Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tràng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THÙY MAI

PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TRÀNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THÙY MAI

PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TRÀNG AN
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Thái Hà



Hà Nội – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng “ Phát triển huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tràng An”,
là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.
TS Trần Thị Thái Hà. Những số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là
chính xác và phản ánh đúng thực trạng tại đơn vị nghiên cứu. Các thông tin tham
khảo được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng từ các nguồn được ghi
trong danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác
thực của luận văn
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Thùy Mai


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Thái Hà - giáo viên
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Tài chính ngân
hàng, Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã truyền dạy cho tôi
những kiến thức bổ ích để tôi có thể thực hiện được nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng biết ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu của các anh chị
đồng nghiệp tại BIDV Chi nhánh Tràng An đối với tôi trong quá trình nghiên cứu
tài liệu tham khảo, thu thập số liệu.
Do khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi
một số khiếm khuyết. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự cảm thông và đóng góp ý

kiến từ các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Thùy Mai


MỤC LỤC
Comment [m1]: THÊM PHẦN MỤC LỤC CÁC
HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN

DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞLÝ
LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu............................................................................... 4
1.2. Khái quát về Huy động vốn của Ngân hàng thương mại .......................... 6
1.2.1. Khái Niệm về vốn và huy động vốn ...................................................... 6
1.2.2. Mục đích, vai trò của công tác huy động vốn ........................................ 7
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại ...................... 8
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn ...................................... 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại NHTM .............. 19
1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 19
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................ 23
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............ 26
2.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 26
2.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu ................................................. 27

2.1.3. Phương pháp điều tra, khảo sát ........................................................... 27
2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu, thu thập số liệu ............................... 29
2.2.2. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ............................... 29


2.2.3. Thiết lập mô hình, nghiên cứu các giả thuyết và xây dựng các tiêu chí
đánh giá ........................................................................................................ 29
2.2.4. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 29
2.2.5. Thu thập dữ liệu ................................................................................. 29
2.2.6. Phân tích dữ liệu ................................................................................. 29
2.2.7. Trình bày kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả ............................... 29
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TRÀNG AN........... 31
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Tràng An ........................................................................................... 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tràng An .................................................. 31
3.1.2. Cơ cấu, tổ chức hoạt động tại chi nhánh ............................................. 32
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Tràng An .......................................................... 33
3.2. Thực trạng huy động vốn tại BIDV Tràng An ....................................... 37
3.2.1. Các hình thức huy động vốn ............................................................... 37
3.2.2. Quy mô huy động vốn ........................................................................ 39
3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động ............................................................... 43
3.2.4. Chi phí vốn của huy động vốn ............................................................ 53
3.2.5. Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động tiền gửi và nguồn cho vay ....... 55
3.2.6. Sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động huy động vốn tại BIDV
Tràng An ...................................................................................................... 56
3.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại BIDV Tràng An ......................... 59

3.3.1. Kết quả đạt được................................................................................. 60
3.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 60
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 61


CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TRÀNG AN ................................................................................................ 66
4.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tràng An trong thời gian tới ..... 66
4.1.1. Định hướng phát triển chung .............................................................. 66
4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tràng An .................................. 67
4.2. Giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Tràng An .......................................................... 68
4.2.1. Xây dựng chính sách huy động vốn .................................................... 68
4.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt ................................................. 69
4.2.3. Tận dụng lợi thế về uy tín, thương hiệu của BIDV ............................. 70
4.2.4. Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo và khuyến mại trong huy
động vốn ...................................................................................................... 71
4.2.5. Chính sách khách hàng ....................................................................... 72
4.2.6. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ
cán bộ Ngân hàng ......................................................................................... 75
4.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tràng An .................................. 76
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................... 76
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 81
PHỤ LỤC



DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2

ĐCTC

Định chế tài chính

3

HĐV

Huy động vốn

4

KKH

Không kỳ hạn

5

NH


Ngân hàng

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

TCKT

Tổ chức kinh tế

i


DANH MỤC BẢNG
Comment [V2]: LÀM LẠI DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng


Nội Dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2 Hoạt động dịch vụ của chi nhánh Tràng An 2015-2018

3

Bảng 3.3

Tình hình nợ xấu của BIDV Tràng An giai đoạn 20152018
Kết quả kinh doanh của BIDV Tràng An năm 20152018

