Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu hiệu quả của biện pháp sinh học phòng trừ dịch hại cam Cao Phong, Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------

Nguyễn Thị Thảo

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP SINH HỌC
PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI CAM CAO PHONG, HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Thảo

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP SINH HỌC
PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI CAM CAO PHONG, HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số:

8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. Trịnh Quang Pháp
TS. Trần Thị Tuyết Thu

Hà Nội - 2019


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .......................................................................3
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình ................................3
1.1.2. Tình hình sản xuất cam ở huyện Cao Phong.....................................................4
1.2. Tổng quan về bệnh hại cây cam ...........................................................................6
1.2.1. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm sinh học và giá trị của cây cam .......................6
1.2.2. Một số loại bệnh hại trên cây cam ....................................................................7
1.3. Biện pháp sinh học trong phòng trừ bệnh hại cây cam ......................................16
1.3.1. Ký sinh trên tác nhân gây bệnh .......................................................................18
1.3.2. Sản sinh ra hoạt chất kháng sinh .....................................................................18
1.3.3. Sản sinh các enzym thủy phân ........................................................................19
1.3.4. Thúc đẩy tăng trưởng thực vật ........................................................................19
1.3.5. Biện pháp cải tạo đất .......................................................................................20
1.4. Tình hình nghiên cứu tuyến trùng ký sinh thực vật ở Việt Nam .......................21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................25

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................25

i


2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
2.3.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu, thông tin ........................................................25
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa và lấy mẫu nghiên cứu ....................25
2.3.3. Phương pháp phân tích tuyến trùng ................................................................27
2.3.4. Phương pháp phân tích một số tính chất đất ...................................................29
2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................30
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34
3.1. Tình hình bệnh hại trên cây cam tại Cao Phong, Hòa Bình ..............................34
3.1.1. Một số loại bệnh hại trên cây cam tại Cao Phong, Hòa Bình .........................34
3.1.2. Tuyến trùng ký sinh trong đất vùng rễ cam ở Cao Phong, Hòa Bình .............38
3.1.3. Biểu hiện thoái hóa chất lượng đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình .........46
3.2. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của một số chế phẩm sinh học .....49
3.2.1. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của chế phẩm EM và
Chitosan-Super trong điều kiện phòng thí nghiệm ...................................................49
3.2.2. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của một số chế phẩm sinh
học trong điều kiện nhà lưới .....................................................................................52
3.2.3. Đề xuất biện pháp phòng trừ và kiểm soát tuyến trùng trong đất trồng cam ..58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................61
PHỤ LỤC ..................................................................................................................73


ii


LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan toàn bộ kết quả trong luận văn này là công trình
nghiên cứu của học viên, các số liệu nghiên cứu được trình bày một cách chính
xác và trung thực. Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là học viên trực tiếp tham gia thực hiện, đồng thời nhận được sự hỗ trợ về toàn bộ
kinh phí và làm việc cùng nhóm nghiên cứu của đề tài QG 16.19 do TS. Trần Thị
Tuyết Thu làm chủ trì. Các số liệu của các tác giả khác được sử dụng đã có trích
dẫn rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Thảo

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Bộ môn Tài nguyên và Môi trường đất, Khoa Môi trường, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN và các anh chị trong phòng Tuyến trùng học, Viện

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đã giảng dạy, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và tiến hành thí nghiệm để hoàn thành luận văn theo đúng thời gian quy định.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn
TS. Trịnh Quang Pháp - Cán bộ phòng Tuyến trùng học, Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật và TS. Trần Thị Tuyết Thu - Giảng viên Bộ môn Tài nguyên và Môi
trường đất, Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tận
tình hướng dẫn và những đóng góp quý báu để học viên có thể hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã nhận được sự hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi của các hộ gia đình trồng cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa
Bình, đặc biệt là gia đình chị Lê Thị Hoằng-chủ vườn cam ở đồi 69, khu đội Tân
Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, để học viên có thể thu thập các thông tin
liên quan đến luận văn.
Trân trọng cảm ơn đề tài QG. 16.19 đã hỗ trợ toàn bộ kinh phí giúp học viên
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè,
những người đã luôn động viên, giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Thảo

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AMF

Arbuscular Mycorrhizal Fungi (Nấm rễ nội cộng sinh tạo bụi)

BVTV

Bảo vệ thực vật

CTTN

Công thức thí nghiệm

CFU

Conoly forming unit (Đơn vị hình thành khuẩn lạc)

Cs

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

EM


Effective Microorganism (Vi sinh vật hữu hiệu)

KHV

Kính hiển vi

OM

Organic Matter (Chất hữu cơ)

VSV

Vi sinh vật

v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Cơ cấu và thời vụ thu hoạch các giống cam quýt ở Hòa Bình ...................5
Bảng 2.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu trong đất ............................................29
Bảng 2.2. Một số tính chất hóa học của đất trước khi bố trí thí nghiệm ...................32
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm trong điều kiện nhà lưới ...............................................32
Bảng 3.1. Mức độ phổ biến và các loại thuốc BVTV để phòng trừ bệnh hại trên cây
cam tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình .................................................................35
Bảng 3.2. Thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam ở..............38
Bảng 3.3. Mật độ (cá thể/250g đất) và tần suất xuất hiện (%) của các giống tuyến
trùng ký sinh trong đất trồng cam ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình ....................42
Bảng 3.4. Một số tính chất hóa học đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình ............47
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến tỷ lệ chết (%) của T. semipenetrans..49

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chế phẩm Chitosan-Super đến tỷ lệ chết (%) của
T. semipenetrans ......................................................................................................49
Bảng 3.7. Mật độ T. semipenetrans trong rễ và đất sau 3 tháng ...............................52
Bảng 3.8. Một số thông số về hình thái cây bưởi nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới .....56

