Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích những quyết định cơ bản của quản trị vận chuyển đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động vận chuyển có vai trò và vị trí như thế nào liên hệ thực tế đến một doanh nghiệp cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.33 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................................4
1. Quản trị vận chuyển và những vấn đề liên quan..............................................................4
1.1. Khái niệm quản trị vận chuyển.........................................................................................4
1.2 Đặc điểm của hoạt động vận chuyển hàng hóa.................................................................4
1.3 Các thành phần tham gia hoạt động vận chuyển hàng hóa.............................................4
1.4 Phân loại vận chuyển..........................................................................................................5
1.4.1 Phân loại theo đặc trưng con đường/ loại phương tiện vận tải........................................5
1.4.2 Phân loại theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của nhà nước................................6
1.4.3 Phân loại theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải.............................................7
1.4.4 Các phương án vận chuyển khác......................................................................................7
1.5. Các yếu tố tác động đến chi phí vận chuyển hàng hóa....................................................8
2. Những quyết định cơ bản của hoạt động quản trị vận chuyển hàng hóa.....................10
2.1 Chiến lược vận chuyển hàng hóa.....................................................................................10
2.1.1. Xác định mục tiêu chiến lược vận chuyển......................................................................10
2.1.2. Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển.............................................................11
2.1.2. Lựa chọn đơn vị vận chuyển..........................................................................................12
2.1.2.1. Tiêu thức lựa chọn.......................................................................................................12
2.1.2.2. Quy trình lựa chọn đơn vị vận tải................................................................................13
2.2. Phối hợp trong vận chuyển hàng hóa.............................................................................14
2.2.1. Phối hợp vận chuyển căn cứ theo mật độ khách hàng và khoảng cách.........................14
2.2.2. Phối hợp vận chuyển theo quy mô khách hàng..............................................................14
2.2.3. Phối hợp vận chuyển và dự trữ hàng hóa......................................................................14
2.3 Hệ thống chứng từ trong vận chuyển hàng hóa..............................................................14
2.3.1. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển nội địa.................................................................14
2.3.2. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển quốc tế................................................................15
3. Vị trí và vai trò của vận chuyển đối với doanh nghiệp thương mại..............................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN TẠI BIG C.....................18
1. Giới thiệu về Big C.............................................................................................................18


1.1 Khái quát chung về Big C................................................................................................18
1.2 Tình hình kinh doanh của Big C mấy năm gần đây.....................................................19
1


2. Hoạt động vận chuyển tại Big C.......................................................................................20
2.1. Các quyết định cơ bản trong vận chuyển tại Big C......................................................21
2.1.1 Mục tiêu chiến lược vận chuyển của Big C.................................................................21
2.1.2 Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển........................................................22
2.1.3 Lựa chọn đơn vị vận tải................................................................................................23
2.2 Phối hợp trong vận chuyển hàng hóa.............................................................................23
3. Vai trò và vị trí của vận chuyển hàng hóa tại Big C........................................................24
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ NÊU GIẢ PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN
TẠI BIG C VIỆT NAM.........................................................................................................26
1. Đánh giá..............................................................................................................................26
1.1 Những điều Big C đã làm được........................................................................................26
1.2 Hạn chế..............................................................................................................................26
1.3 Nguyên nhân.....................................................................................................................27
2. Giải pháp.............................................................................................................................27
KẾT LUẬN.............................................................................................................................29

2


LỜI MỞ ĐẦU
Vận chuyển hàng hoá, xét theo quan điểm quản trị logistics, là sự di động hàng hoá
trong không gian bằng sức người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện các yêu cầu của
mua bán, dự trữ trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Dưới góc độ của toàn bộ nền kinh tế,
sự cần thiết của vận chuyển hàng hoá xuất phát từ sự cách biệt về không gian và thời gian
giữa sản xuất và tiêu dùng, mà chủ yếu là quá trình tập trung hoá và chuyên môn hoá của sản

xuất và tiêu dùng, do đó yêu cầu vận chuyển tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Dưới góc độ chức năng quản trị Logistics trong doanh nghiệp, hoạt động vận chuyển hàng
hoá một mặt nhằm bổ sung dự trữ cho mạng lưới logistics của doanh nghiệp. Mặt khác, nhằm
cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng. Vậy cho nên vận chuyển hàng hoá phải thực hiện
cả 2 nhiệm vụ logistics trong doanh nghiệp: nâng cao chất lượng dịch vụ logistics và giảm
tổng chi phí của toàn bộ hệ thống. Do vận chuyển đóng vai trò hết sức quan trọng, không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nên nhóm đã chọn đề tài: “Phân tích
những quyết định cơ bản của quản trị vận chuyển? Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt
động vận chuyển có vai trò và vị trí như thế nào? Liên hệ thực tế đến một doanh nghiệp cụ
thể?” để mọi người có thể hiểu hết tầm quan trọng không thể thiếu của nó. Từ đó, có thể đưa
ra một số giải pháp giúp doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả hơn và giảm thiểu chi phí
với mức thấp nhất.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Quản trị vận chuyển và những vấn đề liên quan.
1.1. Khái niệm quản trị vận chuyển
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trí của hàng
hoá và con người từ nơi này đến nước khác bằng các phương tiện vận tải. Đặc biệt trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại, vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng. “Nói đến thương mại phải
nói đến vận tải, thương mại nghĩa là hàng hoá được thay đổi người sở hữu, còn vận tải làm
cho hàng hoá thay đổi vị trí”.
Vận chuyển hàng hoá theo quan điểm quản trị logistics: là sự di chuyển hàng hoá
trong không gian bằng sức người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện các yêu cầu của
mua bán, dự trữ trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
1.2 Đặc điểm của hoạt động vận chuyển hàng hóa.
Vận chuyển hàng hoá là sản phẩm dịch vụ nên khác với sản phẩm vật chất khác, vận

chuyển hàng hoá có các đặc điểm nổi bật như: tính vô hình, tính không tách rời, tính không
ổn định và tính không lưu giữ được.
Dịch vụ vận chuyển hàng hoá có tính vô hình bởi người ta không thể nhìn thấy được,
không cảm nhận được, không nghe thấy được… trước khi mua nó. Người ta không thể biết
trước được là chuyến hàng đó có được vận chuyển đúng lịch trình hay không, có đảm bảo an
toàn hay không, và có đến đúng địa điểm hay không… cho tận tới khi nhận được hàng.
Chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hoá thường không ổn định do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan gây ra. Bên cạnh những yếu tố không kiểm soát được như điều kiện
thời tiết và điều kiện giao thông, những yếu tố đa dạng về người lái xe, chất lượng phương
tiện, bến bãi… cũng gây tác động không nhỏ đến tính không ổn định của dịch vụ vận tải.
Giám sát thường xuyên và chặt chẽ là nội dung cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ ổn
định và đồng đều.
Dịch vụ vận chuyển không thể lưu kho được. Nhu cầu về vận chuyển hàng hoá
thường dao động rất lớn. Trong thời kì cao điểm (các mùa mua sắm) thì đơn vị vận tải phải có
nhiều phương tiện hơn gấp bội để đảm bảo phục vụ. Ngược lại, khi vắng khách vẫn phải tốn
các chi phí cơ bản về khấu hao tài sản, duy tu bảo dưỡng phương tiện, chi phí quản lí,... Tính
không lưu giữ được của dịch vụ vận chuyển khiến nhà quản trị cần thận trọng khi thuê đơn vị
vận tải cam kết đúng chất lượng dịch vụ vào mùa cao điểm và khai thác cơ hội giảm giá vào
mùa thấp điểm.
1.3 Các thành phần tham gia hoạt động vận chuyển hàng hóa
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa có nhiều thành phần tham gia, bao gồm: người gửi hàng
và người nhận hàng; đơn vị vận tải; Chính phủ và công chúng.
4


