Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

chẩn đoán và điều trị ho gà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.01 KB, 8 trang )

BỆNH HO GÀ
ThS. BS NGUYỄN THỊ CẨM HƯỜNG
TS.BS CAO NGỌC NGA
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nêu được các đặc điểm chính về dòch tễ học của bệnh.
2. Mô tả được các triệu chứng lâm sàng điển hình và không điển hình cũng như các biến
chứng thường gặp.
3. Liệt kê được các xét nghiệm cần làm và phân tích được kết quả.
4. Viết được y lệnh điều trò về kháng sinh và chăm sóc điều dưỡng.
5. Trình bày được các biện pháp phòng ngừa cho cá nhân và cộng đồng.
1. ĐẠI CNG
Ho gà là bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do vi khuẩn Bordetella pertussis và
Bordetella parapertussis gây ra. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng chính của bệnh là cơn ho
đặc biệt với nhiều biến chứng xảy ra và sự gia tăng bạch cầu lympho trong máu ngoại biên.
Mặc dù đã có thuốc chủng ngừa, bệnh ho gà vẫn còn phổ biến khắp nơi trên thế giới, đặc biệt ở
các nước đang phát triển có điều kiện vệ sinh môi cảnh kém. Tử vong của bệnh ho gà hãy còn
rất cao, đặc biệt ở trẻ sơ sinh.
2. TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Vi khuẩn Bordetella hiện nay có ít nhất 10 loài. Vi khuẩn B. pertussis và B. parapertussis
gây bệnh ho gà, trong đó chủ yếu do B. Pertussis, một số ít trường hợp do B. parapertussis gây
ra (5%) nhưng bệnh cảnh lâm sàng thường nhẹ hơn.
B. pertussis đầu tiên có tên là Hemophilus pertussis, được Bordet và Gengou phân lập và
mô tả năm 1906. Vi khuẩn Bordetella thuộc loại trực-cầu trùng Gram âm nhỏ, hiếu khí, có
chiều dài từ 0,5 – 1,5 µm, đứng đôi hoặc riêng rẽ. B. pertussis và B. parapertussis không di
động. B. pertussis không xâm nhập vào hệ thống tuần hoàn, chỉ gây bệnh bằng cách gây ra các
triệu chứng lâm sàng tại đường hô hấp.
B. pertussis sản xuất ra một số hóa chất có tính sinh học được cho rằng đóng vai trò trong
cơ chế bệnh sinh và tạo miễn dòch. Đó là các ngưng kết tố FHA (filamentous hemagglutination),
PRN (perpactin), protein màng ngoài 69 kDA và lông tua; các loại độc tố như độc tố ho gà PT
(còn gọi là yếu tố kích thích gia tăng lympho bào), độc tố ACT (adenylate cyclase toxin), độc tố
tế bào khí quản TCT và độc tố hoại tử biểu bì DNT. Vi khuẩn còn tiết ra các chất khác như yếu


tố đònh cư, yếu tố chống xâm nhập vào hệ tuần hoàn, yếu tố chống bò tiêu diệt BrkA.
3. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
Bệnh ho gà xảy ra khắp nơi trên thế giới, hiện nay vẫn còn là vấn đề sức khỏe toàn cầu
do nhiều quốc gia lơ là chủng ngừa.
Dòch thường xảy ra theo chu kỳ 3-5 năm. Cơ chế gây dòch theo chu kỳ hiện nay chưa rõ.
Người ta cho rằng, có thể do tính nhạy cảm của cộng đồng theo chu kỳ là 3-5 năm.
Bệnh lây bằng đường hô hấp qua những giọt nước bắn ra từ người mang mầm bệnh.