vi


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Diện tích và sản lượng cam, quýt ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình ......5
Hình 1.2. Phân bố của bệnh loét trên cây có múi trên thế giới ...................................13
Hình 1.3. Vòng đời của tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên rễ cây cam .......16
Hình 1.4. Cơ chế phòng trừ các tác nhân gây hại của VSV hữu ích .........................17
Hình 2.1. Sơ đồ khu vực lấy mẫu nghiên cứu tại Cao Phong, tỉnh Hòa Bình (a), và
hình ảnh vườn cam nghiên cứu (b) ...........................................................................26
Hình 2.2. Quy trình phân tích tuyến trùng trong đất .................................................28
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình thử nghiệm chế phẩm sinh học trong phòng thí nghiệm .31
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình thử nghiệm chế phẩm sinh học trong chậu thí nghiệm ...33
Hình 3.1. Hình ảnh 6 bệnh hại phổ biến được ghi nhận ở các vườn trồng cam tại
huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình ..............................................................................34
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng hóa chất BVTV ở Cao Phong, Hòa Bình ........................38
Hình 3.3. Tình hình sử dụng hóa chất chứa Cu ở Cao Phong, Hòa Bình .................38
Hình 3.4. Triệu chứng của tuyến trùng T. semipenetrans gây hại trên rễ cam .........43
Hình 3.5. Tần suất xuất hiện (%) của các giống tuyến trùng ký sinh trong đất trồng
cam Cao Phong, Hòa Bình theo thời gian (2016-2018) ............................................45
Hình 3.6. Ảnh chụp kính hiển vi tuyến trùng T. semipenetrans còn sống (a) và chết
do tác động của chế phẩm Chitosan-Super sau 24h (b) và 48h (c) ...........................51
Hình 3.7. Mật độ tuyến trùng T. semipentrans trong đất (3A) và trong rễ (3B) ........54
Hình 3.8. Tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên rễ cây bưởi ............................55

Hình 3.9. Một số thông số về hình thái cây bưởi nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới......57

vii


MỞ ĐẦU

Cây có múi (cam, quýt, chanh, bưởi) là một trong những cây ăn quả đặc sản
ở Việt Nam với giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được trồng rộng khắp các vùng
sinh thái trong cả nước. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017), tổng
diện tích đất trồng cây có múi ở Việt Nam đã lên đến 369 nghìn ha và đạt sản lượng
1.855.700 tấn, tăng 3,11 lần về diện tích và 1,79 lần về sản lượng so với năm 2015,
cho doanh thu hàng trăm tỷ đồng (Báo cáo thống kê, Bộ NN và PTNT, 2017).
Trong đó, vùng Trung du miền núi phía Bắc là khu vực đứng thứ hai cả nước về
diện tích và sản lượng cây có múi. Cùng với huyện Hàm Yên (Tuyên Quang) và
huyện Bắc Quang (Hà Giang), huyện Cao Phong (Hòa Bình) là một trong 3 vùng
sản xuất cam lớn nhất ở miền Bắc và đã được cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý “Cam
Cao Phong” năm 2014. Tính đến tháng 6 năm 2018, diện tích đất trồng cam toàn
huyện là 3.015 ha, gấp 5,4 lần năm 2010 và 1,7 lần so với năm 2014 và chiếm hơn
30% diện tích đất trồng cam quýt toàn tỉnh, cho năng suất trung bình 25-35 tấn/ha
và đạt sản lượng 35.000 tấn/năm, mang lại lợi nhuận kinh tế 500-600 triệu
đồng/ha/năm (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình, 2017).
Sau nhiều năm mở rộng quy mô diện tích với mức đầu tư thâm canh cao,
việc lạm dụng các loại hóa chất nông nghiệp tại vùng trồng cam Cao Phong, Hòa
Bình đã gây thoái hóa chất lượng đất và gia tăng tình trạng sâu bệnh hại, hệ quả là
người dân phải chặt bỏ vườn cam cũ, tái canh vườn cam mới. Tuy nhiên, khi mầm
bệnh sẵn có trong đất cũng như sức khỏe của đất ngày càng xấu dẫn đến nhiều rủi ro
ở các vườn tái canh chu kỳ 2 và chu kỳ 3. Tuyến trùng ký sinh thực vật được đánh
giá là một trong những bệnh hại nghiêm trọng nhất, gây tình trạng bệnh “chết chậmdecline”, làm giảm năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam (Vũ Khắc
Nhượng, 2004). Nguyễn Vũ Thanh (2002) đã ghi nhận có 34 loài tuyến trùng thực

vật ký sinh trên cây cam ngọt tại các vườn trồng cam ở Việt Nam, tuy nhiên loài
gây hại phổ biến và nghiêm trọng nhất là loài Tylenchulus semipenetrans. Trịnh
Quang Pháp và cs (2016) đã ghi nhận có 9 loài tuyến trùng ký sinh trên cây cam ở

1


Cao Phong, Hòa Bình, trong đó loài T. semipenetrans có tần suất xuất hiện (74,4%)
và tỷ lệ phần trăm về số lượng cá thể (96,34%) là cao nhất. Theo Thomas &
Nischwitz (2018), loài này có thể gây hại đến 50-60% diện tích đất trồng cam ở
California và Florida, trên 90% ở Texas, Arizona nước Mỹ, làm giảm 50% năng
suất cam thu hoạch. Các loài tuyến trùng thực vật có thể tồn tại lâu dài trong đất kể
cả khi không có cây chủ và gia tăng số lượng một cách nhanh chóng khi gặp điều
kiện thuận lợi. Hiện nay, sử dụng thuốc hóa học vẫn là phương pháp chủ yếu để
phòng trừ tuyến trùng gây hại trên cây cam, tuy nhiên phương pháp này tiềm ẩn
nhiều rủi ro đến sức khỏe con người, môi trường và hệ sinh thái. Chính vì vậy, ứng
dụng các biện pháp sinh học trong phòng trừ tuyến trùng được xem là hướng phát
triển bền vững và tốt nhất do có chi phí thấp, thân thiện với môi trường, tác động ổn
định lâu dài và có thể hạn chế nguồn bệnh đất. Một số nhóm VSV vùng rễ như
Bacillus, Clostridium, Pseudomonas, Streptomyces, Trichoderma, Paecilomyces và
AMF được xác định có khả năng kiểm soát tuyến trùng thực vật (Abd-Elgawad và
cs, 2018; Khan, Williams, & Nevalainen, 2004; Lê Thị Mai Linh và cs, 2015;
Sikora & Kiewnick, 2006; Trương Thanh Thảo và cs, 2019). Tuy nhiên, cho đến
nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào về tác động của một số chế phẩm sinh học
để phòng trừ tuyến trùng thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình. Chính
vì vậy, đề tài “Nghiên cứu hiệu quả của biện pháp sinh học phòng trừ dịch hại
cam Cao Phong, Hòa Bình” được đặt ra nhằm cung cấp cơ sở khoa học và làm tiền
đề ứng dụng hợp lý các loại chế phẩm sinh học trong phòng trừ tuyến trùng ký sinh
thực vật gây hại vùng rễ cây cam, góp phần bảo vệ đất và phát triển bền vững nghề
trồng cam tại vùng trồng cam huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Mục tiêu nghiên cứu

