Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và thương mại khánh phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.53 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
Trang

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH: ............................................................Bảo Hiểm Xã Hội
2. BHYT..............................................................Bảo Hiểm Y Tế
3. KPCĐ...............................................................Kinh Phí Công Đoàn
4. CNV.....................................................................Công Nhân Viên
5. TNHH...................................................................Trách Nhiệm Hữu Hạn
6. LĐTL....................................................................Lao Động Tiền Lương
7. SP..........................................................................Sản Phẩm
8. TK........................................................................Tài Khoản
9. CBCNV.................................................................Cán Bộ Công Nhân Viên


SXKD

Sản Xuất Kinh DoanhDANH

MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang


LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển ngành xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay phát triển khá mạnh mẽ.Việc
đầu tư xây dựng các công trình nhà ở,các dự án sản xuất kinh doanh,các khu công nghiệp,các
công trình kĩ thuật,ha tầng cơ sở,công trình giao thông thủy lợi...được thực hiện đều khắp


trong phạm vi cả nước,theo đúng chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.Xây dựng
cơ bản đã tạo ra nhiều công trình kiến trúc,trang bị cơ sở hạ tầng vững chắc,nâng cao năng lực
sản xuất cho nền kinh tế.
Nội dung chính của báo cáo kiến tập gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Xây dựng và thương mại Khánh Phượng.
Phần 2; Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng
và thương mại Khánh Phượng.
Phần 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty TNHHXây dựng và thương
mại Khánh Phượng.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ,hướng dẫn của thạc sỹ Phạm Xuân
Kiên,cũng như sự nhiệt tình của ban giám đốc và các anh,chị trong công ty,đặc biệt là phòng
kế toán,anh Phạm Tiến Dũng trong thời gian kiến tập vừa qua đã giúp em hoàn thành được
bản báo cáo kiến tập này

PHÀN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DƯNG VÀ THƯƠNG
MẠI KHÁNH PHƯỢNG:
1.1.
Quá trình/Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH
xây dựng và thương mại Khánh Phượng:
1.1.1.
Giới thiệu chung về công ty:
Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng địa chỉ số 424 Bà Triệu - p. Đông Thọ - TP Thanh
Hoá được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2602001051 cấp ngày 31
tháng 01 năm 2005, thay đổi lần 1 vào ngày 14 tháng 01 năm 2009.
- Số vốn điều lệ: 2.300.000.000đ (Hai tỷ ba trăm triệu đằng)
Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng thành lập theo loại hình doanh nghiệp TNHH có 2
thành viên trở lên, loại hình Doanh nghiệp này hiện nay đang được rất nhiều cá nhân có điều
kiện quan tâm bởi vì thủ tục thành lập gọn nhẹ, nhanh chóng, chịu trách nhiệm hữu hạn, rất
thích họp với mô hình của các công ty vừa và nhỏ, việc tổ chức quản lý điều hành công ty
trách nhiệm hữu hạn đơn giản, đạt hiệu quả.

Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng được thành lập chủ yếu là thực hiện, triển khai thi
công, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, dự án của tư nhân và nhà nước.


1.1.2.
Giai đoạn trước năm 2004:
Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng tiền thân là hộ cá thể nhận thầu các công
trình nhỏ và vừa, chủ yếu là các công trình xây dựng mục đích dân dụng, nhưng qua một thời
gian tham gia thực hiện xây dựng các công trình như vậy hộ cá nhân đã tích luỹ được số vốn
nhất định và quyết định phát triển đi lên thành lập một doanh nghiệp đe có điều kiện tham gia
nhận thi công nhiều công trình có quy mô lớn hơn . Ngoài ra trong công tác nhận thầu các
công trình do không có người đại diện mang tính chất pháp lý đứng ra chịu trách nhiệm vì vậy
mà công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng được thành lập.
1.1.3.
Giai đoạn sau năm 2004
Đe thực hiện được mục tiêu phát triển thành lập được công ty đưa công ty đi lên phát
triển bền vững và tạo được nhiều cơ hội tham gia nhận thầu nhiều công trình. Sau khi bàn bạc
và quyết định làm hồ sơ xin được thành lập công ty và được cơ quan nhà nước cấp giấy phép
thành lập công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng số: 2602001051 cấp ngày 31 tháng 01
năm 2005 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp.
Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng với mô hình mới được đầu tư kiện toàn, nâng
cấp, sau một thời gian hoạt động thì quy mô của công ty đã và đang được mở rộng với số vốn
đã tăng lên gần 10 tỷ đồng đã giúp cho công ty có một nền tảng vững chắc, tạo ra nhiều cơ
hội mới để phát triển.

