Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Pháp luật về đại lý hải quan và thực tiễn áp dụng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.68 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƯƠNG THỊ HÒA

PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƯƠNG THỊ HÒA

PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Sơn

Hà Nội – 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lương Thị Hòa


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có được
kết quả đó, tôi vô cùng cảm ơn TS. Nguyễn Anh Sơn đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình xác định hướng nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, các cán bộ nhân viên Trung tâm thông tin - thư viện, Đại
học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt Nam cùng bạn bè, gia đình
đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc, khoa học của
bản thân, nhưng do khả năng có hạn nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết
nhất định. Tôi rất mong sự đóng góp nhiệt tình của các thầy, cô giáo để luận
văn được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................4
MỤC LỤC..............................................................................................................................5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................7
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................8
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN...............................6
1.1. Những vấn đề lý luận chung........................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về đại lý hải quan................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của đại lý hải quan....................................................................9
1.1.3. Phân loại đại lý làm thủ tục hải quan.................................................................12
1.2. Sự hình thành, phát triển và vai trò của đại lý hải quan trong nền kinh tế................15
1.2.1. Sự hình thành và phát triển đại lý hải quan trên thế giới...................................15
1.2.2. Sự hình thành và phát triển đại lý hải quan ở Việt Nam....................................16
1.2.3. Vai trò của đại lý hải quan trong nền kinh tế......................................................21
1.3. Pháp luật về đại lý hải quan.......................................................................................25
1.3.1. Khái quát pháp luật về đại lý hải quan ở Việt Nam............................................25
1.3.2. Pháp luật về đại lý hải quan của một số nước trên thế giới................................29
- Pháp luật về đại lý hải quan tại Mỹ............................................................................29
- Pháp luật về đại lý hải quan tại Australia...................................................................30
- Pháp luật về đại lý hải quan tại Nhật Bản..................................................................32
Pháp luật về đại lý làm thủ tục hải quan tại Trung Quốc.............................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY...........................................................................................................................36
2.1. Các nội dung cơ bản của pháp luật về Đại lý hải quan.............................................36
2.1.1. Pháp luật về Chủ thể tham gia hoạt động Đại lý làm thủ tục hải quan..............36
2.1.2. Xác lập tư cách Đại lý hải quan.........................................................................37
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên..........................................................................42
2.1.4. Hoạt động của Đại lý hải quan...........................................................................47

2.1.5. Các hành vi vi phạm và chế tài trong hoạt động đại lý hải quan........................48
2.1.6. Chấm dứt quan hệ đại lý làm thủ tục hải quan:..................................................50
2.2. Thực trạng hoạt động của Đại lý hải quan ở Việt Nam.............................................51
2.2.1. Phương hướng phát triển Đại lý hải quan của các nước trên thế giới................51
2.2.2. Phương hướng phát triển Đại lý hải quan của Việt Nam....................................53
2.2.3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển Đại lý hải quan.................55
2.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại về hoạt động của Đại lý hải quan........56
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI
LÝ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM............................................................................................76
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Đại lý hải quan...........................................76
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đại lý hải quan...............79
3.2.1. Giải pháp từ phía cơ quan Hải quan...................................................................79
3.2.2. Các giải pháp từ phía Đại lý làm thủ tục hải quan và doanh nghiệp xuất nhập
khẩu..............................................................................................................................90
KẾT LUẬN.........................................................................................................................99


TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................102


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2

Chữ viết tắt
AEO

Diễn giải
Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt

Hiệp hội các hướng giao nhận và đại lý hải quan

CBFCA

Australia

3

CBP

4

FACBA

5

IATA

6

IFCBA

Hiệp hội đại lý làm thủ tục hải quan Thế giới

7

JCBA

Hiệp hội đại lý làm thủ tục hải quan Nhật Bản


8

NK

9

WCO

Tổ chức hải quan thế giới

10

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

11

XK

12

XNK

Cơ quan hải quan và bảo vệ biên giới Mỹ
Hiệp hội đại lý làm thủ tục hải quan Châu Á
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế

Nhập khẩu


Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................4
MỤC LỤC..............................................................................................................................5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................7
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................8
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN...............................6
1.1. Những vấn đề lý luận chung........................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về đại lý hải quan................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của đại lý hải quan....................................................................9
1.1.3. Phân loại đại lý làm thủ tục hải quan.................................................................12
1.2. Sự hình thành, phát triển và vai trò của đại lý hải quan trong nền kinh tế................15
1.2.1. Sự hình thành và phát triển đại lý hải quan trên thế giới...................................15
1.2.2. Sự hình thành và phát triển đại lý hải quan ở Việt Nam....................................16
1.2.3. Vai trò của đại lý hải quan trong nền kinh tế......................................................21
1.3. Pháp luật về đại lý hải quan.......................................................................................25
1.3.1. Khái quát pháp luật về đại lý hải quan ở Việt Nam............................................25
1.3.2. Pháp luật về đại lý hải quan của một số nước trên thế giới................................29
- Pháp luật về đại lý hải quan tại Mỹ............................................................................29
- Pháp luật về đại lý hải quan tại Australia...................................................................30
- Pháp luật về đại lý hải quan tại Nhật Bản..................................................................32
Pháp luật về đại lý làm thủ tục hải quan tại Trung Quốc.............................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY...........................................................................................................................36
2.1. Các nội dung cơ bản của pháp luật về Đại lý hải quan.............................................36