Trang
34
35
35

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2015-2018 tại Ngân
4

Bảng 3.4 hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

40


Tràng An
Tình hình huy động vốn giai đoạn 2015-2018 của cả hệ

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9 Cơ cấu nguồn tiền gửi theo kỳ hạn

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11


12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng của BIDV
Tràng An giai đoạn 2015-2018
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi theo đối tượng
khách hàng của BIDV Tràng An giai đoạn 2015-2018
Quy mô huy động vốn của một số chi nhánh trên địa bàn
Hà Nội:
Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ huy động của BIDV
Tràng An giai đoạn 2015-2018
Chi phí trả lãi vốn huy động của BIDVTràng An giai đoạn
2015-2018
Lãi suất huy động vốn cá nhân và TCKT một số kỳ hạn
của BIDV chi nhánh Tràng An
Chi phí phi lãi của BIDV Chi nhánh Tràng An giai
đoạn 2015-2018

ii

40

42


43

45
47
50

52

53

54


14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16

17

Bảng 3.17


18

Bảng 4.1

Mô tả kết quả khảo sát khách hàng về uy tín của BIDV
Tràng An
Mô tả kết quả kết quả khảo sát khách hàng về lợi ích tài
chính của BIDV Tràng An
Mô tả kết quả khảo sát của khách hàng về chất lượng
dịch vụ
Mô tả kết quả khảo sát của khách hàng về nhân viên
ngân hàng
Kế hoạch kinh doanh 2019 của BIDV chi nhánh Tràng
An

iii

55

56

57

58

66


DANH MỤC HÌNH


STT

Hình

Nội Dung

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

Tình hình cho vay giai đoạn 2015- 2018

33

3

Hình 3.3

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2015- 2018

39

4

Hình 3.4


Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2015-2018

42

Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Tràng An

Trang
31

So sánh cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
5

Hình 3.5

của BIDV Tràng An với chi nhánh các NHTM khác

46

trên địa bàn Hà Nội năm 2018
6

Hình 3.6

Cơ cấu nguồn tiền huy động từ dân cư theo kỳ hạn

47

7


Hình 3.7

Kết quả huy động vốn theo loại tiền tệ

51

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn là một nhân tố vô cùng quan trọng
đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Vốn là nền tảng, là cơ sở để tổ
chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Hệ thống NHTM ra đời, chính là nơi cung
cấp vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa ở nước ta, đòi hỏi hệ thống NHTM phải khai thác triệt để và tận dụng tối đa
mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước. Ngược lại vốn lại là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, những ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có
nhiều thế mạnh trong hoạt động kinh doanh. Do đó, ngoài nguồn vốn tự có ban đầu,
các ngân hàng cần phải thường xuyên quan tâm tới công tác huy động vốn trong
quá trình hoạt động của mình. Vấn đề tăng quy mô và chất lượng nguồn vốn huy
động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các NHTM ở nước ta hiện nay.
Tại Việt Nam, hoạt động huy động vốn hay việc khai thác lượng tiền nhàn
rỗi từ các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế xã hội hay tổ chức tín dụng khác
của ngân hàng thương mại còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Hướng tới giảm chi phí,
ổn định nguồn để tăng khả năng sinh lời và giảm thiểu rủi ro, việc nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn với chi phí hợp lý và ổn định cao là yêu cầu ngày càng
trở nên cấp thiết và quan trọng đối với ngân hàng.
Cho đến nay, xét trên cách tiếp cận vấn đề, đã có nhiều định nghĩa khác nhau
về huy động vốn tại NHTM. Nếu tiếp cận dưới góc độ nguồn gốc của nguồn vốn thì

hoạt động huy động vốn tại NHTM bao gồm huy động vốn nợ, vốn vay và vốn tự
có, hoạt động này hình thành nên toàn bộ các khoản mục nguồn vốn trên bảng cân
đối kế toán. Nếu theo cách tiếp cận về mặt chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động huy
động vốn lại chỉ liên quan đến các nghiệp vụ huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi...Một trong những quan điểm phổ biến hiện nay cho
rằng huy động vốn là việc tìm kiếm nguồn lực từ bên ngoài NHTM, do đó nguồn
vốn chủ sở hữu được coi là nguồn từ nội lực của ngân hàng và không thuộc nguồn