của đề tài gồm:
1. Xác định được tình trạng bệnh hại trên cây cam tại Cao Phong, Hòa Bình;
2. Xác định được thành phần các nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật và một
số biểu hiện thoái hóa chất lượng đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình;
3. Đánh giá được hiệu quả của một số chế phẩm sinh học trong phòng trừ
tuyến trùng T. semipenetrans ở điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới và đề xuất
giải pháp sử dụng hiệu quả chế phẩm trong phòng trừ dịch hại cam.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
Cao Phong là một huyện miền múi của tỉnh Hòa Bình, có vị trí địa lý, điều
kiện khí hậu-thủy văn, địa chất-thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát triển của cây cam.
Vùng trồng cam Cao Phong nằm trên trục được quốc lộ 16 giáp với các huyện Kim
Bôi, Tân Lạc, Đà Bắc và huyện Lạc Sơn, thuận lợi cho việc vận chuyển và tiêu thụ
hàng hóa cam thương phẩm.
Nhìn chung, địa hình của huyện tương đối phức tạp bị chia cắt bởi các suối
nhỏ, đồi núi xen kẽ gồm 3 vùng chính: Vùng núi cao, vùng giữa và vùng hồ Sông
Đà. Địa hình đa dạng tạo điều kiện thuận lợi trong đa dạng hóa cây trồng, phát triển
sản xuất nông - lâm nghiệp, đặc biệt địa hình đồi bát úp thuận lợi trồng các loại cây
ăn quả, cây nông lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thủy sản.
Đất trồng cam Cao Phong có độ phì cao, tầng đất dày và trung bình, gồm
nhiều nhóm đất khác nhau, trong đó có 9 đơn vị đất chủ yếu là: Đất nâu vàng, đất
đỏ vàng, đất nâu đỏ, đất đỏ nâu trên đá vôi (đất vùng đồi núi), đất phù sa không
được bồi, đất phù sa được bồi, đất phù sa, đất phù sa feralit biến chất do không được
cải tạo, đất dốc tụ (vùng đất ruộng).

Huyện Cao Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông
lạnh và khô, mùa hè nóng và mưa nhiều, khí hậu mát mẻ và độ ẩm cao thích hợp
cho sự phát triển của cây cam. Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình phức tạp nên khí
hậu của huyện Cao Phong có nét đặc thù riêng là có mùa đông lạnh hơn các huyện
khác trong tỉnh từ 2-3oC. Nhiệt độ trung bình của huyện Cao Phong từ 22 đến 24oC.
Lượng mưa trung bình hàng năm khá cao, từ 1.800-2.200mm, trong đó 70-85%
lượng mưa cả năm tập trung vào tháng 5 đến tháng 10, nên mùa đông thường thiếu
nước. Độ ẩm không khí của Cao Phong vào khoảng 81-84%. Cao Phong có mạng
lưới sông, suối phân bố tương đối đều. Nằm trong vùng thượng lưu của hồ thủy
điện Hòa Bình, trên địa bàn huyện có những nhánh suối của Sông Đà với các con

3


suối chính là: Suối Cái, suối Vàng, suối Bưng, suối Trăng, suối Văn, … tạo thành
hệ thống suối trải đều trên địa bàn huyện. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một
vùng ngập của hồ Sông Đà ở phía Tây Bắc huyện và một số hồ thủy lợi như hồ Đắc
Tra, hồ Lãi,..Với những điều kiện tự nhiên như vậy cho thấy huyện Cao Phong rất
thích hợp cho sản xuất cây cam, đặc biệt là khu vực thị trấn Cao Phong với địa hình
đồi núi thấp (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình, 2017).
Trong giai đoạn 201-2015, cơ cấu kinh tế huyện Cao Phong chuyển dịch đúng
hướng, các nguồn lực xã hội được phát huy, góp phần thúc đẩy nhanh các ngành phát
triển, thu nhập bình quân đầu người đạt 27 triệu đồng/người/năm (tăng 112,5% so với
mục tiêu đặt ra). Cao Phong tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản
xuất hàng hóa với 02 cây trồng chủ lực là cây có múi và cây mía. Hiện tại có 75%
diện tích đất canh tác của huyện cho thu nhập bình quân đạt giá trị 200 triệu đồng/ha.
Nhiều trang trại và hộ dân thu nhập từ trồng cam, quýt đạt giá trị trên 500 triệu/ha;
một số hộ điển hình thu nhập từ cam đạt từ 1 tỷ đến trên 7 tỷ đồng.

1.1.2. Tình hình sản xuất cam ở huyện Cao Phong

Với lợi thế về điều kiện tiểu khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp, diện tích cây ăn
quả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ngày càng tăng, bước đầu hình thành những vùng
sản xuất mang tính hàng hóa, tạo thu nhập cao, ổn định cho người dân. Do các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả của tỉnh, diện tích cây có múi trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây.
Diện tích cây có múi trên địa bàn tỉnh năm 2016 đạt 5.145 ha (diện tích kinh doanh
trên 2.000 ha), năm 2017 khoảng 6.300 ha, trong đó, diện tích cam là 3.600 ha, bưởi
2.700 ha và năm 2019 đã tăng lên gần 9.000 ha. Riêng tại Cao Phong, diện tích cây
ăn quả có múi toàn huyện năm 2017 là 2.835 ha với sản lượng 33.000 tấn và 2018
đã tăng lên 3.015 ha, cho sản lượng 35.000 tấn, mang lại doanh thu hàng trăm tỷ
đồng (Hình 1.1) (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hòa Bình, 2018).