2.1.1. Pháp luật về Chủ thể tham gia hoạt động Đại lý làm thủ tục hải quan..............36
2.1.2. Xác lập tư cách Đại lý hải quan.........................................................................37
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên..........................................................................42
2.1.4. Hoạt động của Đại lý hải quan...........................................................................47
2.1.5. Các hành vi vi phạm và chế tài trong hoạt động đại lý hải quan........................48
2.1.6. Chấm dứt quan hệ đại lý làm thủ tục hải quan:..................................................50
2.2. Thực trạng hoạt động của Đại lý hải quan ở Việt Nam.............................................51
2.2.1. Phương hướng phát triển Đại lý hải quan của các nước trên thế giới................51
2.2.2. Phương hướng phát triển Đại lý hải quan của Việt Nam....................................53
2.2.3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển Đại lý hải quan.................55
2.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại về hoạt động của Đại lý hải quan........56
Bảng 2.1: Thống kê hoạt động Đại lý hải quan 6 tháng đầu năm 2012 tại 4 Cục
Hải quan tỉnh, thành phố......................................................................................57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI
LÝ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM............................................................................................76
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về Đại lý hải quan...........................................76
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đại lý hải quan...............79
3.2.1. Giải pháp từ phía cơ quan Hải quan...................................................................79


3.2.2. Các giải pháp từ phía Đại lý làm thủ tục hải quan và doanh nghiệp xuất nhập
khẩu..............................................................................................................................90
KẾT LUẬN.........................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................102


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại lý làm thủ tục hải quan, hay còn gọi là đại lý hải quan được biết
đến như một hoạt động khai thuê hải quan, là loại hình dịch vụ nằm trong

chuỗi dịch vụ được cung ứng cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Trong
bối cảnh thương mại hoá toàn cầu, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động
dịch vụ này ngày càng phát triển mạnh mẽ về số lượng doanh nghiệp tham gia
cung cấp dịch vụ - tạo ra một nghề mới trong xã hội, góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá phát triển, minh bạch hoá quy định về thủ tục
hải quan, chuyên nghiệp hoá khai báo hải quan theo hướng chính quy, hiện
đại và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ở Việt Nam, khái niệm đại lý hải quan được xuất hiện lần đầu tiên tại
Luật Hải quan 2001. Mặc dù có hiệu lực từ 01/01/2002 nhưng mãi đến ngày
16/06/2005 Chính Phủ mới ban hành Nghị định số 79/2005/NĐ-CP (đã được
thay thế bởi Nghị định số 14/2011/NĐ-CP) quy định về điều kiện đăng ký và
hoạt động của đại lý hải quan, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 73/2005/TTBTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 79/2005/NĐ-CP. Có thể
nói, hệ thống văn bản pháp luật trên bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý cho Đại lý
hải quan phát triển, hoạt động có hiệu quả và có tính chuyên nghiệp. Tuy
nhiên, trong một thời gian dài, đã có không ít các nhà kinh doanh, các doanh
nghiệp còn chưa hiểu đúng và chưa biết sử dụng các dịch vụ của Đại lý hải
quan, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam đã không thành công hoặc không thu được
kết quả như mong muốn, phần lớn các doanh nghiệp XNK vẫn trực tiếp tham
gia vào việc giao nhận và thực hiện thủ tục hải quan; tỷ lệ hàng hóa được
thông quan thông qua doanh nghiệp Đại lý hải quan còn rất thấp. Việc này

-1-


cũng khó khăn cho cơ quan hải quan vì không ít doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp mới thành lập còn chưa có nhiều kiến thức về thủ tục hải quan nên
khai hải quan còn lúng túng, mất nhiều thời gian, đôi khi có nhiều sai sót dẫn
đến thời gian làm thủ tục kéo dài, không đạt hiệu quả.
Vì vậy, mặc dù đã ra đời hơn 10 năm nhưng nhìn chung hoạt động đại