Bệnh ho gà

92

Người là nguồn bệnh duy nhất, gồm người bò bệnh và người mang mầm bệnh không
triệu chứng. Tuy nhiên, người mang mầm bệnh không triệu chứng ít nguy hiểm hơn vì không ho
nên khả năng lây bệnh ít. Trong bệnh ho gà, không có người lành mang trùng mặc dù trong các
vụ dòch người ta phát hiện có người mang vi khuẩn nhưng sau đó biến mất.
Khả năng lây lan của bệnh thay đổi từ 50-100% tùy theo điều kiện tiếp xúc. Nếu người
bò phơi nhiễm có tiếp xúc trực tiếp với người bệnh có những cơn ho dữ dội thì khả năng lây
nhiễm lên đến 100%. Khả năng lây truyền bệnh cao là do nước bọt có thể bắn ra xa khoảng 5
mét trong những hợp có cơn ho điển hình.
Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên tập trung ở nhóm tuổi 1-5 tuổi. Trẻ lớn và người
lớn cũng có thể mắc bệnh, kể cả người già. Trẻ lớn và người lớn tuổi dễ bò ho gà do thời gian
miễn dòch sau chủng khoảng chỉ khoảûng 3-5 năm, trong khi đó việc tái chủng sau 7 tuổi bò
chống chỉ đònh nếu sử dụng thuốc chủng được làm bằng vi khuẩn bò giết chết. Trẻ sơ sinh cũng
có thể mắc bệnh, do một số bà mẹ không có kháng thể truyền cho con.
4. SINH BỆNH HỌC
Sau khi xâm nhập vào đường hô hấp, vi khuẩn gắn kết và tế bào biểu mô có tiêm mao
của đường hô hấp nhờ các yếu tố FHA, LPF, PRN, và lông tua… Tại đây vi khuẩn sinh sản và
gây tổn thương đường hô hấp tạo nên cơn ho. Tuy nhiên cơ chế tạo ra cơn ho đặc biệt chưa được

biết rõ. Người ta nghó đến vai trò của các độc tố. Các tác giả cho rằng các loại độc tố như độc tố
khí quản, độc tố hoại tử biểu bì tàn phá cơ chế làm sạch đường hô hấp của các tiêm mao và tạo
ra cơn ho đặc biệt của bệnh. Còn độc tố ho gà đóng vai trò làm tổn thương đường hô hấp và làm
gia tăng bạch cầu lympho.
5. LÂM SÀNG
Triệu chứng lâm sàng của bệnh ho gà đa dạng. Ở trẻ em thường nặng nhưng trẻ vò thành
niên và người lớn, đặc biệt đã có chủng ngừa thì thường nhẹ, có khi không có triệu chứng lâm
sàng.
5.1. Thời kỳ ủ bệnh:
Thời kỳ ủ bệnh thay đổi từ 1-3 tuần, trung bình 7-10 ngày. Thời kỳ này bệnh nhân không
có triệu chứng lâm sàng.
5.2.
Thời kỳ khởi phát:
Còn gọi là thời kỳ viêm long đường hô hấp. Thời kỳ này kéo dài từ vài ngày đến 1 tuần.
Giai đoạn này vi khuẩn tập trung nhiều nhất trong đường hô hấp nên tỉ lệ phân lập cao nhất ở
giai đoạn này.
Bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, chảy mũi nước, hắt hơi, khàn giọng, nuốt đau, kế t mạc mắt
đỏ, đôi khi sốt nhẹ. Khám họng thấy họng hơi đỏ, hạch hạnh nhân hơi to.
Ho thường ho khan. Lúc đầu xuất hiện về đêm, từng cơn ngắn. Sau đó cơn dài hơn và
nhiều cơn hơn, rồi chuyển sang ban ngày. Kèm theo cơn ho, bệnh nhân nôn ói nhiều đàm nhớt.
Đặc điểm của cơn ho trong bệnh ho gà là không giảm ho đối với những thuốc giảm ho
thông thường.
Ở giai đoạn này, tổng trạng bệnh nhân còn tốt.
5.3.
Thời kỳ toàn phát:
Còn gọi là thời kỳ ho cơn. Triệu chứng điển hình của thời kỳ này là cơn ho đặc biệt.
Chính cơn ho đặc biệt này gây ra nhiều biến chứng.