4


3500

40
35
30

Diện tích (ha)

2500

25

2000

16.5


16

1500

20
2835

3015

9

1000

15
10

500

1174

920

178

295.7

557

2004


2006

2010

Sản lượng (x1000 tấn)

33

3000

35

5

0

0
2013

Diện tích

2014

2017

2018

Sản lượng


Hình 1.1. Diện tích và sản lượng cam, quýt ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
Năm 2014, Cục Sở hữu Trí tuệ cấp giấy chứng nhận “Thương hiệu chỉ dẫn
địa lý” cho 4 giống có năng suất và chất lượng ổn định là CS1, Xã Đoài lùn, Xã
Đoài cao và cam Canh được trồng trên địa bàn huyện Cao Phong (gồm thị trấn Cao
Phong, xã Tây Phong, Bắc Phong, Dũng Phong, Thu Phong) giúp nâng cao giá trị
của quả cam trên thị trường, từ đó làm tăng thu nhập của các hộ gia đình. Ước tính
giá trị thu nhập đối với cây có múi của Cao Phong thuộc nhóm cao của tỉnh, đạt trên
550 triệu đồng/ha), giúp nhiều gia đình thoát nghèo vươn lên làm giàu. Các giống
cam được trồng phổ biến trên địa bàn tỉnh Hòa Bình như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu và thời vụ thu hoạch các giống cam quýt ở Hòa Bình
Tên giống

Tỷ lệ
(%)

Thời vụ thu hoạch
chính

Chín sớm: Cam CS1, Quýt Ôn
châu, Cam BH

25

Tháng 9 - tháng 11

Chính vụ: Cam Xã Đoài, Vân
Du, quýt Hà Giang

45


Tháng 10 - tháng 12

Chín muộn: Cam canh, cam V2

30

Tháng 11 - tháng 3
năm sau

Giá bán (2017)
(VNĐ)
28.000
18.000
30.000

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình (2017)

5


Theo Nguyễn Thị Phương Loan và cs (2016), việc phát triển trồng cam ở
Cao Phong đang đi theo đúng hướng kinh tế, thị trường. Sự đa dạng hóa các giống
cam trồng tại Cao Phong đã giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng, kéo dài
mùa vụ, tăng mức tiêu thụ và lợi nhuận (Nguyễn Thị Phương Loan và cs, 2016).
Việc mở rộng diện tích trồng cam góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
người nông dân. Tuy nhiên, theo xu hướng đầu tư thâm canh cao để thu lợi lớn, các
loại hóa chất BVTV được sử dụng “tùy ý chủ vườn” đã làm cho đất ngày càng bị
suy thoái, sức chống chịu của cây suy giảm, gia tăng tình trạng sâu hại và bệnh
dịch. Bên cạnh đó, với sự tăng nhanh về diện tích đất trồng cam trên cả nước đã tạo
nên nhiều thách thức về thị trường tiêu thụ và giảm sâu về giá thành so với thời

điểm những năm trước.
1.2. Tổng quan về bệnh hại cây cam

1.2.1. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm sinh học và giá trị của cây cam
Cây cam (Citrus sinensis) thuộc họ cây có múi (Rutaceae), được trồng phổ
biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nguồn gốc từ Đông Nam Á và Nam
Thái Bình Dương. Cây cam là loài cây thân gỗ, chu kỳ sống từ 15 đến 20 năm, thời
kỳ kinh doanh của cây cam có thể kéo dài từ 10-15 năm nếu được chăm sóc tốt. Cây
sinh trưởng và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 23,9oC đến 27oC, ngừng hoạt
động sinh lý sinh hóa ở nhiệt độ 35-37oC và khi nhiệt độ giảm xuống từ - 8,8oC đến
- 11oC thì cây chết. Cam là loài cây ưa ẩm phụ thuộc vào từng thời kỳ sinh trưởng
và phát triển của cây. Cây cam ưa đất phù sa, xốp, nhẹ, nhiều mùn, thoáng khí, hàm
lượng oxy từ 1,2-1,5%, giữ ẩm và thoát nước tốt, tầng đất dày trên 1 m, có mực
nước ngầm sâu lớn hơn 1m đến 1,5m, hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca,
Mg,… đạt từ trung bình khá trở lên (Bose & Mitra, 1990; Đỗ Đình Ca, 2014).
Sản xuất quả có múi trên thế giới ngày càng tăng do giá trị kinh tế và dinh
dưỡng cao, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết
được nhiều việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
thúc đẩy phát triển kinh tế. Cây có múi được trồng ở trên 125 quốc gia trên toàn thế
giới, chủ yếu ở các quốc gia gồm Trung Quốc, Brazil, Mỹ, Mexico, Ấn Độ, Tây

6


Ban Nha, Italy, Iran, Ai Cập và Thổ Nhĩ Kỳ (Spaull và cs, 2017). Tổng sản lượng
quả có múi trên thế giới lên đến 147,60 triệu tấn, đem lại doanh thu hàng trăm tỷ
USD, trong đó cam chiếm 50% tổng sản lượng (FAO, 2017).
Quả cam được sử dụng rộng rãi vì có hàm lượng dinh dưỡng cao, cung cấp
vitamin C (40-90 mg/100g quả tươi), K, Ca, Mg, folacin, thiamin, niacin. Ngoài ra,
trong thịt quả chứa 6-12% đường, các loại axit hữu cơ (0,4-12%), các chất chống oxy

hóa và các chất hữu ích khác làm giảm nguy cơ ung thư, các bệnh mãn tính như viêm
khớp, béo phì, các bệnh về tim mạch, đẩy nhanh quá trình liền sẹo, bổ trợ cho hệ thần
kinh nên được sử dụng nhiều trong y học. Vỏ được sử dụng làm mứt, kẹo, thuốc và
hương liệu. Hoa, lá và quả cam có thể được sử dụng để thu tinh dầu dùng trong công
nghiệp, y học và mỹ phẩm (Etebu & Nwauzoma, 2014; Đào Thanh Vân và cs, 2003).
Bên cạnh đó, trồng cam có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường và
phát triển du lịch sinh thái. Các vùng trồng cam ở miền đồi núi, trung du có tác
dụng che phủ bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, phủ xanh đất trống đồi trọc và có
tác dụng lưu trữ nước mưa, tạo nước ngầm và hạn chế mưa lũ cho các vùng đồng
bằng, đóng vai trò như rừng phòng hộ và làm đẹp cảnh quan thu hút đông đảo khách
du lịch đến thăm quan, chụp ảnh, mua hàng hóa.