Người gửi hàng (shipper, còn gọi là chủ hàng): là người yêu cầu vận chuyển hàng hoá
đến địa điểm nhất định trong khoảng thời gian cho phép. Thành phần này thực hiện các hoạt
động như tập hợp lô hàng, đảm bảo thời gian cung ứng, không để xẩy ra hao hụt và các sự cố,
trao đổi thông tin kịp thời và chính xác,.... Mục tiêu của người gửi hàng là sử dụng dịch vụ
vận chuyển sao cho có thể tối thiểu hoá tổng chi phí logistics (gồm chi phí vận chuyển, dự

trữ, thông tin, và mạng lưới) trong khi đáp ứng tốt mức dịch vụ khách hàng yêu cầu.
Người nhận hàng (consignee, còn gọi là khách hàng): là người yêu cầu được chuyển
hàng hoá đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu với mức
giá thoả thuận như theo đơn đặt hàng đã thông báo với người gửi. Người nhận hàng quan tâm
tới chất lượng dịch vụ trong mối tương quan với giá cả.
Đơn vị vận tải (carrier): là chủ sở hữu và vận hành các phương tiện vận tải (ô tô, máy
bay, tàu hoả, tàu thuỷ,...) vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và nhanh chóng hoàn trả vốn đầu
tư. Mức độ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ vận tải sẽ quyết định giá cả, tính đa dạng và
chất lượng dịch vụ của từng loại hình vận chuyển hàng hoá. Đơn vị vận tải phải đạt được tính
chuyên nghiệp cao trong việc nhận biết nhu cầu của người gửi và người nhận, hỗ trợ ra quyết
định về phương án và lộ trình vận chuyển tối ưu, quản lí tốt nguồn lực và nâng cao hiệu quả
chuyên trở hàng hoá.
Chính phủ: thường là người đầu tư và quản lí hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông cho
con đường vận chuyển (đường sắt, đường bộ, đường ống) và các điểm dừng đỗ phương tiện
vận chuyển (sân bay, bến cảng, bến xe, nhà ga, trạm bơm và kiểm soát,...). Với mục tiêu phục
vụ phát triển kinh tế-xã hội quốc gia và hội nhập kinh tế thế giới, chính phủ xây dựng và qui
hoạch các chiến lược giao thông dài hạn cùng các chính sách và luật lệ nhằm cân đối tổng thể
và hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Công chúng: Là thành phần rất quan tâm đến hoạt động vận chuyển hàng hoá nói
riêng và giao thông vận tải nói chung vì vận chuyển liên quan đến chi phí, môi trường và an
toàn xã hội. Công chúng tạo nên dư luận xã hội và gây sức ép để chính phủ và chính quyền
các cấp ra các quyết định vì mục tiêu an sinh của địa phương và quốc gia.
1.4 Phân loại vận chuyển
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các loại hình vận chuyển ngày càng đa dạng
và phong phú. Doanh nghiệp có nhu cầu vận chuyển hàng hoá có thể tuỳ ý sử dụng rất nhiều
loại hình dịch vụ khác nhau. Có thể phân loại vận chuyển hàng hoá theo một số tiêu thức
như: Loại phương tiện vận chuyển; mức độ điều tiết của nhà nước và theo mức độ phối hợp
giữa các phương tiện.
1.4.1 Phân loại theo đặc trưng con đường/ loại phương tiện vận tải.
Có các loại hình vận chuyển: đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không,

và đường ống.

5


Đường sắt (railway); Đường sắt có chi phí cố định cao (tàu, nhà ga, bến bãi) và chi
phí biến đổi thấp. Thường thích hợp với các loại hàng có trọng lượng lớn, khối lượng vận
chuyển nhiều, và cự li vận chuyển dài. Ví dụ các nguyên vật liệu như than, gỗ, hoá chất và
hàng tiêu dùng giá trị thấp như giấy, gạo, thực phẩm và với khối lượng cả một toa hàng.
Đường thuỷ (waterway): Đường thuỷ có chí phí cố định trung bình (tàu thuỷ và thiết
bị trên tàu) và chi phí biến đổi thấp (do khả năng vận chuyển khối lượng hàng lớn nên có lợi
thế nhờ quy mô), do đó đây là phương tiện có tổng chi phí thấp nhất (1/6 so với vận tải hàng
không; 1/3 so với đường sắt; 1/2 so với đường bộ). Thích hợp với những thứ hàng cồng kềnh,
lâu hỏng, giá trị thấp (vật liệu xây dựng, than đá, cao su) và hàng đổ rời (cà phê, gạo), trên
các tuyến đường trung bình và dài.
Đường bộ (motorway): Đường bộ có chi phí cố định thấp (ô tô) và chi phí biến đổi
trung bình (nhiên liệu, lao động, và bảo dưỡng phương tiện). Ưu điểm nổi bật của đường bộ
là có tính cơ động và tính tiện lợi cao, có thể đến được mọi nơi, mọi chỗ, với lịch trình vận
chuyển rất linh hoạt. Bởi vậy đây là phương thức vận chuyển nội địa phổ biến, cung cấp dịch
vụ nhanh chóng, đáng tin cậy, an toàn, thích hợp với những lô hàng vừa và nhỏ, tương đối đắt
tiền với cự li vận chuyển trung bình và ngắn.
Đường hàng không (airway): Đường hàng không có chi phí cố định cao (máy bay, và
hệ thống điều hành) và chi phí biến đổi cao (nhiên liệu, lao động, sửa chữa bảo hành). Có tốc
độ nhanh nhất, an toàn hàng hoá tốt, nhưng vì chi phí rất cao, nên thường chỉ thích hợp với
những mặt hàng mau hỏng, gọn nhẹ, có giá trị lớn, nhất là khi có yêu cầu vận chuyển gấp.
Dịch vụ tương đối linh hoạt, có tính cơ động cao, có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
chuyên chở hàng hoá về mặt thời gian giao hàng, khối lượng chuyên chở và số lượt bay trên
một tuyến đường. Sự hấp dẫn của dịch vụ vận tải hàng không chính là vận tốc vượt trội của
nó so với các phương tiện khác trong suốt hành trình, đặc biệt đối với khoảng cách xa. Trong
thương mại quốc tế, đường hàng không vận chuyển khoảng 20% giá trị hàng hoá toàn cầu.

Đường ống (pipelines): Đường ống có chi phí cố định rất cao và chi phí biến đổi thấp
nhất. Đây là con đường hữu hiệu và an toàn để vận chuyển chất lỏng và khí hoá lỏng (xăng
dầu, gas, hoá chất). Chi phí vận hành không đáng kể (rất ít chi phí lao động), và gần như
không có hao hụt trên đường, ngoại trừ trường hợp đường ống bị vỡ hoặc rò rỉ.
1.4.2 Phân loại theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của nhà nước.
Theo tiêu thức này, có thể phân loại thành 3 loại hình vận chuyển: vận chuyển riêng,
vận chuyển hợp đồng và vận chuyển công cộng.
Vận chuyển riêng (private carrier): Là loại hình vận chuyển trong đó các doanh
nghiệp sản xuất-kinh doanh có phương tiện vận tải và tự cung cấp dịch vụ vận chuyển cho
riêng mình. Lí do chính để một doanh nghiệp sở hữu phương tiện vận tải riêng là để đảm bảo
chất lượng dịch vụ khách hàng và tính ổn định của quá trình sản xuất-kinh doanh, mà các
dịch vụ này không phải lúc nào cũng có thể thuê được các hãng vận chuyển bên ngoài. Các
6


đơn vị vận tải thường có nhiều khách hàng và không thể luôn thoả mãn các yêu cầu vận
chuyển đặc biệt của mỗi khách hàng (chẳng hạn: vận chuyển nhanh với độ tin cậy cao; xử lí
hàng hoá phức tạp), nhất là vào những thời kì cao điểm của thị trường vận tải.
Vận chuyển hợp đồng (contract carrier): Người vận chuyển hợp đồng cung cấp dịch
vụ vận tải cho khách hàng có chọn lọc. Cơ sở hợp đồng là sự thoả thuận về chi phí và dịch vụ
giữa người vận chuyển và chủ hàng mà không bị nhà nước chi phối và quy định cước phí.
Vận chuyển hợp đồng có 3 loại: hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng vận chuyển
từng chuyến.
Vận chuyển công cộng (common carrier): Các công ty vận chuyển công cộng có trách
nhiệm cung cấp dịch vụ vận chuyển phục vụ công dân và nền kinh tế quốc dân với mức giá
chung do nhà nước quy định mà không có sự phân biệt đối xử. Đây là loại hình chịu sự kiểm
soát nhiều nhất từ phía chính quyền và công chúng.
1.4.3 Phân loại theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải.
Có các loại hình: vận chuyển đơn phương thức, vận chuyển đa phương, vận chuyển
đứt đoạn.

Vận chuyển đơn phương thức (Single-mode transportation): Cung cấp dịch vụ sử
dụng một loại phương tiện vận tải. Loại hình này cho phép chuyên doanh hoá cao, tạo khả
năng cạnh tranh và hiệu quả. Mỗi loại phương tiện vận tải đều có những ưu thế và hạn chế
riêng như đã trình bày ở trên.
Vận chuyển đa phương thức (Intermodal transportation): Một công ty vận tải sẽ cung
ứng dịch vụ phối hợp ít nhất hai loại phương tiện vận tải, sử dụng một chứng từ duy nhất và
chịu trách nhiệm hoàn toàn về quá trình vận chuyển hàng hoá.
Vận tải đứt đoạn (Separate transporation): Là loại dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nơi
đi đến nơi đến bằng hai hay nhiều phương thức vận tải, sử dụng hai hay nhiều chứng từ vận
tải và nhiều nhà vân chuyển phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong một hành trình vận
chuyển. Là loại dịch vụ vận tải làm tăng chi phí nhưng hay gặp trong các thị trường vận tải
không thống nhất, kém liên kết và phát triển. Các doanh nghiệp cần hạn chế tối đa sử dụng
loại dịch vụ này.
1.4.4 Các phương án vận chuyển khác
Đại lí vận tải (freight forwarder): Đại lí vận tải có nhiệm vụ giống như các nhà bán
buôn trông kênh phân phối. Họ có cước phí cạnh tranh được với cước phí của dịch vụ vận
chuyển lô hàng nhỏ không đầy xe tải LTL (less than truck-load). Họ khai thác tính qui mô
trong vận tải và sự chênh lệch nhau giữa cước phí vận chuyển khối lượng lớn so với lô hàng
nhỏ để bù lại phụ phí hoạt động. Bên cạnh đó, họ còn cung cấp dịch vụ lấy hàng và giao hàng
cho các chủ hàng. Đôi khi, họ có thể vận chuyển nhanh hơn với dịch vụ đầy đủ hơn so với
các đơn vị vận tải thuần tuý.