1.2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng
và thương mại Khánh Phượng:
1.2.1.
Nhiệm vụ chức năng của công ty TNHH xây dựng và thương mại Khánh
Phượng:

Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng tham gia nhận thầu thi công rất nhiều hạng mục,
công trình dân dụng, công nghiệp có tầm cỡ ở TP Thanh Hoá và các vùng lân cận. Thị trường
của Công ty ngày càng được mở rộng, ngoài những thị trường truyền thống như khu vực
thành phố, và một số huyện lân cận, công ty còn trú trọng mở rộng thêm thị trường trong toàn
tỉnh và ra tỉnh ngoài như Ninh Bình...
ỉ.2.2. Dặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XD và TM Khánh
Phượng:
Ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu của Doanh nghiệp cụ thể là:
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng đô
thị.
Xây dựng công trình giao thông đường bộ.
Xây dựng công trình thuỷ lợi, đê đập, hệ thống kênh mương tưới tiêu.
Cho thuê máy móc, thiết bị trong lĩnh vực xây dựng.
Lập và thực hiện các dự án xây dựng nhà ở dân dụng, đô thị khu công nghiệp.
Kinh doanh hàng: Kim khí hoá chất, trang trí nội thất, tấm lợp kim loại màu,
vật liệu xây dựng, vật liệu nội thất.
Vân tải hàng hoá đường bộ.


Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng là một đơn vị xây dựng cơ bản mang những nét
đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là thi công và đảm nhiệm những công trình dân dụng,
những công trình phục vụ an sinh và công trình công nghiệp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng thi công chủ yếu là thực hiện ngoài trời, do vậy quá
trình tổ chức sản xuất rất phức tạp. Sản phẩm sản xuất của công ty là những công trình có giá
trị lớn, nó không được mang ra thị trường trao đối mua bán như những sản phẩm hàng hoá
khác mà chỉ thực hiện khi hợp đồng xây dựng được ký kết, sản phẩm sau khi hoàn thành được
nghiệm thu bàn giao cho người sử dụng và trở thành tài sản cố định của nhà đầu tư đó. Chất
lượng công trình không được cân đong, đo, đếm ngay mà phải được kiểm nghiệm qua một
thời gian nhất định.
1.2.3

Đặc điểm quy trình sản xuẩt/Công nghệ sản xuẩt/Dây chuyển thiết bị sản
xuất
Tham gia đấu thầu và ký kết họp đồng


Lập phương án thi công

Công tác chuẩn bị thi

Khảo sát địa
chất

Tập kết

Tập kết
NVL, nhiên
liệu, nhân
công

Giải
phóng
mặt
bằng

thiết bị
thi công

Trang bị
công cụ
dụng cụ bảo

hộ lao động

Lệnh khởi công XD công trình
Các giai đoạn thi công xây lắp

XD
phần

XD
phần

thô

móng

XD
phần
thân

XD
phần
sàn mái

Lắp đặt thiết bị tiến hành hoàn thiện
cânp trình

Công trình hoàn thành bàn giao cho chủ
đần tư

Sơ đồ 1.1: khái quát quy trình sản xuất kinh doanh



1.3. Dặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng thực hiện quản lý bộ máy theo sơ đồ sau:

Giám đốc công ty

Phó GĐ kỹ thuật

Phòng kỹ

Phòng kế hoạch kinh

thuật

Phòng kế doanh
toán tài
chính

Các tổ,đội sản xuất

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
a. Giám đốc công ty:
Là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch của công ty và là người điều
hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
Giám đốc công ty có quyền hạn và trách nhiệm sau: Quyết định và điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, quyết định về số lượng người lao động, mức
lương, trợ cấp, lợi ích bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các điều khoản khác
liên quan đến người lao động. Quyết định giá mua bán nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm phục