Bệnh ho gà


93

Cơn ho xuất hiện bất chợt lúc trẻ đang chơi, đang bú hoặc bò xúc động như quấy khóc, sợ
hãi… Cơn bắt đầu bằng một tràng dài rũ rượi với 15-20 tiếng ho không thể kìm chế được. Sau đó
trẻ ngưng ho và một tiếng hít sâu nghe “ót” như tiếng gà gáy. Tiếp theo là những cơn ho khác
nối tiếp nhau cho đến khi trẻ khạc ra được một chất nhớt màu trắng như tròng trắng trứng, lúc
này cơn ho mới ngừng hẳn. Trong cơn ho, trẻ tím tái, mặt đỏ, lưỡi thè ra, tónh mạch cổ nổi lên,
vẻ mặt bơ phờ mệt nhọc kéo dài khoảng 30 phút; sau đó mới hồi phục dần. Mỗi ngày có thể
xuất hiện khoảng 30 cơn ho, chủ yếu về ban đêm.
Sau cơn trẻ có thể ói nhiều. Giữa các cơn trẻ hầu như khỏe mạnh, tuy nhiên tổng trạng
suy sụp dần nếu bệnh kéo dài.
Thăm khám có thể thấy mi mắt phù nề, kết mạc mắt sung huyết, cũng có thể có xuất
huyết, đôi khi có tử ban điểm ở mặt. Phổi có thể có ran ngáy hoặc ran rít.
Bệnh nhân hầu như không sốt hoặc có sốt nhẹ. Sốt là dấu hiệu của bội nhiễm phổi.
Chú ý:
- Ở trẻ nhỏ cơn ho có thể không điển hình. Những trẻ có những triệu chứng ói mửa đi
kèm cơn ho rất gợi ý đến bệnh ho gà mặc dù không có tiếng “ót” trong cơn ho.
- Ở trẻ sơ sinh hầu như không có cơn ho điển hình, trẻ chỉ tím tái và ngưng thở nhiều lần,
đôi khi kéo dài.
- Ở người lớn cơn ho điển hình có thể thay đổi từ 20-80% tùy theo nghiên cứu. Ho có thể
kéo dài từ nhiều tuần đến nhiều tháng. Ho gà ở người lớn xảy thường do chăm sóc con bò ho gà.
5.4. Thời kỳ lui bệnh.
Sau 3 - 4 tuần, các triệu chứng lâm sàng giảm dần, cơn ho thưa dần nhưng kéo dài hàng
tuần. Đối với những trường hợp nặng, một số bệnh nhân có thể bò bội nhiễm các nhiễm trùng
khác như nhiễm siêu vi đường hô hấp trên .
6. CẬN LÂM SÀNG
6.1.

Công thức máu.

Bạch cầu máu gia tăng từ 15.000 - 50.000 BC/ml máu, tỉ lệ lymphocyte - bao gồm
lympho B và T - chiếm đến 50-75%. Lymphocyte tăng cao nhất ở cuối giai đoạn khởi phát và
khởi đầu giai đoạn ho cơn. Ở tuổi thanh niên, người lớn và người có miễn dòch một phần với
bệnh ho gà, lymphocyte tăng ít hơn.
Gần đây, một số tác giả cho rằng hiện tượng gia tăng bạch cầu lympho có liên quan đến
tử vong ở trẻ em bò ho gà. Các tác giả lý giải có lẽ do có hiện tượng kết tụ tế bào lympho làm
gia tăng áp lực phổi.
6.2.
X- quang phổi.
Có thể thấy hiện tượng viêm phổi, xẹp phổi, rốn phổi đậm hoặc mờ góc sườn hoành.
6.3.
Phân lập tác nhân gây bệnh.
Vi khuẩn B. pertussis và B. parapertussis là trực khuẩn Gram âm nhỏ khó phân lập trong
canh cấy thông thường. Tuy nhiên, trong môi trường chuyên biệt, vi khuẩn có thể được phân lập
trong phết nhớt cổ họng với tỉ lệ cao. Que dùng để phết nhớt cổ họng có chứa calcium alginate
hoặc Dacron polyester được sử dụng phổ biến vì acid béo trong bông có thể kích thích vi khuẩn
phát triển. Một số báo cáo cho thấy , tỉ lệ phân lập vi khuẩn khi sử dụng tăm bông phết nhớt cổ
họng là 80-90% nếu bệnh phẩm được lấy ở giai đoạn sớm của bệnh. Tỉ lệ phân lập vi khuẩn cao
nhất trong nhớt cổ họng ở 2 tuần đầu của bệnh (giai đoạn viêm long phế quản). Ở giai đoạn ho