7


Môi giới vận tải (transportation broker): Môi giới vận tải là những người trung gian
đưa chủ hàng và đơn vị vận tải đến với nhau bằng việc cung cấp kịp thời những thông tin về
cước phí, tuyến vận tải và năng lực vận chuyển. Họ có thể sắp xếp quá trình vận tải song họ
không có trách nhiệm thực hiện việc này.
Dịch vụ vận chuyển bưu kiện (small package carrier): Đối với nhiều doanh nghiệp

trong các lĩnh vực như thương mại điện tử, bán hàng qua catalog, kinh doanh mĩ phẩm, phân
phối sách và đĩa nhạc,… thì việc sử dụng dịch vụ vận chuyển bưu kiện là phương án lựa chọn
quan trọng. Hàng hoá bị giới hạn về trọng lượng (không quá 70 pounds) và kích thước
(không quá 130 inches). Tốc độ nhanh, thời gian ngắn, an toàn hàng hoá tốt và chi phí cao là
đặc điểm của loại hình dịch vụ này.
1.5. Các yếu tố tác động đến chi phí vận chuyển hàng hóa.
Khoảng cách là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển do tăng chi phí vận
chuyển biến đổi như lao động, nhiên liệu, chi phí bảo quản...

Giá
cước

Khoảng cách
Hình 1. Mối quan hệ giữa khoảng cách và chi phí vận chuyển.
-

Đường cong chi phí không bắt đầu từ gốc toạ độ do chi phí cố định không phụ thuộc vào
khoảng cách.

-

Đường cong chi phí là hàm của khoảng cách, và khi khoảng cách tăng lên, tốc độ tăng chi phí
đơn vị giảm dần.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển là nhõn tố thứ 2 ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển.
Cũng như nhiều hoạt động hậu cần, tính kinh tế nhờ qui mô đúng với vận chuyển hàng hoá.

8


Giá/đơn vị

khối lượng

Khối lượng v.c
Hình 2. Mối quan hệ giữa khối lượng và chi phí vận chuyển.
Theo đồ thị, chi phí bình quân/ đơn vị của khối lượng hàng hóa giảm khi khối lượng
hàng hóa tăng lên. Đó là do chi phí cố định được phân bổ đều cho toàn bộ khối lượng hàng
hóa vận chuyển.
Độ chặt là sự tương quan giữa khối lượng và dung tích chiếm chỗ. Nhân tố này khá
quan trọng do chi phí vận chuyển luôn luôn được xác định trên 1 đơn vị khối lượng. Do lao
động và chi phí nhiên liệu không chịu ảnh hưởng nhiều bởi trọng tải nên sản phẩm có độ chặt
càng cao, chi phí bình quân đơn vị/ khối lượng vận chuyển càng thấp.

Giá/đơn vị
khối lượng

Độ chặt sản phẩm
Hình 3. Mối quan hệ giữa độ chặt và chi phí vận chuyển
Hình dạng hàng hoá có ảnh hưởng đến việc sử dụng dung tích phương tiện vận tải.
Hàng hoá cồng kềnh, hình dạng không thống nhất làm giảm khả năng chứa hàng, giảm hệ số
sử dụng trọng tải, và do đó làm tăng chi phí.
Điều kiện bảo quản và xếp dỡ hàng hoá trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến
chi phí vận chuyển. Hàng hóa đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt thì sẽ có chi phí cao hơn.
Trách nhiệm pháp lý có liên quan đến những rủi ro,thiệt hại trong quá trình vận
chuyển. Các yếu tố sau ảnh hưởng đến mức độ thiệt hại do rủi ro: hàng hoá dễ hỏng,những

9


thiệt hại do chất xếp, khả năng xẩy ra trộm cắp, khả năng cháy nổ, giá trị của hàng hoá. Giá
trị của hàng hoá càng cao và xác suất rủi ro càng lớn thì chi phí càng nhiều.

Nhân tố thị trường là sự phõn bố các nguồn cung ứng và các khu vực tiêu thụ. Sự
phõn bố này càng cõn đối tạo nên khả năng sử dụng phương tiện vận tải chạy 2 chiều và do
đó giảm được chi phí vận chuyển.
2. Những quyết định cơ bản của hoạt động quản trị vận chuyển hàng hóa
2.1 Chiến lược vận chuyển hàng hóa.
2.1.1. Xác định mục tiêu chiến lược vận chuyển.
Chức năng vận chuyển hàng hóa cần được thiết kế và vận hành phù hợp với chiến
lược cạnh tranh chung và chiến lược logistics của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào nhiệm vụ dài
hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp cùng với mạng lưới cơ sở logistics (điểm bán lẻ, kho bãi,
trung tâm phân phối) và các nguồn lực hiện có khác mà xây dựng các phương án vận chuyển
khác nhau nhằm đáp ứng cao nhất những đỏi hỏi của thị trường với tổng chi phí thấp nhất.
Xuất phát từ 2 nhóm mục tiêu căn bản của logistics: Chi phí và dịch vụ khách hàng.
Mục tiêu chi phí : là một trong những mục tiêu hàng đầu của vận chuyển. Nhà quản trị
phải đưa ra những quyết định vận chuyển nhằm giảm đến mức thấp nhất chi phí của cả hệ
thống logistics. Chi phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là phụ thuộc vào hệ thống
logistics nhằm sử dụng những giải pháp để tối thiểu hóa tổng chi phí của cả hệ thống. Điều
này có nghĩa, tối thiểu hóa chi phí vận chuyển không phải luôn luôn liên quan đến tổng chi
phsi logistics thấp nhất. Ví dụ như để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển người ta thường vận
chuyển với quy mô lớn, sử dụng phương tiện đường sắt hay đường thủy, điều này có thể tạo
nên chi phí dự trữ cao hơn mà chưa chắc tồng chi phí logistics đạt mức tối ưu.
Muc tiêu chất lượng dịch vụ khách hàng: Thể hiện năng lực đáp ứng nhu cầu khách
hàng về thời gian, địa điểm, quy mô và cơ cấu mặt hàng trong từng lô hàng vận chuyển.
Trong vận chuyển hàng hóa, dịch vụ khách hàng được thể hiện ở 2 khía cạnh đặc thù và quan
trọng nhất đó là thời gian và sự tin cậy.
Trình độ dịch vụ khách hàng chịu ảnh hưởng bời thời gian vận chuyển. Trong một chu
kỳ thực hiện đơn hàng, thời gian vận chuyển chiếm nhiều nhất và do đó tốc độ vận chuyển có
liên quan đến việc đáp ứng kịp thời hàng hóa cho khách hàng, đén dự trữ hàng hóa của khách
hàng. Tốc đọ và chi phí vận chuyển liên quan với nhau theo 2 hướng: Thứ nhất, các đơn vị
vận chuyển có khả năng cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh hơn thì cước phí sẽ cao hơn; thứ
hai, dịch vụ vận chuyển càng nhanh, thời gian dự trữ trên đường càng giảm. Do đó, chọn

phương án vận chuyển phải cân đối được tốc đọ và chi phí vận chuyển. Thông thường các
doanh nghiệp chọn mục tiêu chi phí khi vận chuyển bổ sung dự trữ, còn khi vận chuyển cung
ứng hàng hóa cho khách hàng thì chọn mục tiêu tốc độ.
Độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa thể hiện qua tính ổn định về thời gian và chất
lượng dịch vụ khi di chuyển các chuyến hàng. Sự dao đọng trong thời gian vận chuyển là khó
10


tránh khỏi do những yếu tố không kiểm soát được như thời tiết, tình trạng tắc nghẽn giao
thông,... Tuy nhiên giao động cần được giảm đến mức thấp nhất trong quá trình di chuyển xác
định đối với các lô hàng giao, nhận. Độ ổn định vận chuyển ảnh hưởng đến cả dự trữ của
người mua, người bán và những cơ hội, rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh việc
đảm bảo tốt tính ổn định trong vận chuyển chủ hàng cũng cần có được sự linh hoạt trong môi
trường kinh doanh đầy biến động, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển đột suất, cấp bách của
khách hàng.
Lưu ý: Luôn có sự đánh đổi giữa mục tiêu chi phí và chất lượng dịch vụ vận chuyển.
Để đạt được mức độ đáp ứng khách hàng cao (hàng có mặt đúng lúc, đúng chỗ, đa dạng về
chủng loại, không thiếu dự trữ) thì thường phải vận chuyển với tần số lớn, khối lượng
nhỏ....và như vậy chi phí vận chuyển nói riêng và chi phí logistics nói chung sẽ tăng. Vì vậy
trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược vận chuyển cần phải khéo léo đạt được sự cân
đối giữa chi phí vận chuyển và chất lượng dịch vụ. Trong một số trường hợp, chi phí vận
chuyển là cần thiết, ở tình thế khác, dịch vụ là quan trong hơn để đáp ứng tốt nhu cầu cung
ứng hàng hóa cho khách hàng.
2.1.2. Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển.
Mạng lưới và tuyến đường vận chuyển cần được thiết kế để đảm bảo sự vận động hợp
lý của hàng hóa trong kênh logistics theo những điều kiện nhất định. Có nhiều phương án vận
chuyển khác nhau: Vận chuyển thẳng đơn giản; vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng; vận
chuyển qua trung tâm phân phối; vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường vòng
và vận chuyển đáp ứng nhanh.
a. Vận chuyển thẳng đơn giản.