1.2.2. Một số loại bệnh hại trên cây cam
Trong ngành nông nghiệp, bệnh cây là nguyên nhân chính làm suy giảm
năng suất, từ đó gây thiệt hại nền kinh tế của quốc gia. Các tác nhân gây bệnh thực
vật có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cây trồng, làm thiệt hại kinh tế ước
tính khoảng 40 tỷ USD trên toàn thế giới (Syed và cs, 2018). Cây có múi có thể bị
tấn công bởi trên 150 tác nhân gây bệnh, trong đó các loại bệnh gây ra bởi nấm,
sinh vật nhân sơ, tuyến trùng, virus có tiềm năng nhất làm thu hẹp sản lượng các
vườn cam, từ đó làm ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và chất lượng của cam
thương phẩm (Gopal và cs, 2014).
1.2.2.1. Bệnh do nấm
Nấm gây hại là một trong những yếu tố giới hạn chính đối với sản xuất cây
có múi trên toàn thế giới ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây, làm giảm năng

7


suất sau thu hoạch đến 25% (Bahri và cs, 2019). Một số bệnh hại nghiêm trọng trên
cây cam do nấm gây ra bao gồm bệnh trên thân, lá và cành cam như bệnh thán thư,

ghẻ sẹo, vết dầu loang, phấn trắng và các bệnh gây thối rễ.
Dựa vào mức độ ảnh hưởng đến kinh tế, nấm Colletotrichum được xếp vào
danh sách một trong 10 nhóm nấm ký sinh thực vật nghiêm trọng nhất trên thế giới,
gây nguy hại đến hầu hết các loại cây trồng (Dean và cs, 2012). Nấm
Colletotrichum gloeosporioides là nguyên nhân chính gây bệnh thán thư
(Anthracnose) trên cây có múi, làm giảm đáng kể năng suất và hiệu quả kinh tế.
Bệnh được mô tả lần đầu tiên ở Bồ Đào Nha, sau đó đến các quốc gia Địa Trung
Hải khác như Ý, Tây Ban Nha, Serbia, Montenegro và Tunisia, một số nước ở châu
Á, châu Phi, Mỹ La-tinh (Bahri và cs, 2019). Có 3 loại bệnh thán thư trên cây có
múi bao gồm thán thư làm rụng hoa, thán thư trên chanh và thán thư sau thu hoạch
(Nguyễn Văn Nga và Cao Văn Chí, 2003). Bệnh thán thư làm rụng hoa xảy ra trên
tất cả các giống cây có múi và gây thiệt hại nghiêm trọng. Trên lá có vết bệnh màu
vàng nâu, hơi tròn, bệnh nặng vết bệnh lớn dần, có nhiều vòng tròn đồng tâm, xung
quanh có viền nâu đậm, ở giữa màu vàng nhạt, bề mặt có những chấm đen nhỏ li ti
là các ổ nấm. Nhiều vết bệnh liên kết làm lá bị cháy, rụng sớm. Các đốm bệnh có
màu nâu cam trên cánh hoa, làm rụng hoa để lại cuống, đài hoa. Xuất hiện đốm tròn
nhỏ vàng nhạt trên trái, vỏ sần sùi, hơi lõm, nặng thì quả bị nứt, chảy nhựa, thối,
cành non héo khô. Nấm gây bệnh có thể dễ dàng lan truyền từ cây bệnh sang cây
khỏe nhờ mưa, gió và côn trùng.
Bệnh ghẻ sẹo (Citrus scab) trên cây có múi do nấm Elsinoë fawcettii và E.
australis, trong đó nấm túi E. fawcettii là tác nhân phổ biến ở trên thế giới bao gồm
cả Việt Nam (Gopal và cs, 2014). Bệnh có phân bố ở rất nhiều nước trên thế giới
(ngoại trừ châu Âu), nơi có điều kiện thời tiết phù hợp bao gồm thời tiết nóng ẩm
lượng mưa tương đối cao, đất ẩm và thấp, các cây mọc sát nhau và thiếu ánh sáng.
Ở những khu vực có khí hậu khô và lượng mưa hàng năm thấp (<1300 mm) thì
bệnh ghẻ sẹo không phải là vấn đề đáng quan ngại. Bệnh gây hại trên lá, quả và
cành có những nốt nổi gồ ghề màu nâu. Mặt dưới lá có những vết tròn nhô màu

8



vàng rơm, nâu nhạt, nhiều vết liên kết lại thành từng mảng lớn làm lá bị nhăn nheo,
biến dạng, mặt trên của lá có những nốt ghẻ nhỏ cao hơn bề mặt lá, cành non và quả
có vết bệnh tương tự. Do lá cây bị biến dạng làm ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp của cây, từ đó làm cây sinh trưởng và phát triển kém, cằn cỗi; cây non có thể bị
lùn nếu nhiễm bệnh nặng.
Đốm dầu (Greasy Spot) là bệnh phổ biến trên cây có múi trồng ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt do nấm Mycoshaerella citri gây ra. Các bào tử nấm xâm nhập vào
mô cây thông qua khí khổng ở mặt dưới của lá. Sau khi xâm nhập, nấm phát triển
chậm trong vòng một vài tháng làm tế bào sưng lên rồi vỡ ra. Triệu chứng ban đầu
là những đốm trong nhỏ ở mặt dưới của lá sau đó chuyển sang màu vàng đến nâu
sẫm sau đó chuyển đen. Các đốm bệnh này phát triển rộng hơn chúng có màu nâu
sáng, bóng và hơi khô, bệnh nặng làm rụng lá do diệp lục không phát triển, từ đó
gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Bệnh thường xảy ra trong
mùa mưa, đặc biệt là cuối mùa mưa và khi cây ở giai đoạn lá non, bào tử nấm phát
tán nhờ mưa và gió. Mặc dù bệnh không làm ảnh hưởng đến chất lượng quả, nhưng
trên vỏ quả xuất hiện nhiều vết dầu loang, làm tăng tỷ lệ quả bị loại do không đạt
yêu cầu về thẩm mỹ từ 5-10% mỗi năm (Mondal & Timmer, 2006).
Bệnh phấn trắng (Powdery mildew) xuất hiện ở tất cả các giống cây có múi,
trong đó giống dễ bị nhiễm bệnh gồm cam ngọt và quýt. Bệnh phát triển mạnh trong
điều kiện thời tiết có độ ẩm cao, mưa nhiều, thiếu ánh nắng, phổ biến ở một số vùng
của châu Á bao gồm Đông Nam Á, Trung và Nam Mỹ, Uganda, Israel, Cộng hòa
Honduras và Antigua. Bệnh do nấm Oidium tingitanium và Oidium citri gây hại
trên cành lộc non, lá, hoa và quả non (Baiswar và cs, 2015). Trên bề mặt các bộ
phận của cây bị bệnh xuất hiện những đám phấn màu trắng, lá non chuyển sang màu
xanh xám nhạt, lá và chồi bị biến dạng, chồi non có thể khô héo và chết. Cây bị
nhiễm bệnh nặng làm rụng lá, chết cành, hoa và quả non bị rụng sớm, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của cây, tăng các chi phí để quản
lý bệnh hại. Ở Việt Nam, bệnh phấn trắng có thể làm giảm năng suất đến 80% ở
những vườn quýt không được kiểm soát (Ray, 2017). Bệnh này lây lan rất nhanh