vụ cho công việc sản xuất kinh doanh của công ty, các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp
thị.
Nhân danh công ty ký kết các họp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, tài chính, thương
mại. Xây dựng các kế hoạch, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty về kế
hoạch dài hạn nhiều năm và kế hoạch phát triển ngắn hạn của công ty. Giám đốc trực tiếp


quản lý công tác tổ chức cán bộ, phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch kinh doanh. Giám
đốc kiểm tra, giám sát các tổ, đội sản xuất tại công trình.
Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của công ty.
Ngoài ra Giám đốc còn có quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ của công
ty.
b. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Là người giúp cho Giám đốc quản lý lĩnh vực kỹ thuật của công ty.
Được Giám đốc uỷ quyền, uỷ nhiệm thực hiện một số lĩnh vực của công ty, phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về những công việc mình phụ trách. Được thay mặt
Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc uỷ quyền, mọi vấn đề cần giải quyết bằng
con dấu phải được Giám đốc uỷ quyền bằng văn bản Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật trực
tiếp điều hành, quản lý chỉ đạo hoạt động phòng kỹ thuật.
c. Phòng kỹ thuật:
Có chức năng thiết lập quy trình kiểm tra giám sát kĩ thuật, quy trình công nghệ của
các tổ,đội trực tiếp tham gia sản xuất.Lập báo cáo các dự án đầu tu,phát triển,xây dựng
phuơng án tổ chức thực hiện và kiểm tra chất luợng sản phẩm công việc cụ thể của phòng kĩ
thuật nhu sau:
Công tác quản lý kĩ thuật ,chất luợng công trình
Công tác thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự toán
Công tác nghiệm thu thanh toán khối luợng tu vấn thiết kế và thi công xây lắp
Công tác an toàn lao động,quản lý tiến độ các công trình,ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất
Nghiên cứu các văn bản pháp luật,tiêu chuẩn quy phạm,quy định xây dựng các chế độ chính

sách của nhà nuớc về công tác kĩ thuật,đảm bảo chất luợng các công trình xây dựng và sản
phẩm hàng hóa khác để áp dụng trong công ty.
Kiểm tra đôn đốc tuân thủ quy định kĩ thuật,quy trình thiết kế và thi công tại hiện truờng.Kịp
thời phát hiện xử lý các vi phạm lớn trình giám Giám đốc công ty xem xét phê duyệt.
Tập họp,nghiên cứu phổ biến các văn bản pháp quy về công tác bảo hộ an toàn lao động đến
các đơn vị thành viên của công ty.Tổ chức các khóa huấn luyện về công tác bảo hộ an toàn lao
động cho cán bộ quản lý,lực luợng kĩ thuật trong công ty.
Chủ trì lập báo cáo tổng kết định kỳ,hàng năm,hàng tháng và đột xuất về công tác quản lý kĩ
thuật chất luợng,tiến độ.
d. Phòng kế hoạch kinh doanh:
Có chức năng tham muu cho Giám đốc điều hành quản lý lập phuơng án tổ chức sản
xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất thực hiện theo thời gian.Trên cơ sở kế hoạch sản xuất,căn
cứ vào yêu cầu vật tu của các công trình,tổng họp yêu cầu vật
tư của cả các đội,cân đối để cung cấp kịp thời cho các công trình của công ty nhận thi


công,phục vụ thi công,thu mua và cung cấp các loại vật tư cho các công trình.Lập kế
hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các kì báo cáo
(tháng,quý,năm),lập dự án đầu tư thiết bị.
e. Các tổ, đội sản xuất:
Có chức năng trực tiếp thi công công trình mà công ty đã nhận thầu,chịu trách
nhiệm quản lý người lao động thực hiện các công việc đã được phân công.
- Gồm có đội thi công xây lắp: Thực hiện công viện tại công trình.
- Đội máy, thiết bị thi công: Có nhiệm vụ thực hiện công việc tại công trình có liên
quan đến máy móc, thiết bị.
- Đội cơ khí,sắt thép: Đội này chuyên về cơ khí và các loại sắt thép.
g. Phòng kế toán tài chính:
Có chức năng hạch toán độc lập, tập họp các số liệu thông tin kinh tế, quản trị, quản lý
toàn bộ công tác tài chính, kế toán, quản lý thu hồi vốn, tập hợp chi phí sản xuất, xác
định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình biến động tăng giảm Tài sản cố