Bệnh ho gà

94

cơn, tỉ lệ phân lập vi khuẩn thấp hơn. Sau khoảng 4 tuần, vi khuẩn ít được phát hiện. Những
bệnh nhân nhiễm HIV, khi bò ho gà vi khuẩn có thể hiện diện kéo dài trong phết họng.
Môi trường lý tưởng nhất dùng để cấy B. pertussis và B. parapertussis là môi trường
Bordet –Gengou (thạch máu, glycerin, khoai tây và các kháng sinh như Cephalexin, Penicillin,
hoặc Methicillin) hoặc môi trường Regan - Lowe. Môi trường Regan – Lowe chứa Kanamycin

là chất bổ sung có thể ức chế sự phát triển những vi khuẩn chí trong phết họng. Vi khuẩn sẽ
mọc ở nhiệt độ 360C trong vòng 5-7 ngày.
6.4. Kỹ thuật PCR.
Kỹ thuật PCR có thể phát hiện nhanh DNA của vi khuẩn Bordetella trong nhớt cổ họng.
Kỹ thuật được sử dụng trong điều tra cũng như trong chẩn đoán lâm sàng và được chứng minh có
độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
6.5. Phương pháp kháng thể huỳnh quang trực tiếp.
B. pertussis có thể được phát hiện trực tiếp trong phết nhớt cổ họng bằng phương pháp
kháng thể huỳnh quang trực tiếp DFA. Tuy nhiên, test này cần kỹ thuật viên có kinh nghiệm.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của test khoảng 60 % và 90%, theo thứ tự.
6.6.
Chẩn đoán huyết thanh học.
- Phương pháp EIA được sử dụng để đo lường các kháng thể chống PT, FHA, và các
ngưng kết tố khác.
- Các phương pháp ELISA, kháng thể huỳnh quang trực tiếp (FA), kết hợp bổ thể tìm
kháng thể IgM, IgG, IgA kháng B. pertussis và B. parapertussis. Tuy nhiên, các phương pháp
này ít có giá trò chẩn đoán vì các kháng thể xuất hiện muộn.
7. BIẾN CHỨNG
Hầu hết biến chứng của bệnh ho gà do cơn ho gây ra. Biến chứng thường gặp nhất là
biến chứng của đường hô hấp và hệ thống thần kinh trung ương.
7.1. Biến chứng hô hấp:
7.1.1. Bội nhiễm phổi: là biến chứng thường gặp nhất của ho gà, đặc biệt ở trẻ em
(20%). Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở trẻ dưới 3 tuổi. Vi khuẩn
gây viêm phổi thứ phát trong bệnh ho gà thường là P. pneumoniae, H. influenzae, S. pyogenes và
S. aureus.
Biểu hiện lâm sàng bằng sốt tăng đột ngột, thay đổi nhòp thở, phổi có ran ngáy , ran nổ.
X quang phổi có biểu hiện của tình trạng viêm phổi.
7.1.2. Viêm phổi do vi khuẩn ho gà: ít gặp hơn nhưng nhưng biểu hiện lâm sàng nặng
hơn. Viêm phổi do vi khuẩn ho gà hay gặp ở những người chưa có miễn dòch đối với bệnh.
7.1.3. Biến chứng do cơn ho gây ra.