1


vốn huy động. Theo đó, huy động vốn sẽ hình thành nên khoản mục tài sản nợ trên
Bảng cân đối kế toán của NHTM. Nội dung nghiên cứu về huy động của luận văn
này cũng dựa trên quan điểm đó.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong số những ngân
hàng có nhiều sản phẩm đa dạng trong công tác huy động nguồn vốn cho mọi loại
phân khúc khách hàng. Là một trong những chi nhánh mới được thành lập, ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tràng An đã không ngừng
thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động huy động vốn thông
qua việc đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi, áp dụng lãi suất linh hoạt cũng như
nâng cao chất lượng phục vụ đến từng khách hàng. Tuy nhiên, do mới được thành
lập nên hoạt động huy động nguồn vốn tại BIDV chi nhánh Tràng An còn thiếu toàn
diện, chưa bài bản điển hình nhất là về cơ cấu nguồn vốn tập trung chủ yếu là huy
động vốn từ doanh nghiệp. Vì vậy, nhu cầu đặt ra đó là tìm được những vấn đề còn
tồn tại trong hoạt động huy động vốn hiện tại của BIDV chi nhánh Tràng An, từ đó
đề xuất các giải pháp có thể áp dụng để cải thiện và nâng cao chất lượng của công
tác huy động vốn trong tương lai.
Xuất phát từ thực trạng đó, đề tài: "Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tràng An” được lựa chọn
nghiên cứu có ý nghĩa về mặt thực tiễn.

2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM?
- Thực trạng huy động vốn tại BIDV chi nhánh Tràng An?
- BIDV Tràng An có thể áp dụng những giải pháp nào để phát triển công tác
huy động vốn?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Tràng An
để từ đó đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển công tác huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An.

2


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển công tác huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tràng An
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác huy động vốn trong khoảng thời gian từ năm
2015 đến năm 2018
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của luận văn kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại

Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam- chi nhánh Tràng An
Chương 4: Giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam – chi nhánh Tràng An

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài đã nêu ở phần trên, trong thời gian qua
vấn đề về vốn và huy động vốn tại các NHTM luôn được nhiều tác giả lựa chọn làm
đề tài nghiên cứu trong các luận văn, luận án, công trình khoa học... Tuy nhiên, huy
động vốn là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực
hoạt động khác nhau do đó, các công trình nghiên cứu trước đây chưa hoàn toàn bao
quát cũng như phân tích rõ ràng, toàn bộ các vấn đề của huy động vốn .
Luận án tiến sỹ về “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh NHTM Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Phong đã đưa
ra vấn đề cần giải quyết trong quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống Ngân hàng
Việt Nam đó là phải đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh đặc biệt là các sản phẩm
về vốn. Luận án đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các yếu tố cần thiết
cho đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh trên cơ sở đó cho thấy các yếu tố quan trọng
hàng đầu cho đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của NHTM Việt Nam là quy mô
vốn, công nghệ, môi trường pháp lý, nhân lực, quản trị rủi ro và quản trị điều hành.
(Nguyễn Thanh Phong, 2012).
Luận văn thạc sỹ về “ Huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung” (2015) của học viên Ngô Thị Thơm,
DHKT- DHQGHN, đã cho ta cái nhìn khái quát về cơ sở lý luận của huy động vốn

tại NHTM, tuy nhiên luận văn mới chỉ dừng lại ở việc phân tích hoạt động huy
động vốn trên từng phương diện tách biệt như cơ cấu, quy mô huy động vốn hay chi
phí huy động vốn và từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn
tại ngân hàng. Các giải pháp mà luận văn đưa ra mới chỉ đáp ứng yêu cầu về doanh
số huy động vốn mà chưa đi sâu đánh giá, phân tích tính hiệu quả của hoạt động
huy động vốn.
Luận văn thạc sỹ như: “Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh SGD3” của học viên Bùi Minh Quang. Tác giả cũng đưa