định, thanh toán các hợp đồng kinh tế. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp đối với nhà
nước, tổ chức quản lý theo dõi sự biến động về lao động về tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thanh quyết
toán các công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty. Giúp
lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận
trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách như chế độ ghi chép ban đầu, chế
độ hạch toán, quản lý kinh tế, tài chính... Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu
tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán, làm báo cáo quyết toán
theo chế độ kế toán nhà nước.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH XD và TM
Khánh Phượng những năm gần đây:
Bảng sế 1.3: Bản báo cáo kết quả hoạt động của công ty
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
Tổng tài sản
đ
8.435.421.018 10.462.346.254 12.762.027.435
Tổng doanh thu

đ

8.220.164.132

9.284.365.524


13.183.781.094

Tổng chi phí

đ

7.367.312.047

8.225.432.703

11.513.083.241

Tổng VCSH

đ

3.274,462

4.062,136

5.462,711

Số lượng lao động

người

40

75


89


Thu nhập bình quân
người/tháng
Nộp NSNN

trđ

1,45

đ

324.083.792,3

402.394.472

Tống lãi thuần

đ

614.053.501,2

762.431.631,1

1,8

2,3
584.744.247,5
1.253.023.387,5


Với số liệu của bản báo cáo kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm từ năm 2007
đến năm 2009, tiến hành so sánh giữa doanh thu và chi phí của công ty trong 3 năm đe
hiếu rõ hơn về sự phát triến của công ty trong các năm.
Thông qua bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2007 đến
năm 2009 chúng ta có thể thấy rõ rằng quy mô của công ty đang ngày càng được mở
rộng, số lượng nhân công ngày càng tăng chứng tỏ mức doanh thu và lợi nhuận của
công ty không ngừng tăng lên trong các năm.
Năm 2007 tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chỉ đạt
được 8.220.164.132 đồng nhưng sang đến năm 2008 doanh thu của công ty đã
9.284.365.524 đồng tăng 1.064.201.392 đồng đạt 12,9% .
Năm 2009 so với năm 2008 mức tăng doanh thu đạt được 3.899.415.566 đồng
đạt 41,99%.
Lợi nhuận của công ty duy trì được mức tăng lợi nhuận hàng năm,năm 2007 lợi
nhuận chỉ đạt 614.053.501,2 đồng, đến năm 2008 mức lợi nhuận đã đạt
762.431.631,1 đồng tăng xấp xỉ 148 triệu đồng (24,16%). Điều đó chứng tỏ rằng công ty
đang rất có tiềm năng phát triển, uy tín ngày càng đuợc củng cố.


Năm
2008
do
thị truờng
giá
cảtytrình

nhiều
biến
động
ảnh

huởng
đến
rất
công
tyđều
xâytăng
dựng
trên
bàn,không
thậm
trí

công
tycông
phải
bỏ
dỡcông
công
không
the
thi công
tiếp
do
giá
cácnhiều
loại
vật
liệu
vụt
lợiđịa

nhuận
đủ

chiđến
phí
khiến
các
chao
đảo

nguy

bị
giải
thể.
Nhung
công
ty
TNHH
XD

TM
Khánh
Phuợng
vẫn
nhận
thi
những
công
trình


giá
trị
kinh
tế
cao
mặc

cũng
gặp
không
ít
những
khó
khăn
do
thị
truờng
tác
động
nhu
giá
vật
liệu
tăng
cao,
tỷ
xuất
lãi
tiền

vày
cũng
tăng...
nhung
công
ty
vẫn
đảm
bảo
thi
công
các
công
trình
đã
nhận
thầu,
vớikhủng
chính2008
sáchlợi
tiết
kiệmmặt
tối hàng
đa
chităng
phí
phát
sinh
do vậy