lý hải quan ở Việt Nam vẫn mang tính tự phát, hoạt động chưa đúng với ý
nghĩa của nó, công việc khai báo vẫn mang tính thủ công, trình độ của nhân
viên đại lý làm thủ tục hải quan còn nhiều hạn chế, doanh nghiệp đại lý làm
thủ tục hải quan hoạt động còn manh mún và chưa thực sự phát triển mạnh.
Để phát triển hoạt động đại lý hải quan - thực sự là cánh tay nối dài của
lực lượng hải quan, đòi hỏi những nỗ lực rất lớn trong việc tạo ra một hành
lang pháp lý đầy đủ, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Tác giả chọn đề tài:
“Pháp luật về đại lý hải quan và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam” để nghiên
cứu vì những lý do sau đây:
Thứ nhất là mong muốn đuợc nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy
đủ những quy định của pháp luật về đại lý hải quan. Hiện nay, Việt Nam đã
chính thức gia nhập Nghị định thư sửa đổi Công ước Kyoto, chúng ta phải cố
gắng trước hết hoàn thiện các quy định pháp luật để tương thích với chuẩn
mực pháp lý của các nước thành viên và của chính tổ chức này. Việc nghiên
cứu đề tài này sẽ góp phần vào việc thực hiện mục tiêu trên.
Thứ hai là hiện nay, với số lượng khiêm tốn gồm 258 doanh nghiệp Đại lý
hải quan với gần 3.600 nhân viên đại lý được cấp thẻ, được coi là con số quá ít
so với Doanh nghiệp hoạt động XNK và lưu lượng hàng hóa XNK cần làm thủ
tục hải quan. Thực tế cho thấy, các quy định trong Luật Hải quan và các văn bản
hướng dẫn dưới Luật được đánh giá là thiếu chặt chẽ trong các vấn đề ràng buộc
trách nhiệm giữa bên khai thuê và bên thuê cũng như các quy định điều kiện để
trở thành đại lý khai thuê và chưa xây dựng được một cơ chế thực sự ưu tiên, tạo

-2-


thuận lợi cho hoạt động của đại lý hải quan phát triển. Việc nghiên cứu về pháp
luật về đại lý hải quan một cách thấu đáo sẽ tạo hành lang pháp lý đầy đủ, phù
hợp với thông lệ quốc tế một cách đúng đắn và đem lại hiệu quả thiết thực cho
việc triển khai hoạt động đại lý hải quan.

Thứ ba là thông qua việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng những quy định
pháp luật về đại lý hải quan mà các nước trên thế giới đang sử dụng và so
sánh với tình hình áp dụng pháp luật về đại lý hải quan ở Việt Nam để đưa ra
những nhận xét và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam
trong việc điều chỉnh lĩnh vực này.
2. Tình hình nghiên cứu:
Đại lý hải quan là một trong những vấn đề quan trọng của Pháp luật hải
quan. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề này chưa được chú trọng quan tâm đúng
mức. Hầu hết chỉ có một số bài báo nghiên cứu về đại lý hải quan, ví dụ như:
Tác giả Trường Sơn (2008), “Đại lý làm thủ tục hải quan: cần hành
lang pháp lý phù hợp để nhân rộng”, Báo điện tử Thời báo kinh tế Việt Nam,
Hà Nội.
Tác giả Đỗ Thanh Quang (2010),“Suy nghĩ về mô hình dịch vụ môi
giới khai thuê hải quan của hiệp hội môi giới hải quan quốc tế (IFCBA); Báo
điện tử Hải quan Việt Nam, Hà Nội.
Tác giả Song Linh (2010), “Tiếp sức để đại lý làm thủ tục hải quan
phát huy hiệu quả, Báo Diễn đàn doanh nghiệp, Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Hà (2012), “Phát triển đại lý hải quan - một nhu cầu
cấp thiết”, Báo Diễn đàn doanh nghiệp, Hà Nội
Tác giả Phan Công Sơn (2014), chuyên đề về “Đại lý hải quan”, Báo
Hải quan, Hà Nội.
Hầu hết các công trình nghiên cứu trên đều tập trung phân tích, làm rõ
một số khía cạnh của vấn đề đại lý hải quan, chưa có công trình nghiên cứu
chuyên sâu, cụ thể và toàn diện về pháp luật đại lý hải quan. Trong xu thế hội

-3-


nhập hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về đại lý hải quan; luận văn
đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng như đánh giá xu hướng pháp
luật về đại lý hải quan của các nước trên thế giới. Qua đó, nêu lên những kiến
nghị có thể áp dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh
vực này đồng thời xây dựng cơ chế cho việc áp dụng chúng một cách phù hợp
với pháp luật và thông lệ quốc tế.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về đại lý hải
quan như: khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của hoạt động đại lý hải
quan; cơ sở của việc pháp luật quy định hoạt động đại lý hải quan và thực tiễn
áp dụng tại Việt Nam trong thời gian qua.
Luận văn nghiên cứu về pháp luật đại lý hải quan và thực tiễn áp dụng
tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả đã khảo sát và tìm hiểu thực tiễn áp dụng hoạt
động đại lý hải quan trên phạm vi toàn quốc. Từ đó, có cái nhìn toàn diện về
hoạt động đại lý hải quan ở Việt Nam.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của
Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Đồng
thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp hệ thống và phương pháp khảo sát thực tiễn.
5. Những đóng góp của đề tài:
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống những vấn đề
liên quan đến đại lý hải quan, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây:
- Góp phần hoàn thiện khái niệm về đại lý hải quan