9


thông qua mưa, gió, các công cụ lao động và con người, đặc biệt là do quá trình vận
chuyển các vật liệu sử dụng trong canh tác cam.
Hệ thống rễ cây có múi dễ bị tấn công bởi các loại nấm có phát sinh từ đất
hoặc những sinh vật tương tự nấm. Trong đó, bệnh thối rễ phổ biến và quan trọng
nhất gây ra bởi các chi Pythium và Phytophthora thuộc lớp Oomycetes trong giới
Chromista. Phytophthora là một loài ký sinh tương tự nấm nhưng không phải nấm
thực sự (Oomycetes là một nhóm VSV nhân thực, sản sinh ra các sợi nấm không
vách ngăn, liên quan chặt chẽ với tảo nâu và tảo cát), phát triển mạnh ở những vùng
đất ẩm và nước tự do gần rễ cây. Có trên 100 loài thuộc chi Phytophthora gây hại
cho thực vật, trong đó loài P. parasitica và P. citricola là những loài gây bệnh chính
ở các vùng trồng cây có múi trên thế giới (Goulin và cs, 2019). Chúng xâm nhiễm
vào rễ cây thông qua các vết thương và vết nứt trên vỏ rễ và phần gốc cây, cách mặt
đất khoảng 20-30 cm trở xuống cổ rễ và phần rễ. Bệnh này xảy ra chủ yếu trên cây
trưởng thành. Giai đoạn đầu, bệnh mới phát sinh ở vị trí bị tổn thương và có hiện
tượng chảy nhựa (chảy gôm). Ở phần gỗ bị xâm nhiễm có màu xám và nhìn thấy
những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc theo thớ gỗ. Ở mức độ nhẹ, cây bị vàng úa,
sinh trưởng kém, một phần hệ thống rễ bị thối. Nếu bị nặng, lớp vỏ ngoài bị thối rữa
giống như bị luộc nước sôi và rất dễ bị tuột khỏi thân cây, phần gỗ bên trong có
màu đen xám, cây có thể bị chết nhanh chóng. Bệnh chảy gôm có mặt ở tất cả các
vùng trồng cam trên thế giới và làm giảm từ 10 đến 30% năng suất hàng năm
(Mounde và cs, 2009). Theo Tian và cs (2018), ở những cây cam nhiễm nấm
Phytophthora parasitica, chiều cao cây, đường kính thân, số lượng lá, sinh khối
thân và rễ giảm đáng kể (Tian và cs, 2018). Ở những quả bị bệnh (thường những
quả gần mặt đất), sau khi thu hoạch, quả bị nhiễm bệnh có thể làm nhiễm sang
những quả bình thường trong quá trình bảo quản và vận chuyển (Dreistadt, 2012).
Bệnh thối rễ khô ở cây có múi đã được báo cáo ở nhiều khu vực trên thế giới

bao gồm châu Á, Úc, California (Mỹ) và Nam Phi. Nhiều loại nấm đã được phân
lập từ vùng rễ cây bị ảnh hưởng bởi bệnh thối rễ khô, bao gồm cả Coprinus
micaceus và Diaporthe citri, nhưng Fusarium spp. có mặt phổ biến với nhiều mầm

10


bệnh khác nhau. Cây bưởi bị nhiễm F. solani trên gốc ghép cam chua mọc ở
Mission, Texas cho thấy các triệu chứng nghiêm trọng của bệnh héo, chết chậm,
héo lá và rụng lá, rễ bị đổi màu và hoại tử rễ, thân chuyển màu tím và sự tàn lụi của
tán cây. Các cây cam con trên gốc ghép không có khả năng chống lại sự xâm nhiễm
của nấm F. solani (Kunta và cs, 2015). Nấm Fusarium là một trong những nguyên
nhân chính gây bệnh chết chậm trên cây có múi. Chúng có thể tồn tại trong đất
trong một thời gian dài mặc dù không có thực vật chủ. Sau khi nảy mầm và ký sinh
trên rễ cây chủ, nấm xâm nhập vào hệ thống mạch dẫn và thông qua mạch gỗ chúng
có thể nhanh chóng xâm chiếm vật chủ do đó kích thích các triệu chứng đặc trưng
(Roncero và cs, 2003). Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác nhân
gây bệnh vàng lá, rụng lá (thối rễ) của cây cam Ngọt (Citrus sinensis) và quít Tiều
(Citrus reticulata), cam Soàn (C. sinensis), chanh Tàu (C. lemon), bưởi (C. maxima)
và cây chanh Volka (C. volkameriana) là do nấm Fusarium solani và Phytophthora
palmivora (Nguyễn Văn Hòa và cs, 2013; Dương Minh và cs, 2003).
1.2.2.2. Bệnh do vi khuẩn
Các bệnh do vi khuẩn gây ra mối đe dọa thường trực đối với canh tác cây
có múi, tác động tiêu cực đến kinh tế ở các khu vực trồng cam trên thế giới. Trong
đó, các bệnh vàng lá Greening và bệnh loét gây suy giảm năng suất đáng kể
(Mendoca và cs, 2017).
Bệnh vàng lá Greening (Huanglongbing) gây hại phổ biến nhất trên cây cam,
được tìm thấy tại các vườn cây có múi ở hơn 40 quốc gia trên toàn thế giới bao gồm
cả Việt Nam. Bệnh được báo cáo lần đầu tiên năm 1919 ở Trung Quốc, sau đó lan
rộng ra các khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ, Nam Phi, châu Mỹ. Bệnh gây ra do vi

khuẩn Gram âm thuộc nhóm α-Proteobacteria, gồm 3 loài chính là Asiaticus,
Africanus và Americanus. Bệnh phụ thuộc vào điều kiện môi trường và vectơ truyền
bệnh, trong đó loài Asiaticus (Liberobacter asiaticus) gây hại chủ yếu ở khu vực
châu Á, loài Africanus (Liberobacter africanus) gây hại ở Nam Phi và Americanus
(Liberobacter americanus) gây hại ở các quốc gia Nam Mỹ (Iftikhar và cs, 2016).
Vi khuẩn này kí sinh trên mạch rây và tấn công hệ thống mạch dẫn, gây cản trở và