các
công
trình
vẫn
mang
lại
mức
lợi
nhuận
cho
công
ty.
Năm
nhuận
của
công
ty
đã
tăng
762.431.631,1
đồng,
Sang
năm
2009
thị
truờng
vẫn
trong
tình
trạng

hoảng,
nhiều
liên
tục,
khiến
cho
các
doanh
nghiệp,
công
ty
phải
lao đao
tiếpđều
tụcvà
hoạt
động.
Nhung
nhờlợi
vàonhuận
uy tíncần
và thiết
chínhđểsách
độngtyriêng
mình công
ty
vẫn
hoạtkhi
động
bình

thuờng,
vẫnvới
đạtcông
đuợctymức
duyhuy
trì công
hoạtcủa
động.


PHÀN II: THựC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DƯNG VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH PHƯỢNG:
2.1.
Dặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XD và TM Khánh
Phượng:
Ke toán trưởng

Kế toán
tổng
hợp

Kế toán vật
tư,
TSCĐ

Kế toán
thanh
toán

Kế toán

vốn
bằng
tiền

Kế toán
thanh
toán
tiền
lương

Thủ
quỹ

Sơ đồ 2.1:MÔ hình tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành:
Kẻ toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù
họp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện và
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về thông tin tài chính kế toán. Kế toán
trưởng điều hành công việc chung của cả phòng, xây dựng kết quả kinh doanh và lập báo cáo
của tài chính doanh nghiệp.
Kẻ toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập họp tất cả các số liệu do kế toán viên cung
cấp để từ đó tập họp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá
thành.
Kẻ toán vật tư TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư, xác định
chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi tình hình biến
động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao,
tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
Kẻ toán thanh toán'. Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình
và theo dõi các khoản công nợ.
Kẻ toán vổn bằng tiền '. Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng,

cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vày vốn tín dụng, lập các kế hoạch vày vốn tín dụng và
lập các phiếu thu, phiếu chi.
Kẻ toán lương và các khoản trích theo lương'. Thanh toán số lương phải trả trên cơ sở
tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định hiện hành, kế toán tiền lương tính
ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của khối


gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập họp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm
công.
Thủ quỹ'. Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê
duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo quỹ, cuối tháng báo
cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ chính sách kế toán tại công ty TNHH XD và
TM Khánh Phượng:
2.2.1.
CÚC chính sách kế toán chung:
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006,sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài
chính.Theo đó:
□ Niên độ kế toán :bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm
□ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :Việt Nam Đồng (VND)
□ Hình thức sổ kế toán áp dụng :Chứng từ ghi sổ
□ Hệ thống danh mục tài khoản :Sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC
□ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :Hàng tồn kho đuợc xác định giá trị theo phuơng
pháp kê khai thuờng xuyên,hạch toán theo phuơng pháp bình quân gia quyền
□ Phuơng pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình :DN tính khấu hao TSCĐ hữu hình theo
phuơng pháp đuờng thẳng.Thời gian để tính khấu hao đuợc xác định theo quyết định số
203/2006/QĐ-BTC nhu sau :
Nhóm tài sản

Thòi gian khấu hao (Năm)

□ Phuơng pháp tính thuế Giá trị gia tăng (VÀT) :Thuế GTGT đuợc tính theo phuơng
pháp khấu trừ
□ Phuơng pháp ghi nhận doanh thu :Doanh thu đuợc ghi nhận khi phát sinh một giao dịch
hàng hóa đuợc xác định trên cơ sở đáng tin cậy và công ty có khả năng thu đuợc các lợi
ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu cung cấp dịch vụ đuợc ghi nhận khi có bằng
chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp đuợc hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
□ Nguyên tắc và phuơng pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
chi phí thuế thu nhập hoãn lại :Thuế thu nhập DN đuợc tính ở mức 28% lợi nhuận kế
toán truớc thuế đối với những báo cáo tài chính truớc năm 2008 và ở mức 25% cho báo
cáo tài chính các quý,báo cáo tài chính cuối năm kể từ 01/01/2009 tuơng ứng với thời
điểm có hiệu lực của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
2.2.2.
TỔ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán :
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 15/2006/QD - BTC ngày 26/03/2006. Áp
dụng theo quyết định này hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm các loại chứng từ
trong các lĩnh vực:


• Lao động tiền lương gồm các chứng từ nhu: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
luơng, bảng thanh toán tiền thuởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Bảng phân bố
luơng - BHXH, Bảng tống họp chi trả luơng-BHXH, BHYT ...
• Hàng tồn kho gồm các chứng từ nhu: phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng, hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tu, công cụ, hàng hóa, bảng kê mua
hàng,..
• Tiền tệ gồm các chứng từ nhu: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền , giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,...
• Tài sản cổ định gồm các chứng từ nhu: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm kê
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, ...

Công ty tập họp chứng từ 1 tháng một lần và đuợc luân chuyển theo 4 buớc:
• Lập chứng từ: chứng từ đuợc lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
tới hoạt động của công ty và chứng từ kế toán chỉ đuợc lập một lần cho mỗi nghiệp vụ
phát sinh.
• Kiểm tra chứng từ: truớc khi đuợc dùng để ghi sổ các chứng từ kế toán sẽ đuợc kiểm
tra về các mặt nhu: nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, số liệu kế toán đuợc phản
ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp (chữ ký , con dấu,...).
• Ghi sổ: sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc phân loại, sắp xếp các chứng
từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó.
• Bảo quản và lưu trữ chứng từ: công ty bảo quản chứng từ kế toán trong phòng hồ sơ
của xí nghiệp trong các tủ đựng chứng từ. Công ty luu trữ chứng từ ít nhất là 5 năm kể
từ ngày lập chứng từ.

Sơ đồ 2.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán công ty
2.2.3.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Căn cứ vào quy mô, điều kiện hoạt động của Công ty, hiện nay Công ty đang áp dụng hệ


thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành
ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống tài khoản đuợc sắp xếp theo nguyên tắc cân đối giữa giá
trị tài sản và nguồn hình thành tài sản phù họp với các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài
chính. Các tài khoản đuợc mã hóa thuận lợi cho việc hạch toán xử lý thông tin cũng nhu thu
thập thông tin của Công ty.


Do đặc điểm là doanh nghiệp xây dựng nên các tài khoản mà công ty hay sử dụng nhu:
Bảng sế 2.3:Các tài khoản kế toán
Số hiệu TK


TT

Cấp 1 Cấp 2

3

1

2

1
2
3
4
5

152
153
154
632

6
7

622
623

2.2.4.

TÊN TÀI KHOẢN


4

5

6271

Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Giá vốn hàng bán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí nhân công
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên quản lý công trình

6272
6273
6274
6277
6278

Chi phí vật liệu phục vụ quản lý công trình

Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

621

6231
6232
6233
6234
6237
6238

8

Cấp 3

627

TỔ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:


Để phù họp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên máy vi tính, sắp tới, Công ty sẽ sử dụng chuơng
trình phần mềm kế toán theo sự phát triển của công nghệ cũng nhu là để giảm bớt khâu
theo dõi quản lý sổ sách thủ công nhu đã từng sử dụng ở những năm truớc đó. Trình tự
ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Bảng tổng hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ đãng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ
kế toán theo hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ

Ghi

chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối
chiếu, kiêm tra

Việc áp dụng hình thức này
với Công ty là hoàn toàn phù họp
vì đây là doanh nghiệp có quy mô vừa,
có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, sử dụng nhiều tài khoản, dễ dàng
trong khâu kiểm tra đối chiếu, thuận lợi trong việc phân công công tác. Phòng kế toán
được trang bị máy vi tính, Công ty sẽ lập chương trình riêng cho công tác kế toán, áp