- Xẹp phổi
- Khí phế thủng do ứ khí.
- Tràn khí màng phổi do vỡ phế nang.
7.2. Biến chứng thần kinh.
7.2.1. Viêm não, màng não: biến chứng hiếm gặp.
7.2.2. Co giật do cơn ho kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu oxy não.
7.2.3. Xuất huyết não, màng não: có thể gặp ở bệnh nhân có cơn ho quá mạnh và kéo
dài, đặc biệt ở những người có dò dạng mạch máu não.


Bệnh ho gà

95

7.2.4. Chậm phát triển trí tuệ. Ở trẻ nhỏ, nếu có cơn ho gây ngừng thở có thể làm trẻ
chậm phát triển trí tuệ.
7.3. Biến chứng khác.
7.3.1. Xuất huyết võng mạc, xuất huyết kết mạc mắt, tử ban điểm ở mặt.
7.3.2. Sa trực tràng, lồng ruột, thoát vò bẹn, thoát vò rốn.
7.3.3. Rối loạn nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan; suy dinh dưỡng có thể gặp ở trẻ
bò nôn ói nhiều.
8. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT.
Bệnh ho gà cần chẩn đoán phân biệt với những bệnh lý đường hô hấp kéo dài trên 14
ngày nhưng không có biểu hiện sốt, mệt mỏi, đau cơ, phát ban, đau họng, khàn tiếng, thở nhanh,
khò khè, phổi có ran.
8.1. Nhiễm Adenovirus.
Bệnh nhân thường bò sốt, đau họng, viêm kết mạc mắt, đau nhức mình mẩy; đôi khi kèm
tiêu chảy, nôn ói.
8.2.
Nhiễm Mycoplasma.

Bệnh gây ra ho kéo dài nhưng thường có sốt, nhức đầu và ran ở phổi.
8.3.
Nhiễm RSV (Respiratory syncytial Virus)
8.4. Á cúm.
8.5.
Viêm phổi do Chlamydia pneumoniae.
8.6.
Viêm phổi do M. pneumoniae.
M. pneumoniae có thể gây bệnh lý phế quản ở trẻ lớn và người lớn kéo dài rất khó phân
biệt với bệnh ho gà trong nhóm tuổi này.
8.7. Viêm họng mạn tính.
Bệnh nhân thường không sốt, ho kéo dài, có cảm giác ngứa, nhột ở vùng họng trước khi
ho.
9. ĐIỀU TRỊ
9.1.

Kháng sinh
Mục đích sử dụng kháng sinh trong bệnh ho gà là để rút ngắn thời gian bệnh nhằm giảm
biến chứng và tử vong, đặc biệt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Do đó kháng sinh được chọn phải nhạy
cảm và đạt nồng độ điều trò tại niêm mạc đường hô hấp. Kháng sinh nên được lựa chọn dựa trên
nguyên tắc: hiệu quả, không độc tính, dễ sử dụng và rẻ tiền.
- Erythromycin: là kháng sinh được ưa chuộng nhất vì đáp ứng những tiêu chuẩn trên.
Liều lượng: 40-50 mg/kg/ngày. Tối đa 2 gram/ ngày, chia 4 lần, uống. Cơn ho có thể
giảm nhanh, nhưng thời gian điều trò nên kéo dài 14 ngày để tránh tái phát.
- Sulfamethoxazole – Trimethoprim (TMP-SMZ) cũng là kháng sinh được ưa chuộng
trong điều trò ho gà. Thường được dùng trong trường hợp bệnh nhân không dung nạp
Erythromycin estolate. Thuốc đạt nồng độ cao trong huyết thanh và đến đường hô hấp tốt.
Liều lượng: 48 mg/kg/ngày.
Người lớn: 960 mg x 2 lần/ngày
Thời gian điều trò 14 ngày.

- Clarithromycin. Thuốc cũng được đánh giá có hiệu quả và an toàn.
Liều lượng: 15 mg/kg/ngày, chia 2 lần; tối đa 1 gram/ngày.