Với phương án vận chuyển thẳng, tất cả các lô hàng được chuyển trực tiếp từ nhà
cung ứng tới từng địa điểm khách hàng.
Đó là tuyến đường cố định và nhà quản trị logistics chỉ cần xác định loại hình phương
tiện vận tải và quy mô lô hàng cần gửi, trong đó có cân nhắc đến mức độ đánh đổi giữa chi
phí vận chuyển và chi phí dự trữ hàng hóa.
Ưu điểm: Xóa được các khâu trung gian, đẩy nhanh quá trình dịch vụ khách hàng và
quản lý đơn giản. Các quyết định vận chuyển mang tính độc lập tương đối và có thể giảm
được chi phí vận chuyển trong trường hợp cự ly ngắn do giảm được số lần xếp dỡ hàng hóa.
Phương án vận chuyển thảng được coi là hợp lý nếu nhu cầu tại từng địa điểm khách
hàng là đủ lớn để vận chuyển đầy xe (TL) hoặc khi vận chuyển những mặt hàng cồng kềnh,
trọng lượng lớn như đồ gỗ, máy giặt, tủ lạnh,... Nhưng mỗi địa điểm chỉ cần một khối lượng
hàng nhỏ (LTL) thì phương án này sẽ làm tổng chi phí vận chuyển tăng, do cước phí cao cộng
với chi phí lớn cho việc giao nhận nhiều lô hàng nhỏ.
b. Vận chuyển thẳng gom/ rải hàng theo tuyến.

11


Gom/ rải hàng theo tuyến là hành trình vận chuyển trong đó xe tải sẽ giao hàng từ một nhà
cung ứng tới lần lượt nhiều nhà khách hàng hoặc gộp các lô hàng từ nhiều nhà cung ứng tới
một khách hàng.
Ưu điểm: Khắc phục được hạn chế của vận chuyển thẳng, làm tăng hiệu suất sử dụng trọng
tải xe. (đặc biệt phù hợp khi mật độ khách hàng dày đặc, cho dù khoảng cách vận chuyển là
dài hay ngắn)
c. Vận chuyển qua trung tâm phân phối.
Các nhà cung ứng không vận chuyển trực tiếp tới địa điểm của khách hàng mà vận
chuyển thông qua một trung tâm phân phối (TTPP) trong một khu vực địa lý nhất định. Sau
đó trung tâm phân phối này chuyển những lô hàng tương ứng đến từng khách hàng trên địa
bàn hoạt động của mình.
TTPP tạo nên một khâu trung gian giữa nhà cung ứng và khách hàng để thực hiện 2

nhiệm vụ: dự trữ và truyền tải. Sự hiện diện của TTPP có thể giúp giảm chi phí của toàn bộ
chuỗi cung ứng logistics khi các nhà cung ứng ở xa khách hàng và chi phí vận chuyển lớn.
Khai thác được triệt để cả hai nguyên tắc vận chuyển: lợi thế nhờ quy mô và lợi thế nhờ
khẳng cách.
d. Vận chuyển qua trung tâm phân phối và gom/ rải hàng theo tuyến.
Người ta thường thiết kế tuyến đường kết hợp gom/ rải hàng để vận chuyển từ trung
tâm phân phối đến các khách hàng khi lô hàng theo nhu cầu của khách hàng tương đối nhỏ,
không chất đầy xe tải (LTL). Như vậy phải phối hợp nhiều lô hàng nhỏ với nhau để khai thác
tính kinh tế nhờ quy mô và giảm số lần vận chuyển không tải. Còn TTPP dùng để tập hợp các
lô hàng lớn được vận chuyển từ các nhà cung ứng ở khoảng cách xa tới và dự trữ tại đó.
e. Vận chuyển đáp ứng nhanh.
Đây là phương thức vận chuyển phối hợp nhiều phương án kể trên để tăng mức độ
đáp ứng và giảm chi phí trong hệ thống logistics. Trong từng tình huống khác nhau, chủ hàng
sẽ phải quyết định có vận chuyển qua trung tâm phân phối hay không, vận chuyển đầy xe hay
không đầy xe, theo tuyến đường vòng hay tuyến đường thẳng. Mục tiêu cao nhất là đáp ứng
yêu cầu về thời gian, địa điểm, khối lượng và cơ cấu hàng hóa vận chuyển tới khách hàng.
Bên cạnh đó có cân nhắc đến chi phí tổng thể cho cả phương tiện, dự trữ, bốc xếp và an toàn
hàng hóa.
2.1.2. Lựa chọn đơn vị vận chuyển.
Căn cứ vào phân tích chu cầu khách hàng, vào đặc trưng dịch vụ và chi phí của từng
loại phương tiện, vào khả năng cung ứng của đối thủ cạnh tranh... từ đó lựa chọn đơn vị vận
tải thích hợp với mục tiêu chiến lược và mạng lưới vận chuyển đã thiết kế.
2.1.2.1. Tiêu thức lựa chọn.
- Chi phí vận chuyển: bao gồm nhiều khoản mục và cần cân nhắc đến tổng chi phí:
Cước vận chuyển và chi phí tại bến.
12


- Phí bảo hiểm: tùy thuộc vào giá trị lô hàng và phương tiện giao thông.
- Thời gian vận chuyển: gồm các yếu tố là tốc độ và thời gian bốc dỡ và xếp hàng hóa

sang phương tiện vận tải khác.
- Độ tin cậy: thể hiện qua tính ổn định về thời gian và chất lượng dịch vụ chuyên chở
hàng hóa trong những điều kiện xác định. Những yếu tố tác động đến đọ tin cậy như thời tiết,
tình trạng giao thông, số lần dừng lại trên tuyến,...
- Năng lực vận chuyển: cho biết khối lượng hàng hóa và địa bàn hoạt động mà đơn vị
vận tải có thể chuyên chở được trong một khoảng thời gian nhất định thể hiện qua số lượng
phương tiện vận tải và các thiết bị đi kèm.
- Tính linh hoạt: khả năng đáp ứng nhanh chóng và kịp thời của đơn vị vận tải trong
những tình huống ngoài kế hoạch và hợp đồng vận chuyển.
- An toàn hàng hóa: thông thường đơn vị vận chuyển chịu trách nhiệm về những va
đập, đổ vỡ hàng hóa trên đường trừ trường hợp thiên tai bất ngờ.
2.1.2.2. Quy trình lựa chọn đơn vị vận tải.
a. Xác định các tiêu thức và tầm quan trọng của mỗi tiêu thức.
Xác định tầm quan trọng của 6 tiêu thức: chi phí, thời gian, độ tin cậy, năng lực vận
chuyển, tính linh hoạt, an toàn hàng hóa bằng thang điểm từ 1 (quan trọng nhất) đến 3 (ít
quan trọng nhất)
b. Lựa chọn đơn vị vận tải.
Với những đơn vị vận tải mà doanh nghiệp đã kí hợp đồng vận chuyển thì có thể đánh
giá thực lực chất lượng dịch vụ và chi phí với thang điểm 1 (tốt nhất) đến 3 (kém nhất). Đơn
vị vận chuyển nào có tổng điểm đánh giá thấp nhất thì có năng lực vận chuyển đạt yêu cầu
cao nhất. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp cần cân nhắc đến các yếu tố như tính hợp tác và mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và đơn vị vận tải.
Kết quả đánh giá
Các tiêu chuẩn