dụng hình thức này Công ty sử dụng một số sổ sách sau:
Bảng cân đối số
phát sinh

- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết


2.2.5.
TỔ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định số 15/2006/QD - BTC
ban hành ngày 26/03/2006 bao gồm các bảng báo cáo chính sau :
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả kinh doanh
• Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo kế toán này được lập vào giữa niên độ và cuối niên độ và được trình
lên Ban Giám đốc Công ty và các cơ quan thuế vào cuối mỗi quý. Ngoài 3 loại báo cáo
trên, công ty còn lập các biểu sau trong Báo cáo tài chính :
• Tờ khai quyết toán thuế TNDN
• Bảng cân đối tài khoản
• Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Bên cạnh báo cáo thuế(nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước ), công ty còn
xây dựng hệ thống báo cáo quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
của công ty. Đe phù họp với quy mô hoạt động, doanh nghiệp tổ chức hoạt động kế
toán quản trị theo hình thức kết hợp. Theo hình thức này thì kế toán viên phụ trách phần
hành kế toán nào sẽ thực hiện cả kế toán tài chính và kế toán quản trị của cùng phần
hành kế toán đó. Các báo cáo quản trị được lập định kì theo tháng, quý, hoặc năm.
Dưới đây là một số báo cáo quản trị được lập chủ yếu trong doanh nghiệp :

• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí cho từng
quý và cho cả năm.
• Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động
• Báo cáo chi tiết nợ vày, nợ phải thu phải trả theo thời hạn thanh toán và tên
khách hàng.
2.3.

Đặc điểm một sế phần hành kế toán chủ yếu :

2.3.1.

Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền :

2.3.1.1

Tài khoản sử dụng:Sổ cái TK 111

2.3.1.2

Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi

2.3.1.3 Luân
chuyển
chứng
tiền mặt

Phiếu thu
Phiếu chi
Sơ đồ 2.5 : Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt


Ghi chú :

sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối tài khoản

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 111

Sổ kế
toán chi
tiết tiền
Báo cáo tài chính
mặtvà
báo cáo kế toán khác


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng : Kiểm tra, đổi
chiếu sổ liệu

2.3.2. Kế toán thanh toán với người mua:
2.3.2.1

Tài khoản sử dụng:Sổ cái TK 131


2.3.2.2 Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc: hoá đơn mua hàng, Phiếu

thu...Luân chuyển chứng từ:
Hoá đơn mua hàng,
chứng từ thanh toán...

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết
TK 131

Sổ tổng hợp
chi tiết TK 131

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính
và báo cáo kế
toán khác

Sơ đồ 2.6 : Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán với ngưòi mua
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đổi chiếu sổ
liệu

2.3.3.
Kế toán thanh toán với người bán:
Tài khoản sử dụng:Sổ cái TK 33



2.3.3.2 1Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc:Hóa đon GTGT,hợp đồng kinh
tế,phiếu chi,giấy báo nợ...
2.3.3.3

Luân chuyển chứng từ:

Hoá đơn bán hàng, chứng
từ thanh toán...

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết
TK331

Sổ tổng họp
chi tiết TK 331

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính
và báo cáo kế
toán khác

Sơ đồ 2.7 : Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán vói ngưòi bán
Ghi chú :

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng : Kiểm tra,

đổi chiếu sổ liệu


Sổ cái TK Kế toán vật tư:
152,153..
Tài khoản sử dụng: sổ chi tiết TK
152,153,156,sổ tổng hợp nhập xuất
cái TK 152,153,156,Chứng từ ghi sổ,
chứng từ ghi sổ, sổ cái TK
152,153,156

2.3.4.
2.3.4.1
tồn,
Sổ
sổ đăng kí

2.3.4.2
Chứng từ sử dụng: sổ chi
tiết Bảng cân đối tài khoản
TK 152,153,156,sổ tổng hợp nhập
xuất tồn, Sổ cái TK
152,153,156,Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 152,153,156
2.3.4.3

Luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ


Chứng từ ghi sô

Thẻ
kho

Sổ chi tiết
TK
152,153..

Sổ tổng hợp nhập xuất tồn

Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Sơ đồ 2.8 : Quy trình ghi sổ kế toán vật tư
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
► : Kiểm tra, đổi chiếu sổ liệu

•4

2.3.5.

Kế toán phần hành doanh thu :

2.3.5.1 Tài khoản sử dụng: : sổ chi tiết TK 51 l,sổ tổng hợp TK 511,chứng từ ghi
sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,sổ cái tài khoản 511


2.3.5.2


Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc : Hợp đồng kinh tế,Hóa đơn GTGT


Luân chuyển chứng từ:


×