11


làm giảm đáng kể khả năng vận chuyển nước và dinh dưỡng của cây cam. Rầy
chổng cánh (Diaphorina citri) là một trong những vecto truyền bệnh vàng lá
Greening, vì vậy những khu vực nào có điều kiện thích hợp cho loài này phát triển
thì bệnh sẽ lây lan một cách nhanh chóng (Iftikhar và cs, 2016). Triệu chứng điển
hình của bệnh bao gồm: lá có kích thước nhỏ hơn, biến vàng, gân lá xanh, tán lá
không đều, cành khô, cây ra hoa nhiều và ra quả trái vụ nhưng dễ rụng; quả nhỏ,
chai, lệch tâm, hạt thui đen, không phát triển; hệ thống rễ bị thối nhiều. Trung bình,
bệnh này có thể làm giảm năng suất từ 30% đến 100%, giảm vòng đời của cây cam
xuống còn 7-10 năm phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh (Iftikhar và cs,
2016). Bệnh vàng lá Greening được đánh giá là bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng
nhất đến ngành trồng cam quýt ở Florida, ước tính lên đến vài tỷ USD (Bhargava &
Srivastava, 2013).
Vi khuẩn Xanthomonas citri là nguyên nhân chính gây bệnh loét (Citrus
canker) ở các vườn cam trên thế giới, đặc biệt là ở châu Á (Villamizar & Caicedo,
2019). Bệnh này có nguồn gốc từ các khu vực nhiệt đới ở châu Á và lây lan đến các
vùng khác thông qua ghép cây. Trong thập kỷ qua, bệnh đã phát triển một cách
nhanh chóng và đã tìm thấy ở trên 30 quốc gia ở Châu Á, các đảo thuộc Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương, Nam Mỹ và Đông Nam Hoa Kỳ (Hình 1.2) (Das,
2002; Gottwald và cs, 2002). Trên 98% khu vực trồng cây có múi ở Florida, Mỹ đã
được ghi nhận có sự xuất hiện của bệnh loét, làm ảnh hưởng đến gần 17 nghìn cây

cam. Từ năm 1995 đến 2005, Chính phủ tại đây phải chi trên 1,3 tỷ USD để phòng
trừ và khắc phục hậu quả do bệnh loét gây ra (Goleman và cs, 2009). Bệnh cũng đã
gây thiệt hại khoảng 70 triệu USD ở riêng Queensland, Australia (Gambley và cs,
2009). Bệnh loét gây hại nặng tất cả thời kỳ sinh trưởng của cây cam quýt nếu
không được phòng trừ tốt. Triệu chứng của bệnh bao gồm: trên mặt lá xuất hiện vết
bệnh màu nâu, lốm đốm hoặc dày đặc, viền lá vàng sáng; trên cành có các đám sần
sùi như ghẻ lở màu vàng hoặc nâu, nếu nhiều vết bệnh có thể bị khô và chết. Bệnh
tấn công quả từ lúc còn nhỏ, gây hỏng vỏ, nứt, chảy nhựa, vàng trái, chai thịt quả,
bệnh nặng làm rụng quả.

12


Hình 1.2. Phân bố của bệnh loét trên cây có múi trên thế giới (Gottwald và cs, 2002)
1.2.2.4. Bệnh do tuyến trùng
Tuyến trùng (Nematodes) là những động vật không xương sống thuộc ngành
giun tròn, được đánh giá là một trong các nhóm động vật đa dạng và phong phú
nhất trên hành tinh do giới hạn sinh thái rộng. Cho đến nay, trên 28.000 loài tuyến
trùng đã được mô tả, trong đó có khoảng 4.105 loài tuyến trùng ký sinh thực vật
(Hugot và cs, 2001; Khan, 2015). Trong lĩnh vực sâu bệnh hại, tuyến trùng được
đánh giá là một trong 3 nhóm đối tượng gây hại quan trong ở thực vật cùng với sâu
bệnh và VSV gây bệnh (Nguyễn Ngọc Châu, 2003). Mức thiệt hại trung bình hàng
năm do tuyến trùng ký sinh thực vật làm mất năng suất lên đến 12,3% tương đương
157 tỷ USD (Mhatre và cs, 2019).
Tuyến trùng ký sinh thực vật được biết đến là một trong những nguyên nhân
gây bệnh chết chậm trên các loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm (Spaull và cs,
2017). Tuyến trùng có mặt trong tất cả các loại đất ở các khu vực trồng cây có múi
trên toàn thế giới, làm giảm năng suất từ 30-50% ở các vườn cam chanh (Duncan,
2018). Cho đến nay, trên thế giới đã ghi nhận có ít nhất 21 giống tuyến trùng ký
sinh trên cây có múi bao gồm Tylenchulus, Radopholus, Pratylenchus,


13


Meloidogyne,

Xiphinema,

Discocriconemella,

Rotylenchulus,

Helicotylenchus,

Criconemella,

Trichodorus, Paratrichodorus, Hemicycliophora, Calcosia,

Hemicriconemoides, Belonolaimus, Tylenchorhynchus, Longidorella, Scutellonema,
Hoplolaimus, Aphelenchus và Diphtherophora (Duncan, 2018; Edongali & ElMajberi, 1988; Eisvand và cs, 2019; Spaull và cs, 2017; Nguyễn Vũ Thanh, 2002;
Thomas & Nischwitz, 2018; Verdejo-Lucas & McKenry, 2004). Tùy thuộc vào mức
độ gây hại của tuyến trùng mà cây biểu hiện ra các triệu chứng khác nhau. Tác động
lớn nhất của tuyến trùng ký sinh thực vật đến cây có múi là làm giảm kích thước
quả, dẫn đến giảm giá thành sản phẩm. Kích thước lá cây giảm, có màu vàng giống
triệu chứng thiếu kẽm, giảm số lượng lá cây, tán cây mỏng. Rễ của những cây bị
nhiễm bệnh thường bị khô, có chấm đen trên rễ, có thể có khối lượng nặng hơn so
với rễ cây khỏe mạnh, đôi khi có lớp nhày trên rễ do màng gelatin của tuyến trùng
cái trên bề mặt rễ (Spaull và cs, 2017).
Trong số các loài tuyến trùng ký sinh trên cây cam, Tylenchulus
semipenetrans là loài gây hại phổ biến và nghiêm trọng nhất, lên đến 90% diện tích