Độ quan Người vận chuyển A
trọng
Điểm tiêu
Tổng
(1-3)

chuẩn
điểm

Người vận chuyển B
Điểm tiêu

Tổng

chuẩn

điểm

1. Chi phí

1

1

1

2

2

2. Thời gian vận chuyển

3

2


6

3

9

3. Độ tin cậy

1

3

3

1

1

2

2

4

1

2

2


2

4

1

2

4. Khả năng vận chuyển các
loại hàng
5. Tính linh hoạt

13


6. Độ an toàn vận chuyển

2

2

Cộng

4

3

22

6

24

c. Giám sát và đánh giá dịch vụ lựa chọn.
Công tác giám sát và đánh giá là hết sức cần thiết sau một khoảng thời gian nhất định
( 1 tháng/ 3 tháng/ 6 tháng) để rút kinh nghiệm và nâng cao nhất lượng hoặc lựa chọn đơn vị
dịch vụ vận tải khác phù hợp hơn.
2.2. Phối hợp trong vận chuyển hàng hóa.
2.2.1. Phối hợp vận chuyển căn cứ theo mật độ khách hàng và khoảng cách.
Doanh nghiệp cần cân nhắc đến mật đọ khách hàng và khoảng cách từ doanh nghiệp/
trung tâm phân phối với địa điểm giao hàng khi thiết kế mạng lưới vận chuyển để từ đó có
các phương án phối hợp khác nhau trên từng khu vực.
Ví dụ: Doanh nghiệp phục vụ số lượng khách hàng lớn với mật độ dày đặc xung
quanh một trung tâm phân phối thì phương án tốt nhất là sử dụng đội vận chuyển riêng để
chủ động cung ứng và khai thác tối đa công suất phương tiện với tuyến đường vòng.
2.2.2. Phối hợp vận chuyển theo quy mô khách hàng.
Doanh nghiệp phải tính đến quy mô và địa điểm khách hàng khi thiết kế mạng lưới và
tuyến đường vận chuyển. Khi đáp ứng những đơn hàng lớn thì có thể vận chuyển đầy xe hoặc
đầy toa tàu, còn đối với khách hàng nhỏ thì nên sử dụng đơn vị vận tải nhỏ, vận chuyển
không đầy xe hoặc vận chuyển theo tuyến đường vòng.
2.2.3. Phối hợp vận chuyển và dự trữ hàng hóa.
Các phương án phối hợp giữa vận chuyển và dự trữ hàng hóa cần được cân nhắc tùy
thuộc vào quy mô nhu cầu thị trường và loại hình sản phẩm. Đối với những mặt hàng có giá
trị cao và có nhu cầu khách hàng lớn thi có thể chia nhỏ dự trữ chu kì để tiết kiệm chi phí vận
chuyển bằng cách sử dụng các phương tiện vận chuyển có chi phí thấp để bổ sung loại hình
dự trữ này.
Đối với mặt hàng có giá trị thấp thì vận chuyển càng có vai trò đặc biệt quan trọng,
nhất là trong cạnh tranh xuất khẩu. Chi phí vận chuyển những nhóm hàng như cát, đá, sỏi,
than, xi măng, sắt, thép,... có thể chiếm đến 50% giá trị lô hàng. Chính vì vậy thiết kế tuyến
đường và tổ chức vận chuyển tối ưu sẽ góp phần đáng kể nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3 Hệ thống chứng từ trong vận chuyển hàng hóa.

2.3.1. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển nội địa
Có 3 chứng từ cơ bản trong vận chuyển hàng hóa nội địa là vận đơn, hóa đơn vận
chuyển và khiếu nại vận chuyển.
- Vận đơn (bill of lading = B/L): là bả hợp đồng hợp pháp giữa người thuê vận chuyển
và đơn vị vận tải về việc vận chuyển một khối lượng hàng hóa nhất định tới địa điểm cụ thể
14


và không có nguy hiểm, trong đó ghi rõ các điều kiện hợp đồng. Vận đơn có hiệu lực bắt đầu
từ ngày phát hành. Nó chứng nhận rằng số lượng hàng hóa được liệt kê trong vận đơn hoàn
toàn phù hợp với đơn hàng. Có 2 loại vận đơn là: vận đơn biên thẳng và vận đơn yêu cầu.
- Hóa đơn vận chuyển (freight bill): là chứng từ do đơn vị vận tải phát hành và kí kết
với người thuê vận chuyển để thanh toán cho dịch vụ chuyên chở hàng hóa. Trong hóa đơn
vận chuyển ghi rõ cước phí (thường không được liệt kê trong vận đơn), nơi xuất phát, nơi đến
của lô hàng, khối lượng vận chuyển, loại hàng và các pháp nhân có liên quan.
- Khiếu nại vận chuyển (freight claim): thông thường đơn vị vận tải có thể phải đối
mặt với 2 kiểu khiếu kiện là trách nhiệm pháp lý của người vận chuyển và mức cước phí.


Khiếu nại về việc mất mát, hư hỏng hay trễ hẹn: đơn vị vận tải có trách nhiệm trong
việc vận chuyển hàng hóa đúng hạn mà không gây thiệt hại hoặc mất mát gì. Vận đơn
xác định một cách chi tiết giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển. Những thiệt
hại do trễ hẹn mà không đưa ra được lý do xác đáng sẽ phải được đền bù theo mức độ
giá trị thiệt hại của hàng hóa do sự chậm trễ gây ra.



Chi phí quá cao: do có sự nhầm lẫn trong biên lai thanh toán về cước phí vận chuyển
và sự khác nhau trong việc vận dụng các nguyên tắc và trong việc sử dụng biểu cước.


2.3.2. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển quốc tế.
a. Chứng từ trong hoạt động xuất khẩu:
-

Vận đơn: hợp đồng vận chuyển hàng hóa giữa người thuê vận chuyển vad đơn vị vận tải

-

Hóa đơn cảng: được sử dụng để chuyển giao hàng hóa giữa trong và ngoài nước

-

Hướng dẫn giao hàng: để cung cấp các chỉ dẫn chi tiết cho đơn vị vận tải trong nước khi
thực hiện chuyển hàng ra nước ngoài.

-

Khai báo xuất khẩu: Được yêu cầu từ phía bộ thương mại của mước xuất khẩu để làm
nguồn thông tin thống kê kim ngạch xuất khẩu.

-

Tín dụng thư: chứng từ có giá trị bảo đảm việc thanh toán cho chủ hàng khối lượng hàng
của họ.

-

Chứng nhận của lãnh sự quán: được sử dụng để quản lý hàng hóa vận chuyển tới nước đó.

-


Chứng nhận về nguồn gốc của hàng hóa: để đảm bảo chắc chắn với nước nhập khẩu về
xuất xứ của hàng hóa đó.

-

Hóa đơn thương mại: Hóa đơn giữa người bán và người mua.

-

Chứng từ bảo hiểm: đảm bảo với người nhận rằng hàng hóa sẽ được bảo hiểm suốt quá
trình vận chuyển.

-

Thư chuyển giao: bản danh sách các chi tiết của hàng hóa và các chứng từ đi kèm.
b. Chứng từ dùng trong hoạt động nhập khẩu:

-

Thông báo đến: thông báo thời gian đến theo dự tính của chuyến hàng cùng một số chi
tiết về chuyến hàng.

15


-

Giấy khai báo hải quan: tài liệu mô tả hàng hoá, nguồn gốc của nó, mức thuế hỗ trợ xúc
tiến cấp giấy phép hải quan cho hàng không phải nộp thuế ngay,…


-

Chứng nhận của đơn vị vận tải và yêu cầu giải phóng hàng: dùng để chứngnhận với hải
quan về chủ hàng hay người nhận hàng.

-

Giấy yêu cầu giao nhận: được đưa ra từ phía người nhận hàng với đơn vị vận chuyển
đường biển, yêu cầu giao lại hàng cho người vận chuyển trong bờ.

-

Chứng nhận giải phóng hàng: bằng chứng cho biết cước vận chuyển đã được thanh toán.

3. Vị trí và vai trò của vận chuyển đối với doanh nghiệp thương mại.
Đảm nhiệm mắt xích trọng yếu của quá trình sản xuất, đảm trách khâu phân phối và
lưu thông hàng hoá, nhờ có dịch vụ vận chuyển mà tất cả hàng hóa của các cá nhân, doanh
nghiệp được phân phối rộng rãi trên phạm vi toàn quốc. Vận chuyển hàng hóa được nhận
định là một trong những ngành giữ vai trò hết sức quan trọng trong mô hình kinh doanh sản
xuất hiện đại nói riêng và trong nền kinh tế quốc dân nói chung. Đây là một nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế nước nhà,
nhất là trong thời kì hiện nay.
Xuất phát từ bản chất logistics, vận chuyển có 2 vai trò chính là: di chuyển và dự trữ.
-

Di chuyển: Đây là vai trò chủ yếu của vận chuyển: đảm bảo vai trò này, vận chuyển
tiêu tốn các nguồn lực: thời gian, tài chính và môi trường.

o Thời gian là nguồn lực chính mà vận chuyển tiêu tốn và do đó vận chuyển hợp lý khi

chi phí thời gin vận chuyển ít nhất. Chi phí thời gian vận chuyển là một trong những
chỉ tiêu cơ bản đánh giá trình độ dịch vụ logistic. Tăng tốc độ vận chuyển đảm bảo
duy trì dự trữ hợp lý, giảm dự trữ trên đường và trong mạng lưới logistic, đồng thời
cung cấp kịp thời hàng hóa cho khách hàng. Và do đó, tăng tốc độ vận chuyển hợp lý
sẽ đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại.
o Vận chuyển hàng hóa gắn liền với các chi phí: phương tiện vận tải, lao động, quản lí,
hao hụt… có nghĩa vận chuyển hàng hóa tiêu tốn các nguồn lực tài chính. Một
phương án vận chuyển hợp lý phải đảm bảo giảm chi phí vận chuyển đến mức thấp
nhất.
o Hàng hóa được đưa từ nhà sản xuất đến với nhà phân phối, và từ nhà phân phối đến
với người tiêu dùng, phải phụ thuộc vào quá trình vận chuyển. Vận chuyển phải đảm
bảo được chất lượng sản phẩm và các yếu tố về thời gian, địa điểm để thỏa mãn nhu
cầu của các bên.
-

Dự trữ hàng hóa: Dự trữ hàng hóa trong vận chuyển phụ thuộc vào tốc độ và cường
độ vận chuyển. Phương tiện vận tải có tốc độ càng cao thì dự trữ trên đường càng nhỏ.

