì sẽ được xóa nợ tiền thuế, xóa nợ
tiền phạt chậm nộp, bao gồm:
(i). Xóa nợ tiền chậm nộp thuế đối với doanh nghiệp cung ứng hàng hoá,
dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn chi từ ngân
sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán.
(ii). Xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế, tiền chậm nộp thuế của các khoản nợ
thuế phát sinh trước ngày 01/01/2018 của người nộp thuế gặp thiên tai, hoả hoạn, tai
nạn bất ngờ hoặc trường hợp khó khăn bất khả kháng. Mức xóa tiền chậm nộp thuế,
không vượt quá giá trị thiệt hại.
(iii). Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với những trường hợp
không còn khả năng thu do người nộp thuế thực tế đã giải thể (trừ trường hợp giải

17


thể để chia tách, sáp nhập, chuyển đổi), phá sản hoặc chấm dứt hoạt động sản xuất
kinh doanh, thực tế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh trước ngày
01/01/2017 mà không còn khả năng nộp ngân sách và đã được cơ quan đăng ký
kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trên cơ sở quyết định xoá nợ, cơ quan thuế quản lý số tiền thuế nợ, tiền phạt
được xoá nợ có trách nhiệm tổng hợp vào số quyết toán thu Ngân sách năm, đồng
thời thông báo với cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trong báo cáo quyết toán
Ngân sách của địa phương.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thuế: Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm trong quản lý thuế là hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động quản lý
nhà nước nói chung và hoạt động quản lý thuế nói riêng. Trong hoạt động quản lý
thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm càng trở nên hết sức cần thiết.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập
quốc dân, là công cụ bảo vệ kinh tế trong nước và ngăn ngừa, răn đe các hiện tượng

vi phạm pháp luật thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Nước ta đang thực hiện cải cách công
tác quản lý theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm thuế càng cần được coi trọng để có thể mang lại hiệu quả thực hiện cao
nhất.
Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế giúp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thuế, chỉ được tiến hành thanh tra khi có căn cứ xác định người nộp thuế khai
thiếu nghĩa vụ thuế, trốn thuế, gian lận thuế nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế khi vi phạm các hành vi
sau đây:
+ Vi phạm quy định về thủ tục thuế.
+ Hành vi vi phạm chậm nộp tiền thuế.

18


×