đất trồng cam ở Texas, Arizona nước Mỹ, làm giảm năng suất tới 50%, có những
vùng ở California và Florida lên đến 50-60% (Thomas & Nischwitz, 2018). Cohn
(1972) đã ước tính thiệt hại của cam quýt trên toàn thế giới do tuyến trùng
T. semipenetrans là 8,7-12,2% (Cohn, 1972). Theo nghiên cứu của Baines và Clarke
sau 18 tháng, cây cam Valencia bị nhiễm tuyến trùng T. semipenetrans có đường kính
thân nhỏ hơn 35% so với cây bình thường, cam Campbell Valencia phát triển trên
gốc cam ngọt Koetheni có kích thước tán chỉ bằng một nửa so với cây được kiểm soát
tuyến trùng (Baines và cs, 1948).
Ngưỡng gây ảnh hưởng đến thực vật chủ của tuyến trùng phụ thuộc vào một
số yếu tố bao gồm loại đất, gốc ghép, các bệnh khác và các biện pháp quản lý.
Ngưỡng gây hại của tuyến trùng T. semipenetrans đến các vườn cam là 10.000 cá
thể J2/250 g đất hoặc 1.000 cá thể cái/10g rễ tươi (Ray, 2017; Spaull và cs, 2017).
Quá trình bùng phát thành dịch do tuyến trùng ký sinh tại vùng rễ gây bệnh thối rễ ở
cây, tăng nguy cơ xâm lấn của các loài nấm bệnh khác, giảm sự hút thu dinh dưỡng
làm cây còi cọc, chết dần hàng loạt. Khi ký sinh trên cây chủ, tuyến trùng đã tạo các

14


vết thương trên rễ cây mở đường cho nấm, vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh khác
xâm nhập. Sự có mặt của cả nấm Fusarium semitectum, Fusarium oxyporum và
Fusarium solani làm tăng mức độ gây hại của tuyến trùng T. semipenetrans đối với
cây cam (Nguyễn Ngọc Châu, 2003; Safdar và cs, 2013).
Đặc điểm sinh học của loài tuyến trùng T. semipenetrans
Cơ thể con cái chưa trưởng thành của loài T. semipenetrans có dạng giun
thuôn dài, vùng môi tròn tù, không phân biệt đường viền cơ thể, kim hút có chiều
dài từ 12-15µm, vulva nằm gần phía đuôi với thành dày, lỗ bài tiết nằm phía trước
vulva ở vị trí 76-84% chiều dài cơ thể, mút đuôi tròn tù. Cơ thể con cái trưởng
thành phình to không cân đối, lỗ bài tiết nằm vị trí 80-85% chiều dài cơ thể. Con
đực cơ thể có dạng hình giun thuôn dài, không có vùng bên, thực quản và kim hút

tiêu giảm, diều sau tách biệt với lỗ ruột, lỗ bài tiết nằm phía sau cơ thể, cánh đuôi
không có (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Vòng đời của tuyến trùng T. semipenetrans bao gồm 6 giai đoạn: trứng, 4
giai đoạn ấu trùng (J1-J4) và trưởng thành (Hình 1.3). Quá trình nở trứng thường
liên quan chặt chẽ với các chất tiết ra từ thực vật. Con cái trưởng thành đẻ trứng vào
một túi gelatin tạo thành bọc trứng bao bọc phần bên ngoài của cơ thể con cái. Ấu
trùng tuổi 1 phát triển trong trứng và nở ra ngoài do sự kích thích của các chất tiết ra
từ rễ thực vật là ấu trùng tuổi 2. Chúng trải qua 3 lần lột xác trong đất và trở thành
con trưởng thành non. Khi gặp vật chủ, con cái non xâm nhập phần trước cơ thể vào
mô ngoài của rễ để dinh dưỡng và phình rộng ra phía sau cơ thể, cơ thể có dạng
hình quả lê (Spaull và cs, 2017).
Các yếu tố trong môi trường đều có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
sự phân bố và phát triển của tuyến trùng. Tuyến trùng T. semipenetrans phát triển
thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 25-29oC, độ ẩm khoảng 43%, đất có thành phần
cơ giới nhẹ (tỷ lệ cát:limon:sét là 48:35:17), độ chua của đất ≈ 7, ở độ sâu từ 0-15
cm (Nguyễn Ngọc Châu, 2003; Ardakani và cs, 2014). Bên cạnh đó, tích lũy các
độc chất, thừa hoặc thiếu dinh dưỡng, suy thoái đất, mức độ đa dạng sinh học đất
đều ảnh hưởng đến mật độ của tuyến trùng.

15


Hình 1.3. Vòng đời của tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên rễ cây cam
(Spaull và cs, 2017)
1.3. Biện pháp sinh học trong phòng trừ bệnh hại cây cam
Các loại sâu và bệnh hại cây cam là nguyên nhân chính gây suy giảm nghiêm
trọng năng suất và chất lượng cam thương phẩm, việc lạm dụng các loại hóa chất
BVTV, đặc biệt là nhóm thuốc diệt nấm, trong phòng và điều trị bệnh cây đã diễn ra
rất phổ biến. Hậu quả là một lượng lớn các loại hóa chất dư thừa tích lũy trong đất,
làm thoái hóa đất, giảm sức chống chịu của cây, gia tăng tình trạng sâu và bệnh

dịch, tăng nguy cơ kháng thuốc của các loài gây hại, tiêu diệt các nhóm VSV có ích,
làm hủy hoại môi trường, sức khỏe con người và hệ sinh thái. Theo báo cáo của
FAO-WHO và Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (2002), hầu hết các
loại thực phẩm bao gồm cả hoa quả, rau, thịt gia cầm và các sản phẩm từ sữa đều
chứa các hợp chất hữu cơ ô nhiễm khó phân hủy (POPs) (Schafer & Kegley, 2002).
Do những tác động tiêu cực của các hóa chất nông nghiệp, việc ứng dụng các
phương pháp ít độc hại trong việc kiểm soát sâu bệnh hại, tạo điều kiện thuận lợi
cho cây trồng phát triển cần được quan tâm nghiên cứu.
Trong số các phương pháp thay thế, biện pháp sinh học là hướng phát triển
bền vững và tốt nhất để phòng trừ bệnh hại và bảo vệ cây trồng do chi phí thấp, thân

16


×