Dưới góc độ của toàn bộ nền kinh tế, sự cần thiết của vận chuyển hàng hoá xuất phát từ
sự cách biệt về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng, mà chủ yếu là quá trình
tập trung hoá và chuyên môn hoá của sản xuất và tiêu dùng, do đó yêu cầu vận chuyển tăng
16


lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống vận tải là cầu nối để xoá đi những mâu
thuẫn khách quan đó.
Khi so sánh nền kinh tế của các nước phát triển với các nước đang phát triển sẽ nhận thấy
rõ ràng vai trò của vận chuyển hàng hoá trong việc tạo ra trình độ kinh tế phát triển cao. Đặc
trưng của các nước đang phát triển là quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá diễn ra gần
nhau, phần lớn lực lượng lao động ở khu vực sản xuất nông nghiệp (70% ở Việt Nam), và tỉ

lệ dân số sống ở thành thị thấp. Với sự hiện diện của hệ thống vận chuyển tiên tiến, đa dạng,
vừa khả năng thanh toán và luôn sẵn sàng phục vụ, toàn bộ cấu trúc của nền kinh tế sẽ có
điều kiện thuận lợi để chuyển đổi theo cấu trúc của nền kinh tế công nghiệp phát triển. Hay
nói cách khác, một hệ thống vận chuyển chi phí thấp và năng động sẽ góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia trên thị trường toàn cầu, tăng tính hiệu quả của sản xuất và giảm
giá cả hàng hoá.
Dưới góc độ chức năng quản trị Logistics trong doanh nghiệp, hoạt động vận chuyển
hàng hoá được ví như sợi chỉ liên kết các tác nghiệp sản xuất-kinh doanh tại các địa bàn khác
nhau của doanh nghiệp. Vận chuyển để cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng
hoá đầu vào cho các cơ sở trong mạng lưới logistics. Vận chuyển để cung ứng hàng hoá tới
khách hàng đúng thời gian và địa điểm họ yêu cầu, đảm bảo an toàn hàng hoá trong mức giá
thoả thuận. Do vậy, vận chuyển hàng hoá phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ logistics trong doanh
nghiệp: nâng cao chất lượng dịch vụ logistics và giảm tổng chi phí của toàn bộ hệ thống.
Quản trị vận chuyển là một trong ba nội dung trọng tâm của hệ thống logistics trong
doanh nghiệp, có tác động trực tiếp và dài hạn đến chi phí và trình độ dịch vụ khách hàng,
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bất kì lợi thế cạnh tranh nào của doanh nghiệp nói
chung và của logistics nói riêng cũng đều có mối liên hệ mật thiết với hệ thống vận chuyển
hàng hoá hợp lí.
Nhìn chung, vận chuyển hàng hoá có ảnh hưởng to lớn đến quá trình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp nên các nhà quản trị phải luôn quan tâm, cân nhắc và lựa chọn tối ưu
về mạng lưới, phương thức vận tải, tuyến đường, đơn vị vận tải,… để có được quyết định
đúng đắn, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu suất kinh doanh.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN TẠI BIG C
1. Giới thiệu về Big C
1.1 Khái quát chung về Big C
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương mại”

hay “Đại siêu thị” là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được triển khai tại nhiều nước
trên thế giới.
Tháng 04/2016, Hệ thống siêu thị Big C đã được Tập đoàn Central Group Thai Lan
tiếp quản thành công và hợp pháp theo một thỏa thuận chuyển nhượng quốc tế với Tập đoàn
Casino của Pháp. Tập đoàn Central Group là Tập đoàn bán lẻ hàng đầu trong khu vực được
thành lập vào năm 1947 từ một cửa hàng nhỏ tại Bangkok do gia đình ông Tiang Chirathivat
điều hành. Trải qua 70 năm phát triển, Tập đoàn hiện nay vẫn thuộc sở hữu của gia đình
Chirathivat. Central Group bắt đầu đầu tư vào Việt Nam từ năm 2011 từ việc hợp tác với các
đối tác nội địa như Nguyễn Kim, Lan Chi Mart và gần đây nhất là Zalora và Big C.
Hiện tại, Hệ thống siêu thị Big C Việt Nam có tổng cộng 33 siêu thị Big C trên 20 tỉnh
thành trên toàn quốc.
Thương hiệu Big C thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong đinh hướng kinh doanh
và chiến lược:
- Big: có nghĩa tiếng Việt là “to lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các siêu thị Big C và
sự lựa chọn rộng lớn về hàng hóa được cung cấp. Hiện tại, mỗi siêu thị Big C có khoảng hơn
40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng.
- C: là cách viết tắt của chữ “Customer”, có nghĩa tiếng Việt là “khách hàng”, Chữ “C” đề cập
đến những khách hàng thân thiết của của doanh nghiệp, họ là chìa khóa dẫn đến thành công
trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C..
Tại Big C, phần lớn không gian được dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá
cả hợp lý và chất lượng được kiểm soát. Sản phẩm kinh doanh tại các siêu thị Big C có thể
được chia ra thành 5 ngành chính như sau:


Thực phẩm tươi sống: thịt gia súc, gia cầm, thủy hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm
chế biến, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.



Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm, mỹ

phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.



Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép và túi
xách.



Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong nhà
bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.



Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà, những
vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn
máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi.
18


Hành lang siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê cả bên trong và bên ngoài để các
doanh nghiệp có thể tự kinh doanh. Tuy nhiên, những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh trong
khu vực này cần phải tạo được sự khác biệt với những sản phẩm được bày bán trong siêu thị
Big C. Nhờ đó, khách hàng đến mua sắm tại siêu thị Big C có thể lựa chọn mỗi sản phẩm và
dịch vụ tiện ích chỉ tại một nơi nhất định, góp phần tăng kinh nghiệm mua sắm của khách
hàng.
Hoạt động kinh doanh tại các hành lang thương mại siêu thị Big C có thể chia ra thành 4
nhóm chính:



Ăn – uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực.



Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke, và sân chơi dành cho thiếu nhi



Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại, điện tử.



Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM)...

-

Tầm nhìn: Hướng đến phát triển bền vững

-

Nhiệm vụ: Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất làm hài lòng quý
Khách Hàng.

1.2 Tình hình kinh doanh của Big C mấy năm gần đây
Sau khi Tập đoàn Casino (Pháp) cho biết dự định bán chuỗi siêu thị Big C ở Việt Nam
nhằm tái cơ cấu các khoản nợ, rất nhiều đại gia bán lẻ ngoại như Central Group, Lotte Group,
Dairy Farm, Aeon... hoặc doanh nghiệp nội như Saigon Co.op... đều chạy đua để sở hữu hệ
thống bán lẻ này. Bức tranh doanh thu của Big C trong suốt hơn 13 năm, cũng như giá trị của
thương hiệu đã làm nên sức hấp dẫn của thương vụ mặc dù mức giá chi ra để sở hữu hệ thống
này có thể lến tới 800 triệu USD.

Trong một báo cáo đánh giá riêng về tình hình phát triển phát hành năm 2009, Tập
đoàn Casino nhận định từ khi đơn vị này tiếp nhận, hệ thống Big C Việt Nam có tốc độ phát
triển rất nhanh khi doanh thu đạt mức tăng trưởng khoảng 45% mỗi năm. Cụ thể, nếu như
năm 2002, doanh thu của đơn vị là 336 tỷ đồng thì con số này đã tăng lên gần 10 lần vào năm
2008. Số siêu thị cũng tăng lên gấp 3 lần, đạt con số 9.
Cũng trong báo cáo đó, với doanh thu năm 2009 đạt 4.375 tỷ đồng (khoảng 180 triệu
euro), Casino nhận định Việt Nam là một thị trường có tiềm năng to lớn với dân số đông, trẻ.
Với đánh giá lạc quan, Casino xây dựng mục tiêu đạt mức tăng trưởng doanh thu những năm
sau đó bình quân 25%, đồng thời cải thiện tỷ suất lợi nhuận.
Những năm tiếp sau đó, doanh thu của Big C tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với sự
mở rộng hệ thống. Với việc mở mới trung bình 2 - 4 địa điểm mỗi năm, hiện hệ thống có 32
siêu thị trên toàn quốc cùng với 10 cửa hàng tiện lợi tại TP HCM và trang thương mại điện tử
Cdiscount.vn.
Trong báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2015, Casino ghi nhận doanh số của Big C
Việt Nam đạt 312 triệu euro (khoảng 7.700 tỷ đồng), tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái, cao
19


hơn mức tăng trưởng của tập đoàn tại châu Á (23%). Lợi nhuận tại Việt Nam cũng tiếp tục đi
lên và được hãng đánh giá “hài lòng” trong một bối cảnh suy thoái kinh tế đang diễn ra.