Bệnh ho gà

96

Người lớn: 1.000 mg/ngày, chia 2 lần.
Thời gian điều trò 7 ngày.
- Azithromycin. Một nghiên cứu không so sánh của Azithromycin điều trò ho gà với liều
lượng 10 mg/ngày đầu sau đó 5 mg/kg trong 4 ngày kế tiếp .
9.2. Điều trò triệu chứng.
- Globulin miễn dòch chống vi khuẩn ho gà có thể làm giảm mức độ nặng của bệnh, đặc
biệt ở những trẻ có nguy cơ có biến chứng nguy hiểm hoặc tử vong.
- Corticoides có thể làm giảm số lượng cơn ho, mức độ nặng của bệnh, rút ngắn thời gian
của cơn ho và rút ngắn thời gian bệnh.
Betamethasone: 0,075 mg/kg/ngày, uống.
Hydrocortisone succinate: 30 mg/kg/ngày, tiêm bắp.
Tuy nhiên, thuốc chỉ nên sử dụng ở những trẻ em bò ho gà có dấu hiệu đe dọa đến tính
mạng.
Corticosteriod dạng khí dung cũng được đánh giá làm giảm số lượng và độ nặng của cơn
ho.
- Salbutamol, thuốc ức chế 2-adrenergic cũng hay được sử dụng trên lâm sàng nhưng
hiệu quả chưa được xác đònh.
- Các thuốc giảm ho thông thường, các antihistamine không có tác dụng làm giảm cơn
ho.
9.3. Chăm sóc điều dưỡng.
Trẻ em có nguy cơ bò biến chứng và di chứng trầm trọng do bệnh ho gà cao nhất, do đó
nhiều tác giả khuyên nên cho trẻ dưới 12 tháng nhập viện đặc biệt trẻ ≤ 3 tháng tuổi. Trong quá

trình điều trò cần chú ý:
 Tránh những yếu tố kích thích gây cơn ho.
 Dinh dưỡng đầy đủ: cho trẻ ăn nhiều bữa, nhiều chất dinh dưỡng.
 Bồi hoàn nước, điện giải đầy đủ, đặc biệt ở những trẻ bò ói nhiều.
 Cho trẻ thở oxy trong cơn ho, hút đàm nhớt, nhất là trẻ sơ sinh.
 Theo dõi sát hô hấp để phát hiện cơn ngường thở đột ngột ở trẻ sơ sinh hoặc ở trẻ có
bệnh sẳn có như bệnh tim, bệnh cơ, bệnh đường hô hấp, bệnh thần kinh, để có biện pháp cấp
cứu kòp thời vì những trẻ này có nguy cơ tử vong cao.
10. PHÒNG NGỪA
10.1. Phòng ngừa chung.
Một số tác giả đề nghò cách ly bệnh nhân bò ho gà tại bệnh viện. Tuy nhiên, điều này
không thực tế vì số bệnh nhân có cơn ho không điển hình hoặc không có cơn ho khá nhiều nên
không được nghó đến ho gà.
10.2. Chủng ngừa
Vắc xin phòng ngừa ho được đề nghò cho tất cả trẻ em dưới 7 tuổi. Hiện nay số bệnh
nhân ho gà giảm rõ rệt nhờ chương trình chủng ngừa được áp dụng chặt chẽ. Tuy nhiên, bệnh
ho gà vẫn còn xảy ra do ở trẻ lớn chủng ngừa không đầy đủ; ở trẻ quá nhỏ chưa có chỉ đònh
chủng và ở người lớn đã hết miễn dòch. Do đó, một số tác giả đề nghò chủng ngừa cho người
trên 7 tuổi bằng thuốc chủng được làm bằng các thành phần kháng nguyên của vi khuẩn.
10.2.1. Thuốc chủng ngừa được là bằng tế bào vi khuẩn bò giết chết.