4


ra các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn theo 4 tiêu chí: quy mô (quy mô
nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng), cơ cấu (cơ cấu theo thành phần, theo kỳ hạn, theo
tiền tệ), chi phí (chi phí lãi, chi phí ngoài lãi) và hiệu quả sử dụng vốn (hệ số sử
dụng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn). Đồng thời, đưa ra 4 nhân tố khách quan
(hành lang pháp lý và chính sách tiền tệ; tình hình kinh tế xã hội; thói quen tiêu
dùng và các đối thủ cạnh tranh) 8 nhân tố chủ quan quy mô, uy tín của ngân hàng;
năng lực, trình độ nhân viên; chính sách tín dụng và nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng; chính sách lãi suất huy động; hoạt động tiếp thị quảng cáo; sự đa dạng sản
phẩm dịch vụ; công nghệ ngân hàng và mạng lưới hoạt động ngân hàng) ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn. Do tính phức tạp và biến động thường xuyên của thị
trường tiền tệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động huy động vốn cần
phải được nghiên cứu sâu hơn kết hợp cùng với hoạt động sử dụng vốn để có thể đạt
được hiệu quả.
Trên phương diện các nghiên cứu nước ngoài, tác giả cũng tìm hiểu một số
nghiên cứu, trong đó đặc biệt là “Bài nghiên cứu các yếu tố quyết định huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại Ethiopia” của Khoa Kinh tế, Đại học Wolaita Sodo.
Bài nghiên cứu tập trung vào 5 yếu tố quyết định đến huy động vốn của NHTM là:
(i) số lượng khách hàng, (ii) lãi suất tiền gửi, (iii) số lượng chi nhánh, (iv) hoạt động

tín dụng và (v) cạnh tranh. Tác giả bài nghiên cứu đã sử dụng các số liệu huy động
vốn củaNgân hàng thương mại Ethiopia trong giai đoạn 1995-2014, áp dụng vào mô
hình SPSS để lượng hóa, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trên đến kết quả
huy động vốn của ngân hàng. Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp bình quân di
động có trọng số để ước tính về độ chính xác của mô hình. Nhận thấy mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đến huy động vốn, tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả huy động vốn (Khoa Kinh tế, Đại học Wolaita Sodo Ethiopia, 2017).
Nhìn chung, các nghiên cứu ở trên đã đề cập đến cơ sở lý luận chung về huy
động vốn, thực trạng huy động vốn và các giải pháp nhằm phát triển công tác huy
động vốn cho các ngân hàng hoặc chi nhán ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên do thời
gian nghiên cứu ngắn, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả chưa đề cập được một
cách có hệ thống về hoạt động huy động vốn, các yếu tố chủ yếu tác động đến công

5


tác huy động vốn để từ đó đưa ra được giải pháp căn bản, quan trọng nâng cao nguồn
vốn huy động tại ngân hàng. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của
các tác giả đi trước, căn cứ vào tình hình biến động của hoạt động kinh doanh ngành
ngân hàng trong thời gian gần đây và thực tế chưa có đề tài nghiên cứu vấn đề này ở
Chi nhánh, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tràng An” làm đề tài luận văn thạc sỹ để
nghiên cứu các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy
động vốn nói riêng tại Chi nhánh Tràng An, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả của công tác huy động vốn tại chi nhánh.
1.2. Khái quát về Huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái Niệm về vốn và huy động vốn
1.2.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập
hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động kinh

doanh khác của ngân hàng. Nó ảnh hưởng tới mọi hoạt động của NHTM, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM chủ yếu là từ phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong sản xuất kinh doanh và được gửi vào ngân hàng với các mục đích khác
nhau. Ngân hàng thực hiện tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và kích thích sự phát
triển của nền kinh tế. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.1.2. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là việc tìm ra nguồn tiền để thực hiện một ý tưởng hay dự án
cụ thể nào đó. Đối với Ngân hàng, huy động vốn là hoạt động đầu vào cho việc kinh
doanh của các NHTM. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong

6


nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn
rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế
Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được là những giá trị tiền tệ mà ngân
hàng thu hút từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong xã hội và được sử dụng để
kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ
được quyền sử dụng và phải thực hiện viêc hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn.
Nguồn vốn này luôn thay đổi, tuy nhiên nó lại giữ vai trò quyết định đối với mọi
hoạt động của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn ngân hàng
tuy nhiên cũng đóng vai trò quan trọng. Nó quyết định quy mô, vị trí cũng như khả
năng cho vay, đầu tư của ngân hàng, nó còn là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác

và giúp ngân hàng hạn chế rủi ro phá sản. Tuy vậy, nguồn vốn huy động mới là
nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất, tạo nên sự phát triển cho
ngân hàng, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà hoạt
động này là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ
nguồn vốn huy động có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi NHTM. Đồng
thời nếu quy mô nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc huy động vốn sẽ giúp kiểm soát khối lượng tiền gửi vào ngân
hàng, góp phần ổn định tiền tệ. Vì vậy huy động vốn có một vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại hiện nay.
1.2.2. Mục đích, vai trò của công tác huy động vốn
- Thứ nhất, hoạt động huy động vốn tạo ra nguồn vốn để ngân hàng tiến
hành mọi hoạt động kinh doanh.
Để kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải có vốn, ngoài nguồn vốn tự có
ngân hàng còn phải đi huy động từ các nguồn khác. Nguồn vốn phản ánh tiềm lực
và sức mạnh của một ngân hàng, những ngân hàng có nguồn vốn lớn thì có nhiều
thế mạnh hơn trong kinh doanh. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng hay nói cách khác, ngân hàng sẽ
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình nếu không có vốn.