Biểu đồ: Doanh thu của hệ thống siêu thị Big C Việt Nam từ năm 2002-2014 (đơn vị: tỷ
đồng). Nguồn dữ liệu: Casino Group.
2. Hoạt động vận chuyển tại Big C
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động theo mô hình “trung tâm thương mại”, là hình thức
bán lẻ hiện đại, cung cấp cho khách hàng hầu hết các loại sản phẩm phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng. Hoạt động logistics nói chung và hoạt động vận chuyển nói riêng phải đáp
ứng được đặc trưng riêng biệt đó.
Hoạt động vận chuyển của Big C được chia làm các mảng chính sau:
a. Vận chuyển hàng hóa ra, vào kho hàng.

Việc vận chuyển hàng hóa ra vào kho siêu thị Big C chủ yếu bằng xe tải chuyên dụng
(vd: xe đông lạnh chuyên chở thủy hải sản phải đáp ứng điều kiện về nhiệt độ thích hợp, trên
xe có hệ thống giảm sóc, có thiết bị thổi ôxi cung cấp cho hải sản), việc sử dụng những loại
xe này nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa luôn được tươi mới.
Bên cạnh đó, hàng hóa từ các đối tác vận chuyển vào kho hàng hóa của Big C thì hầu
hết là được sử dụng bằng xe của nhà cung cấp. (ví dụ như các sản phẩm điện tử, điện lạnh,
các loại đồ khô,…)
b. Vận chuyển hàng hóa cho khách hàng. Cụ thể là giao hàng miễn phí:
Điều kiện áp dụng giao hàng miễn phí:


Giao hàng miễn phí với các hoá đơn mua hàng có giá trị từ 200.000đ đối với các
siêu thị Big C ở khu vực miền Nam, miền Bắc và siêu thị Big C Huế.

20




Giao hàng miễn phí với các hoá đơn mua hàng có giá trị từ 300.000đ đối với các
siêu thị Big C Vinh.



Giao hàng miễn phí với các hoá đơn mua hàng có giá trị từ 500.000đ trở lên đối
với các siêu thị Big C Đà Nẵng và Big C Thanh Hóa.



Không nhận giao thực phẩm tươi sống, thức ăn sẵn, hàng đông lạnh, bơ sữa (vì

các sản phẩm này cần được bảo quản trong các điều kiện đặc biệt)

c. Hoạt động đưa đón khách Big C miễn phí.
Đưa vào sử dụng thí điểm vào tháng 11/2007 tại Hải Phòng. Được sự ủng hộ và động
viên của Khách hàng, đến nay mô hình xe đưa đón khách miễn phí siêu thị Big C đã được
nhân rộng trên hệ thống siêu thị Big C và không ngừng phát triển trong thời gian tới.
-

14 tuyến xe đưa đón khách siêu thị Big C miễn phí nối các huyện ngoại thành và Big
C (tính đến thời điểm cuối năm 2009).

-

Đạt hiệu quả kinh tế cao, trở thành một giải pháp giao thông đi lại cho người tiêu
dùng ở các vùng xa trung tâm

-

Tạo điều kiện cho Khách hàng đi tham quan mua sắm giá rẻ tại các siêu thị Big C .

-

Hiện hệ thống siêu thị Big C đang có các tuyến xe đưa đón khách siêu thị Big C miễn
phí phục vụ tại các siêu thị Big C Hải Phòng, siêu thị Big C Vĩnh Phúc, siêu thị Big C
Nam Định, siêu thị Big C Đồng Nai, siêu thị Big C Huế, siêu thị Big C Đà Nẵng, siêu
thị Big C Vinh, siêu thị Big C Thăng Long, siêu thị Big C An Lạc, siêu thị Big C Long
Biên, siêu thị Big C Hải Dương, siêu thị Big C Thanh Hóa, siêu thị Big C Mê Linh và
siêu thị Big C Cần Thơ. Để biết lộ trình hoạt động của các tuyến xe đưa đón khách
siêu thị Big C miễn phí, Quý khách có thể tham khảo tại mục siêu thị gần nhất theo
danh sách siêu thị.


-

Bên cạnh dịch vụ tuyến xe đưa đón khách siêu thị Big C miễn phí, để tạo thêm nhiều
điều kiện thuận lợi cho Quý khách, siêu thị Big C sẽ hoàn tiền vé lượt đi xe buýt công
cộng khi Quý khách đến siêu thị Big C An Lạc, Big C Đồng Nai,…

d. Vận chuyển hàng hóa từ nhà máy, cơ sở sản xuất tới kho của siêu thị trong toàn hệ
thống.
Big C cũng có cơ sở sản xuất một vài loại mặt hàng như: nước rửa bát, xà phòng,
nước giải khát,… Các cơ sở sản xuất này cách xa các trung tâm thương mại, chính vì vậy quá
trình vận chuyển là tất yếu. Hoạt động vận chuyển này cũng chiếm một chi phí khá lớn trong
hoạt động logistics của doanh nghiệp.
2.1. Các quyết định cơ bản trong vận chuyển tại Big C
2.1.1 Mục tiêu chiến lược vận chuyển của Big C
Khẩu hiệu của Big C là “Giá rẻ cho mọi nhà”. Chính vì vậy, trong hai mục tiêu cơ bản
của hoạt động logistics: chi phí và dịch vụ khách hàng. Hoạt động vận chuyển tại Big C đặt
mục tiêu chi phí lên làm mục tiêu hàng đầu của hoạt động vận chuyển.
21


Các nhà quản trị Big C đưa ra những quyết định nhằm làm giảm thấp nhất chi phí của
toàn hệ thống logistics như:
-

Vận chuyển với quy mô lớn: Với những hoạt động kí gửi của khách hàng tại các siêu
thị, nhân viên sẽ gom hàng trong một nửa ngày, khi nhiều, đủ một xe hàng, phân loại
ra theo tuyến đường để cho từng xe đi giao hàng thuận tiện.

-


Sử dụng những xe chuyên dụng để chở được nhiều hàng hóa

-

Big C gom nhiều đơn đặt hàng của những khách hàng đặt hàng online vào với nhau,
vận chuyển trên cùng tuyến đường đi giao hàng để tiết kiệm chi phí, không để xe đi
về không.

-

Với những đơn đặt hàng online, sẽ sử dụng hàng hóa ở những kho siêu thị gần nhất
với nơi cần giao để giao hàng, nhằm rút ngắn khoảng cách, tiết kiệm chi phí.

-

Hiện nay, Big C đang nghiên cứu sử dụng thêm hình thức vận tải bằng đường sắt để
tiết kiệm chi phí thay vì vận chuyển 100% bằng đường bộ như bây giờ.
Bên cạnh mục tiêu về chi phí, Big C cũng rất chú trọng đến chất lượng dịch vụ khách

hàng, làm sao để khách hàng cảm thấy yên tâm, tin tưởng, hài lòng vào dịch vụ vận tải của
doanh nghiệp. Sự hài lòng của khách hàng được thể hiện ở hai khía cạnh là thời gian và độ tin
cậy.



Về thời gian:
o Với những hàng hóa kí gửi trong nội thành hay gần các trung tâm Big C thì thời gian
giao hàng là trong vòng 1 ngày, các nơi xa hơn thì tùy thuộc vào thỏa thuận của từng
cơ sở Big C khác nhau.

o Với loại hình “Mua nhanh bán nhanh - Đặt hàng tại điểm nhận yêu cầu - Big C sẽ
cung cấp cho quý khách trong vòng 10 phút”
o Với loại hình “Mua hàng hẹn giờ đến lấy”: Khách hàng đặt hàng và hẹn giờ đến lấy;
Big C sẽ cung cấp hàng hóa như giờ đã hẹn; Quá thời gian hẹn 60 phút nếu không đến
lấy, đơn hàng sẽ bị hủy.
o Với loại hình “Mua hàng qua điện thoại”: Giao hàng tận nơi cho Quý Khách trong
vòng 3h kể từ khi nhận đặt hàng.