Bệnh ho gà

97

Thuốc được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến khích sử dụng. Hiện nay thuốc được sử dụng
rộng rãi tại các nước đang phát triển. Thuốc đạt hiệu quả 80-90% sau chủng. Hiệu quả bảo vệ
cho lần tiêm sau cùng có thể đạt đến 12 năm. Thuốc có thể kết hợp với thuốc chủng ngừa uốn
ván và bạch hầu.

Trở ngại lớn nhất của thuốc chủng được làm bằng tế bào vi khuẩn là các phản ứng phụ.
Thuốc có thể gây đỏ da, đau hoặc nổi bóng nước tại chỗ ở khoảng 1/2-1/3 người được chủng.
Các triệu chứng toàn thân như sốt, ói mửa, chán ăn cũng hay gặp. Các phản ứng này có thể gặp
ở những lần chủng sau và mức độ ngày càng trầm trọng hơn. Co giật, bệnh lý não, sốc phản vệ
đôi khi xảy ra.
Lòch chủng ngừa ho gà được áp dụng tại Việt Nam theo chương trình tiêm chủng mở rộng
như sau:
 Tạo miễn dòch cơ bản: mũi thứ nhất khi trẻ được 2 tháng, mũi thứ 2 khi trẻ được 3 tháng
và mũi thứ 3 khi trẻ được 4 tháng.
 Tái chủng khi trẻ được 13 – 24 tháng.
Chống chỉ đònh của thuốc chủng:
 Trẻ có phản ứng trầm trọng ở những lần chủng trước.
 Trẻ trên 7 tuổi.
10.2.2. Thuốc chủng được làm bằng các thành phần của vi khuẩn ho gà (acellular
vaccines).
Thuốc có thể được là bằng các thành phần mang tính kháng nguyên có khả năng tạo
kháng thể chống vi khuẩn ho gà như độc tố ho gà (PT), ngưng kết tố (FHA), protein màng ngoài
vi khuẩn 69 kDA (69kDA OMP), ngưng kết tố 2, lông tua. Trong các thành phần này, 2 thành
phần cơ bản hầu hết các loại vắc xin đều có là giải độc tố ho gà PT và FHA. Tại Hoa Kỳ, có
năm vắc xin ngừa ho gà được làm bằng các thành phần kháng nguyên của vi khuẩn đã được
đăng ký sử dụng từ nhiều năm qua.
Thuốc có thể sử dụng được cho tất cả các lứa tuổi, kể cả người lớn. Nghiên cứu cho thấy
vắc xin loại này an toàn và hiệu quả ở người lớn.
Chú ý: Chủng ngừa chỉ dự phòng ho gà do B. pertussius, không dự phòng được ho gà do
B. parapertussius.
10.3. Đối với người phơi nhiễm.
- Người phơi nhiễm với vi khuẩn ho gà không có miễn dòch có thể điều trò dự phòng bằng
kháng sinh.
Erythromycin: 40 -50 mg/kg/ngày x 14 ngày.
- Chủng ngừa nên được áp dụng sau đó, tùy theo lứa tuổi.


TÀI LIỆU ĐỌC THÊM
1. Cao Ngọc Nga (2006). Bệnh ho gà. Bệnh Truyền Nhiễm. NXB Y Học, tr. 78 - 88.
2. Robert S. Baltimore (2002). Pertussis syndrome (Whooping Cough). Text book of
Pediatric infectious diseaes, second edition. W.B. Saunders Company, pp 788-793.
3. Valerie Waters (2010). Bordetelle pertussis. Principles and Practice of Infectious
Diseases, 7th edition. Mandell, Douglas ang Bennett’s, pp. 2955 - 64.
4. Scott A. Halperin (2008). Pertussis and Other Bordetella infection. Harrisson’s Principles
of Internal of medecine 17th edition. pp 933 - 936.


Beänh ho gaø

98

5. Valter A. Orenstein, larry K. Pickering, Allison Mawle. Immunization (Pertussis
vaccine). Principles and Practice of Infectious Diseases, 7th edition. Mandell, Douglas
ang Bennett’s, pp. 3917.



×