-4-


- Làm rõ các đặc điểm, ý nghĩa, nội dung của đại lý hải quan và cơ sở

của việc quy định hoạt động này
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật về đại
lý hải quan và thực tiễn áp dụng
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và thực hiện những
quy định của pháp luật về đại lý hải quan
6. Kết cấu của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 03 chương với bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đại lý hải quan
Chương 2: Thực trạng pháp luật về đại lý hải quan ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về đại lý
hải quan ở Việt Nam.

-5-


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Khái niệm về đại lý hải quan
- Khái niệm về Đại lý
Trong quá trình phát triển kinh tế, các hoạt động thương mại diễn ra ngày
càng sôi nổi. Bên cạnh phương thức truyền thống gặp nhau trực tiếp để ký kết hợp
đồng gữa bên bán và bên mua, giữa bên cung ứng và bên thuê dịch vụ thì các chủ
thể kinh doanh cũng cần đến một phương thức mới mẻ hơn, giúp họ xâm nhập
những thị trường mới một cách an toàn mặc dù chưa có hệ thống khách hàng hay
không am hiểu thị trường, không biết rõ pháp luật và tập quán thương mại địa
phương, ... và do đó, dịch vụ trung gian thương mại ra đời là tất yếu.
Giao dịch qua trung gian trong hoạt động thương mại là phương
thức giao dịch trong đó mọi việc thiết lập quan hệ giữa người mua và người
bán hàng hóa (người cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ) và việc xác

định các điều kiện giao dịch được tiến hành thông qua một người trung gian.
Đại lý chính là một trong những hình thức trung gian thương mại như vậy.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định về Đại lý thương mại như
sau: “Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để
thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác
định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ
thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại” [Điều 3]; “Đại lý thương mại là
hoạt động thương mại theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên
đại lý nhân danh chính mình mua bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung
ứng dịch vụ của bên giao đại lý để nhận thù lao” [Điều 166];
Như vậy, đại lý trong thương mại không chỉ liên quan đến hoạt động
mua bán đơn thuần mà còn bao gồm cả hoạt động cung ứng các dịch vụ kèm

-6-


theo (như dịch vụ trong các lĩnh vực vận tải, bảo hiểm, giao nhận hàng hoá,
làm thủ tục hải quan, giám định...).
+ Tại Phụ lục tổng quát của Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài
hoà thủ tục hải quan (hay còn gọi là Công ước Kyoto sửa đổi, mà Việt Nam
đã ký kết gia nhập từ năm 2008) quy định: “Luật pháp quốc gia phải quy
định những điều kiện trong đó một người có thể hoạt động vì và thay mặt cho
một người khác trong quan hệ với cơ quan Hải quan và phải định rõ trách
nhiệm của bên thứ ba đó về các khoản thuế hải quan và thuế khác cũng như
về bất cứ hành vi vi phạm nào” [Chuẩn mực 8.2].
Theo định nghĩa của Công ước Kyoto thì bên thứ ba là bất cứ người
nào giao dịch trực tiếp với cơ quan hải quan, vì lợi ích và thay mặt cho một
người khác, liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển hay lưu kho
hàng hoá. Như vậy, bên thứ ba có thể là đại lý hải quan, người giao nhận
hàng, người vận chuyển đa phương thức... và họ có thể thay mặt chủ hàng

thực hiện một hoặc một số giao dịch với cơ quan hải quan.
- Khái niệm về đại lý hải quan
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các hoạt động thương mại phát triển
phong phú, đa dạng và đan xen lẫn nhau. Việc một thương nhân, chỉ bằng
năng lực của mình, thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình giao lưu
thương mại ngày càng trở nên hạn hữu. Các thương nhân có thể tự mình thực
hiện tất cả các công đoạn trên nhưng do không có năng lực chuyên môn mà
việc tự tiến hành các hoạt động phụ trợ làm phát sinh nhiều chi phí cho họ. Để
giảm chi phí sản xuất, các thương nhân này có nhu cầu sử dụng những dịch
vụ khác nhau, vì vậy, dịch vụ Logistics ra đời và ngày càng khẳng định được
vai trò quan trọng của mình trong lưu thông hàng hoá. Dịch vụ này là một
hoạt động thương mại có nội dung rất đa dạng bao gồm các công việc như