Độ tin cậy.
Trong vận chuyển thể hiện qua tính ổn định về thời gian và chất lượng dịch vụ khi

vận chuyển hàng hóa. Big C cố gắng giảm thiểu tới mức tối đa sự không hài lòng của khách
hàng do trễ thời gian, …
Phải có sự đánh đổi giữa chi phí và dịch vụ khách hàng, tuy nhiên Big C vẫn đáp ứng,
thỏa mãn nhu cầu vận chuyển của khách hàng và được đánh giá là khá tốt.
2.1.2 Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển
22


Hoạt động vận chuyển tại Big C áp dụng phương thức vận chuyển đáp ứng nhanh bởi
vì đây là phương thức vận chuyển phối hợp nhiều phương án như vận chuyển thẳng, vận
chuyển qua trung tâm phân phối, vận chuyển gom/rải hàng theo tuyến,… để tăng mức độ đáp
ứng và giảm chi phí cho hệ thống logistics. Trong từng tình huống khác nhau, doanh nghiệp
sẽ quyết định sử dung phương thức vận chuyển nào cho phù hợp.
2.1.3 Lựa chọn đơn vị vận tải
Big C có hai loại hình vận tải chính là vận tải của chính doanh nghiệp và vận tải thuê
ngoài.
- Vận tải của doanh nghiêp:

Việc vận chuyển hàng hóa ra vào kho siêu đối với các loại sản phẩn tươi sống thị Big
C chủ yếu bằng xe tải chuyên dụng (vd: xe đông lạnh chuyên chở thủy hải sản phải đáp ứng
điều kiện về nhiệt độ thích hợp, trên xe có hệ thống giảm sóc, có thiết bị thổi ôxi cung cấp
cho hải sản), việc sử dụng những loại xe này nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa luôn được
tươi mới.
Với sự đa dạng các loại mặt hàng nên Big C đã đầu từ vào hệ thống vận chuyển với
gần 3000 xe tải. Chu kỳ cung cấp hàng hóa đến với 1 siêu thị Big C trung bình của hệ thống
vận chuyển bằng xe tải này là 2 ngày do đó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Siêu thị Big C trực tiếp vận chuyển hàng hóa từ nhà máy / cơ sở sản xuất tới kho hàng
của các siêu thị Big C trong toàn hệ thống. Nhằm làm giảm những chi phí phát sinh về tỷ lệ
phân chia hoa hồng, các lỗi kỹ thuật, chất lượng... Cũng bởi vì khi hàng hóa phải luân chuyển
qua nhiều khâu trung gian thường tốn rất nhiều chi phí.
- Sử dụng đơn vị vận tải thuê ngoài.
Big C áp dụng hình thức trung tâm phân phối tập trung như: sử dụng các nhà cung
cấp chuyển hàng đến trung tâm phân phối, sau đó siêu thị Big C sẽ tổng hợp hàng hóa và vận
chuyển đến các siêu thị trên toàn quốc. Việc hàng hóa được vận chuyển tập trung về trung
tâm phân phối của mình sẽ giúp Big C có thể dễ dàng kiểm soát được lượng hàng hóa mà các
siêu thị còn cũng như lượng hàng hóa còn tồn dư trong kho. Điều đó giúp cho Big C có thể
nhanh chóng bổ sung hàng hóa còn thiếu vào hệ thống siêu thị của mình một cách dễ dàng và
hiệu quả hơn.
Ngoài ra, Big C còn thuê các công ty cung cấp dịch vụ vận tải khác để vận chuyển
hàng hóa (như công ty vận tải Tân Bảo An, công ty vận tải Tri Châu, công ty vận tải quốc tế
Việt Đức…)
2.2 Phối hợp trong vận chuyển hàng hóa
Hoạt động vận chuyển của Big C được phối hợp khá nhịp nhàng. Căn cứ vào mật độ
khách hàng và số lượng hàng hóa vận chuyển, Big C có những xe chuyên dụng chở hàng hóa
trên những tuyến đường xác định nhằm đem lại sự hài lòng cho khách hàng.

23



Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng hay của chính doanh nghiệp mà Big C lựa chọn
tự doanh nghiệp vận chuyển hay thuê đơn vị vận tải ngoài hay vận chuyển qua trung tâm
phân phối.
3. Vai trò và vị trí của vận chuyển hàng hóa tại Big C
Vận chuyển có vị trí khá quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Big C vì hoạt
động vận chuyển có đáp ứng, làm hài lòng khách hàng thì khách hàng mới tin dùng, và tiếp
tuch mua hàng tại siêu thị. Đó chính là cơ sở để tạo nên lòng trung thành của khách hàng với
Big C.
Vai trò của vận chuyển hàng hóa đối với Big C:


Di chuyển: với một hệ thống các siêu thị trên toàn quốc, quản trị vận chuyển đóng vai trò
vô cùng to lớn trong sự thành công của Big C. Vận chuyển hàng hóa từ nhà cung ứng đến
hệ thống các siêu thị, kho hàng và từ các siêu thị, kho bảo quản đến địa điểm khách hàng
yêu cầu. Quá trình vận chuyển này phải đạt chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu cung
ứng sản phẩm và nhu cầu của khách hàng.
o Big C trực tiếp vận chuyển hàng hóa từ nhà máy/cơ sở sản xuất tới kho hàng của
các siêu thị Big C trong toàn hệ thống. Điều này giúp làm giảm những chi phí phát
sinh về tỷ lệ phân chia hoa hồng, các lỗi kỹ thuật, chất lượng. Bởi khi hàng hóa
phải luân chuyển qua nhiều khâu trung gian thường tốn một khoản chi phí như
trên. Là một hệ thống các cửa hàng hướng đến khách hàng bình dân, với những
mặt hàng có giá rẻ, chi phí vận chuyển chính là một trong những thế mạnh cạnh
tranh của Big C. Nếu chi phí vận chuyển quá cao, ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm, sẽ khiến cho Big C mất đi vị thế trong lòng khách hàng.
o Hệ thống siêu thị Big C đã đầu từ vào hệ thống vận chuyển với gần 3000 xe tải.
Chu kỳ cung cấp hàng hóa đến với siêu thị Big C trung bình của hệ thống vận
chuyển bằng xe tải này là 2 ngày.
o Siêu thị Big C đang nghiên cứu việc sử dụng tàu hỏa và thuyền để vận chuyển
hàng hóa từ Nam ra Bắc.




Dự trữ: Trong 5 ngành kinh doanh chính của hệ thống Big C, ta đều thấy là các mặt hàng
yêu cầu cao ở quản trị vận chuyển, nhất là mặt hàng đồ tươi sống. Quá trình quản trị vận
chuyển có tốt, hàng hóa nhanh chóng được đưa đến hệ thống kho bảo quản cũng như
được phân phối đến tay người tiêu dùng mới có thể đảm bảo được chất lượng của sản
phẩm. Việc vận chuyển hàng hóa ra vào kho siêu thị Big C chủ yếu bằng xe tải chuyên
dụng (vd: xe đông lạnh chuyên chở thủy hải sản phải đáp ứng điều kiện về nhiệt độ thích
hợp, trên xe có hệ thống giảm sóc, có thiết bị thổi ôxi cung cấp cho hải sản). Các sản
phẩm “Hương vị Big C” (tập trung vào các sản phẩm thực phẩm tươi sống như rau củ
quả, hải sản, thịt, thức ăn chế biến...)

24


 được thu mua tận nguồn để đảm bảo mức ổn định cung ứng hàng Việt, đảm bảo mức giá
tốt nhất và chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.


Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: bên cạnh các hoạt động chăm sóc khách hàng, xúc
tiến bán và dịch vụ sau bán, vận chuyển chính là một trong những yếu tố quan trọng để
thỏa mãn nhu cầu khách hàng, định vị được vị trí thương hiệu của Big C trong lòng của
đối tác cũng như khách hàng.



Giao hàng miễn phí:
-


Giao hàng miễn phí với các hoá đơn mua hàng có giá trị từ 200.000đ đối với các siêu
thị Big C ở khu vực miền Nam, miền Bắc và siêu thị Big C Huế.

-

Giao hàng miễn phí với các hoá đơn mua hàng có giá trị từ 300.000đ đối với các siêu
thị Big C Vinh.

-

Giao hàng miễn phí với các hoá đơn mua hàng có giá trị từ 500.000đ trở lên đối với
các siêu thị Big C Đà Nẵng và Big C Thanh Hóa.

-

Không nhận giao thực phẩm tươi sống, thức ăn sẵn, hàng đông lạnh, bơ sữa (vì các
sản phẩm này cần được bảo quản trong các điều kiện đặc biệt)



Xe đưa đón khách Big C miễn phí: Có 14 tuyến xe đưa đón khách siêu thị Big C miễn phí
nối các huyện ngoại thành và Big C (tính đến thời điểm cuối năm 2009).



Ngoài ra, siêu thị Big C còn hoàn tiền vé lượt đi xe buýt công cộng khi khách hàng đến
siêu thị Big C An Lạc, Big C Đồng Nai,…




Mua nhanh bán nhanh
o Đặt hàng tại điểm nhận yêu cầu
o Big C sẽ cung cấp cho Quý Khách trong vòng 10 phút



Mua hàng hẹn giờ đến lấy
o Khách hàng đặt hàng và hẹn giờ đến lấy
o Big C sẽ cung cấp hàng hóa như giờ đã hẹn
o Quá thời gian hẹn 60 phút nếu không đến lấy, đơn hàng sẽ bị hủy.



Mua hàng qua điện thoại: Giao hàng tận nơi cho khách hàng trong vòng 3h kể từ khi nhận
đặt hàng.

25


×