-7-


nhận hàng từ người gửi để tổ chức việc vận chuyển, đóng gói bao bì, ghi kí
mã hiệu, làm thủ tục hải quan, làm thủ tục gửi giữ hàng hoá...
Là một nội dung trong chuỗi dịch vụ Logistics, đại lý hải quan là một
loại hình dịch vụ tuy rất mới mẻ nhưng cũng đóng vai trò rất quan trọng đối
với các doanh nghiệp, ngành Hải quan nói riêng và với nền kinh tế nói chung.
Đối với nhiều quốc gia cũng như với Việt Nam thì đại lý hải quan là một bộ
phận quan trọng không thể thiếu trong quá trình làm thủ tục hải quan, nó
chính là cầu nối giữa cơ quan Hải quan và Doanh nghiệp. Khi đại lý hải quan
hoạt động một cách chuyên nghiệp sẽ giúp cho cơ quan Hải quan nâng cao
được hiệu quả quản lý đồng thời giúp cho các doanh nghiệp thông quan nhanh
hàng hoá.
Khái niệm đại lý hải quan được quy định tại Luật Hải quan năm 2011
như sau:“Đại lý làm thủ tục hải quan là người khai hải quan theo sự uỷ
quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với

hàng hoá xuất nhập khẩu” [Điều 21].
Tại Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2012 của Chính phủ quy
định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan (sau
đây gọi là Nghị định số 14 /2011/NĐ-CP) cũng nêu rõ: “Đại lý làm thủ tục
hải quan (dưới đây gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt người
có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi là chủ hàng) thực hiện trách
nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hải
quan năm 2001 và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thoả
thuận trong hợp đồng” [Điều 1].
Theo quy định này thì đại lý hải quan sẽ đứng ra thay mặt doanh nghiệp
xuất nhập khẩu theo sự uỷ quyền để làm dịch vụ thủ tục hải quan một cách
nhanh chóng, thuận lợi theo đúng quy định của pháp luật về thuế, pháp luật hải
quan và các quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá. Với sự thay mặt của

-8-


đại lý này thì cơ quan Hải quan sẽ rút ngắn được thời gian trong việc tìm hiểu
thông tin của từng lô hàng, từng doanh nghiệp làm thủ tục thông qua vai trò bảo
lãnh của đại lý hải quan, giảm thiểu sai sót tiến tới phương pháp quản lý mới
theo thủ tục hải quan điện tử, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Trong trường hợp
nếu có sai sót xảy ra thì cơ quan quản lý Nhà nước chỉ cần xử lý doanh nghiệp
làm đại lý hải quan thay cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chính vì thế, đại lý
hải quan được ví như “cánh tay nối dài” của cơ quan Hải quan.
Các quy định của Pháp luật cũng đã quy định rõ đại lý hải quan nhân
danh mình để khai, ký tên và đóng dấu trên Tờ khai hải quan và chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu khai không đúng những thông tin và chứng từ liên
quan do chủ hàng cung cấp. Như vậy, đại lý hải quan phải thấy rõ trách nhiệm
và nghĩa vụ của mình để làm tốt công việc đã được chủ hàng ký hợp đồng,
qua đó tạo được uy tín và thương hiệu cho mình, thu hút được khách hàng;

đối với chủ hàng cũng yên tâm khi ký hợp đồng với đại lý hải quan, từ đó có
thể giảm thời gian thông quan và giảm thiểu chi phí.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của đại lý hải quan
Dưới góc độ là một hoạt động thương mại, đại lý hải quan có những
đặc điểm sau:
- Đại lý hải quan là hoạt động thương mại phát sinh giữa người có
hàng hoá xuất nhập khẩu (chủ hàng) và bên đại lý làm thủ tục hải quan.
Hoạt động đại lý hải quan là một loại hình dịch vụ đặc thù, gắn liền với
hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, quan hệ đại lý hải quan cũng chỉ phát sinh trực
tiếp hoặc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Và chủ thể của quan hệ này
chính là người có hàng hóa xuất nhập khẩu (chủ hàng) và bên đại lý hải quan.
Theo Nghị định số 14/2011/NĐ-CP thì đại lý hải quan là thương nhân
và Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Thương nhân bao gồm tổ chức

-9-


kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” [Điều 6].
Chủ hàng là bên có hàng hóa XNK có nhu cầu thuê đại lý hải quan thực
hiện việc khai hải quan và một số công việc liên quan đến thủ tục hải quan
theo hợp đồng. Việc thực hiện này phải thông qua hợp đồng giữa doanh
nghiệp và bên đại lý; Các doanh nghiệp này không những phải cung cấp cho
đại lý hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc
làm thủ tục hải quan đối với lô hàng XNK mà còn phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính xác, không đầy đủ các
thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các chứng từ không
hợp pháp, hợp lệ cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật.
- Đại lý hải quan mang đậm đặc trưng của một hình thức đại lý cung
ứng dịch vụ

Đây là sự khác biệt của đại lý làm thủ tục hải quan với việc ủy quyền
cho các doanh nghiệp giao nhận làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XNK
trước đây. Nếu người được doanh nghiệp XNK ủy quyền làm thủ tục hải quan
chỉ căn cứ vào văn bản uỷ quyền, mà không ký tên đóng dấu trên tờ khai,
không chịu trách nhiệm khi xảy ra sai sót vi phạm; thì đại lý làm thủ tục hải
quan lại nhân danh mình để khai, ký tên và đóng dấu trên tờ khai hải quan và
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu khai không đúng những thông tin và
chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp. Điều này đã thể hiện rõ đặc trưng
của đại lý làm thủ tục hải quan là một Đại lý thương mại hoạt động trên
nguyên tắc đại diện, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy
quyền, có trách nhiệm cao hơn đối với chủ hàng.
Mặt khác, theo quy định của pháp luật, Đại lý làm thủ tục hải quan
cũng là người khai hải quan, do vậy cũng phải tuân theo quy định về quyền và
nghĩa vụ của người khai theo quy định của pháp luật. Cụ thể theo Luật Hải

- 10 -


quan năm 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan thì
người khai hải quan có nghĩa vụ: “Khai hải quan và thực hiện đúng quy định
tại khoản 1, điều 16, các điều 18, 20, 68 của Luật này; đồng thời chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ
đã nộp, xuất trình…” [Điều 23].
- Hoạt động đại lý hải quan phát sinh trên cơ sở hợp đồng
Hợp đồng là cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp
XNK hàng hoá và người nhận ủy thác là doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải
quan. Quan hệ giữa doanh nghiệp XNK (người uỷ thác) và đại lý hải quan
thường được thể hiện bằng một hợp đồng chặt chẽ hơn so với môi giới thương
mại. Nếu như quan hệ giữa người ủy thác và người môi giới là quan hệ từng
vụ việc, thì quan hệ giữa doanh nghiệp XNK với đại lý hải quan có tính chất

dài hạn hơn.
Về bố cục và nội dung của hợp đồng đại lý hải quan thường được thể
hiện ở những điểm sau:
+ Phần mở đầu của hợp đồng tức là phần giới thiệu, bao gồm: cơ sở ký
kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng, người đại diện, địa chỉ giao dịch, điện
thoại, điện tín, tên ngân hàng, số tài khoản (nếu có).
+ Ngày hiệu lực của hợp đồng và ngày hết hạn.
+ Tên hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện.
+ Địa điểm thực hiện
+ Bên ủy thác và bên có liên quan trong hợp đồng.
+ Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác.
+ Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý làm thủ tục hải quan.
+ Thù lao và chi phí hoạt động.
+ Thanh toán (tổng số tiền thanh toán và phương thức thanh toán).
+ Thanh lý hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan.

- 11 -


+ Chữ ký của các bên ủy thác và đại lý làm thủ tục hải quan.
Đại lý hải quan cũng giống như các hoạt động dịch vụ thương mại
khác. Vì vậy, quá trình phát sinh, thay đổi và chấm dứt hợp đồng đại lý hải
quan được áp dụng theo pháp luật Thương mại.
- Trong hoạt động đại lý hải quan, bên Đại lý chịu sự giám sát, quản lý
trực tiếp từ cơ quan Hải quan.
Pháp luật và thực tiễn hoạt động quản lý đại lý hải quan ở các nước
trên thế giới cũng như tại nước ta cho thấy, cơ quan Hải quan là đơn vị giám
sát, quản lý hoạt động của các đại lý hải quan. Cơ quan Hải quan quản lý hoạt
động của các đại lý thông qua việc đăng ký đại lý làm thủ tục hải quan, cấp
thẻ nhân viên đại lý, tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan nghiệp vụ

khai hải quan, khen thưởng đối với các đại lý chấp hành, có thành tích tốt
trong việc thực hiện pháp luật hải quan và xử phạt đối với các đại lý hải quan
có hành vi vi phạm pháp luật hải quan.
1.1.3. Phân loại đại lý làm thủ tục hải quan
Theo tiêu chí nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, có thể phân đại lý
hải quan thành các loại như sau:
- Đại lý hải quan xuất khẩu hàng hóa:
Là thương nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu tiến hành các
thủ tục hải quan tại nước xuất khẩu để đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ của nước
xuất khẩu.
Trong trường hợp này, chủ hàng chịu trách nhiệm xếp hàng và thuê
phương tiện vận chuyển hàng hóa từ kho đến cảng/ cửa khẩu xuất, đồng thời
chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ xuất khẩu và giao cho đại lý hải quan để làm thủ
tục hải quan xuất khẩu. Đại lý phải chịu trách nhiệm khai hải quan, quản lý,
theo dõi hàng hóa từ khi đưa vào khu vực làm thủ tục hải quan đến khi thực
xuất khỏi lãnh thổ nước xuất khẩu và trao trả lại cho chủ hàng bộ chứng từ, hồ

- 12 -


sơ hàng xuất khẩu đã được cơ quan hải quan xác nhận. Đại lý không thực hiện
các thủ tục liên quan đến nhập khẩu hàng hóa tại nước nhập và các dịch vụ
giao nhận hàng hóa XNK.
- Đại lý hải quan nhập khẩu hàng hóa:
Là thương nhân thay mặt người có hàng hóa nhập khẩu tiến hành các
thủ tục hải quan tại nước nhập khẩu để đưa hàng hóa ra khỏi khu vực quản lý
của cơ quan hải quan và giao cho người nhập khẩu.
Trong trường hợp này, chủ hàng chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ bộ
chứng từ nhập khẩu và giao cho đại lý hải quan để làm thủ tục hải quan nhập
khẩu, thuê phương tiện để vận chuyển hàng hóa từ cảng/ cửa khẩu xuất về

kho của mình sau khi đại lý hải quan hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu.
đại lý hải quan phải chịu trách nhiệm khai báo, làm thủ tục hải quan, giao
hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan cho người vận chuyển do người nhập
khẩu chỉ định và trao trả lại cho chủ hàng bộ chứng từ, hồ sơ hàng nhập khẩu
đã được cơ quan hải quan xác nhận. Đại lý hải quan không thực hiện các thủ
tục liên quan đến xuất khẩu hàng hóa tại nước xuất và các dịch vụ giao nhận
hàng hóa XNK.
- Đại lý hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa:
Là thương nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu và/hoặc nhập
khẩu tiến hành các thủ tục hải quan tại nước xuất khẩu và/hoặc nước nhập khẩu
để đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ của nước xuất khẩu và/hoặc đưa hàng hóa ra
khỏi khu vực quản lý của cơ quan hải quan và giao cho người nhập khẩu.
Thông thường trong trường hợp này, đại lý hải quan có thể làm thủ tục
hải quan cho riêng lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu tương tự như đại lý hải
quan xuất khẩu hàng hóa và đại lý hải quan nhập khẩu hàng hóa, tuy nhiên,
cùng có nhiều trường hợp hợp đồng mua bán có điều kiện giao hàng tại một
địa điểm do người mua chỉ định tại nước xuất khẩu hoặc giao đến tận nhà

- 13 -


máy, chân công trình hoặc một địa điểm cụ thể do người mua chỉ định tại
nước nhập khẩu và đại lý hải quan sẽ phải thay mặt chủ hàng để làm thủ tục
hải quan xuất khẩu tại nước xuất khẩu và sau đó phải làm thủ tục nhập khẩu
hàng hóa tại nước nhập khẩu.
- Đại lý hải quan đối với hàng hóa XNK và giao nhận hàng hóa hàng
hóa XNK:
Như đúng tên gọi của loại này, thì thương nhân này vừa thực hiện công
việc thủ tục hải quan đối với cả hàng hóa XK, hàng hóa NK và làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa XNK.

Trong các loại thương nhân làm đại lý hải quan nêu trên thì loại hình
này là phổ biến nhất, được nhiều doanh nghiệp XNK sử dụng, ký kết hợp
đồng thực hiện. Bởi vì khi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK hàng
hóa, ký hợp đồng với đại lý hải quan, đều có yêu cầu doanh nghiệp đại lý thay
họ tiến hành các việc để NK hoặc XK hàng hóa và đưa hàng hóa đó đến nơi
theo yêu cầu của mình.
Trong hoạt động thương mại, đại lý hải quan là người có thể đứng tên
trong hợp đồng. Tuỳ theo mối quan hệ mà đại lý hải quan có thể được nhà
xuất khẩu/nhập khẩu uỷ thác có thể đứng tên trong hợp đồng mua bán hàng
hoá và như vậy đại lý hải quan đã trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Về mối quan hệ giữa đại lý hải quan và người ủy thác là mối quan hệ
hợp đồng dài hạn và chỉ được chấm dứt khi có thỏa thuận trong hợp đồng, hay
được một hoặc cả hai bên có ý muốn chấm dứt bằng việc thông báo cho phía
bên kia bằng văn bản, hoặc đã được nêu rõ trong hợp đồng giữa hai bên.
Người ủy thác (là người chủ sở hữu về hàng hóa) đã uỷ thác cho đại lý hải
quan, hoạt động nhân danh mình với chi phí của người ủy thác để mua bán
hàng hóa hay cung ứng dịch vụ theo giá do người ủy thác quyết định cho

- 14 -


khách hàng và được hưởng tiền thù lao. Các hoạt động xuất nhập khẩu ủy
thác của các thương nhân Việt Nam hiện nay thuộc loại này.
1.2. Sự hình thành, phát triển và vai trò của đại lý hải quan trong nền
kinh tế
1.2.1. Sự hình thành và phát triển đại lý hải quan trên thế giới
Đại lý hải quan được hình thành vào đầu thế kỷ 19 ở Mỹ và một số
quốc gia Châu Âu (Anh, Pháp, Tây Ban Nha...). Nguyên nhân chủ yếu ban
đầu là xuất phát từ những khó khăn trong việc tổ chức sắp xếp đưa hàng hoá

qua biên giới giữa các nước, trong điều kiện các quy định về thủ tục của các
nước rườm rà, khắt khe và chưa có chuẩn mực thống nhất. Sau đó do chuyên
môn hoá nên việc kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan đã tách thành một nghề
độc lập, có tính chuyên môn riêng. Đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển,
đội ngũ các nhà trung gian làm thủ tục hải quan đã hình thành và từng bước
lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng dịch vụ. Ở rất nhiều quốc gia, loại
hình Đại lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp trong hoạt động XNK đã rất
phổ biến, đây là một khâu trong cả chuỗi dịch vụ giao nhận hàng hóa mà
nhiều nước đã áp dụng rất hiệu quả. Hiện nay, hầu như tại các nước phát triển
trên thế giới thì 100% hàng hoá XNK đều được thông quan điện tử, dựa trên
các tiêu chí quản lý rủi ro có trên mạng. Nhân viên hải quan kiểm tra các
thông tin trên tờ khai, nếu chưa đủ hoặc phải thay đổi thì thông báo cho đại lý
hải quan hoặc doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi, sau khi kiểm tra hồ sơ giấy thì
kiểm tra thực tế hàng hoá XNK. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu (khai báo hải quan, phân tích xử lý thông tin, thông quan hàng hoá, tính
thuế, nộp thuế, hoàn thuế...) đều được thực hiện qua hệ thống tự động hoá hải
quan, hàng hoá xuất khẩu thông thường được kiểm tra tại kho hàng của doanh
nghiệp. Chính vì thế hệ thống đại lý khai thuê hải quan của các nước trên thế
giới cũng mang tính đặc thù, phát triển đa dạng và chuyên nghiệp. Có thể nói,

- 15 -


hoạt động kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan không chỉ phát triển trên bình
diện quốc gia mà còn được phát triển trên toàn thế giới.
Nhìn chung, đại lý hải quan ở các nước có một số đặc điểm giống nhau,
đó là: (1) Được luật quy định tương đối chặt chẽ trong các văn bản pháp luật; (2)
Đáp ứng đủ những điều kiện cần thiết, đặc biệt là điều kiện về trình độ nghiệp vụ
của nhân viên làm đại lý với quy trình đào tạo và sát hạch bắt buộc; (3) Phải có
hệ thống sổ sách và tài liệu lưu trữ bắt buộc rõ ràng, đúng quy định.

1.2.2. Sự hình thành và phát triển đại lý hải quan ở Việt Nam
- Giai đoạn mở đầu (trước năm 2005)
Trong thời kỳ nhà nước thực hiện chính sách độc quyền ngoại thương,
đại lý hải quan không có điều kiện để hoạt động. Từ khi đất nước thực hiện
công cuộc đổi mới, nhất là từ khi thực hiện Luật Hải quan sửa đổi, hoạt động
thương mại ở Việt Nam ngày càng được mở rộng, hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá tăng nhanh, thì hoạt động của đại lý hải quan mới bắt đầu có
điều kiện để phát triển. Luật Thương mại ra đời ngày 23-5-1997 và có hiệu
lực từ ngày 1-1-1998, đã luật hóa phạm vi điều chỉnh các hoạt động mua bán
và các hoạt động dịch vụ thương mại. Để hướng dẫn thực hiện Luật Thương
mại, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31-7-1998, quy
định rõ hoạt động của người trung gian trong lĩnh vực thương mại. Để đáp
ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới, tháng 6-2005 Luật Thương mại
mới đã được Quốc hội thông qua, mở rộng hơn phạm vi điều chỉnh sang cả
các lĩnh vực khác như vận tải, bảo hiểm, thủ tục hải quan.
Trong giai đoạn này hoạt động đại lý hải quan ở Việt Nam không ổn
định. Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990 và Nghị định 171/HĐBT
ngày 27 tháng 5 năm 1991 đã cho phép người thứ ba thay mặt chủ hàng khai
báo hải quan; Ngày 8/4/1999 Tổng cục Hải quan đã ban hành Quy chế tạm
thời về dịch vụ thủ tục hải quan và được luật hoá trong Luật Hải quan ngày

- 16 -


×