7


- Thứ hai, công tác huy động vốn quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng
và các hoạt động khác của ngân hàng.
Thông thường, các ngân hàng nhỏ thường có khoản mục cho vay và đầu tư
kém đa dạng hơn, khối lượng và phạm vi cho vay hạn chế hơn các ngân hàng lớn.
Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong và ngoài nước thì các
ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản
ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng

thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế
- Thứ ba, huy động vốn quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy
tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế.
Để tồn tại và phát triển được quy mô hoạt động của mình, đòi hỏi ngân hàng
phải tạo dựng được uy tín trên thị trường. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở
khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân
hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, danh thế và quy mô kinh
doanh của ngân hàng trên thị trường càng lớn. Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào
trình độ, phương tiện kỹ thuật hiện đại và quy mô vốn của ngân hàng. Với một
nguồn vốn lớn và ổn định, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, doanh số
tăng lên và hoạt động kinh doanh được tiến hành thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, nguồn
vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính, kinh doanh đa năng trên thị
trường, nhờ đó sẽ giúp phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Có thể phân loại các hình thức huy động vốn của ngân hàng theo một số tiêu
chí sau:
1.2.3.1. Theo đối tượng khách hàng
- Huy động vốn từ dân cư: Đây là một trong những khu vực huy động đầy
tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động các khoản tiền nhàn rỗi từ dân

8


chúng và tiến hành hoạt động cho vay đối với các đối tượng cần vốn để mở rộng sản
xuất, đầu tư kinh doanh. Nguồn vốn này thường khá ổn định
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế:
Đây là khoản tiền gửi của tổ chức nhằm mục tiêu thanh toán và hưởng các

dịch vụ đi kèm khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, nó còn nhằm mục đích sinh lời
đối với khoản tiền nhàn rỗi chưa cần sử dụng.
Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế hầu hết đều mở tài khoản thanh toán toán tại các ngân hàng. Do các
doanh nghiệp thường có nhu cầu thanh toán cao nên hình thức huy động vốn này
tạo được một nguồn lớn trong vốn của ngân hàng.
1.2.3.2. Theo loại tiền huy động
- Huy động bằng đồng nội tệ (VND):
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng, thanh toán trong nước nên khách hàng
thường gửi tiền bằng đồng nội tệ. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu vốn của
ngân hàng thường lớn và được hưởng mức lãi suất cao hơn vốn huy động bằng
ngoại tệ
- Huy động bằng đồng ngoại tệ (USD,EUR,…)
Xuất phát từ nhu cầu cất trữ hoặc đầu tư bằng các ngoại tệ mạnh của khách
hàng, hay nhu cầu thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu đã hình thành nên
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ trong ngân hàng. Lãi suất huy động của nguồn
vốn này thường thấp hơn so với vốn huy động bằng nội tệ do sự biến động về tỷ giá
trên thị trường.
1.2.3.3. Theo công cụ huy động
Mỗi công cụ huy động vốn thường gắn với một mức lãi suất nhất định tương
ứng với mức rủi ro của công cụ đó. Rủi ro càng cao hay khả năng rút vốn của khách
hàng càng lớn thì lãi suất của sản phẩm huy động tiền gửi đó càng thấp. Theo đó,
các ngân hàng có thể thiết kế rất nhiều công cụ đáp ứng những nhu cầu khác nhau
của khách hàng
- Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức khác gửi vào tài khoản tại ngân hàng để phục vụ nhu cầu
9


thanh toán của mình bất kỳ lúc nào. Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm bảo

đảm an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng, khách hàng thường không chú ý nhiều đến lãi suất
được hưởng. Do đó, nguồn vốn huy động theo hình thức này thường có chi phí rẻ
tuy nhiên lại có tính ổn định không cao do tính tức thời trong việc sử dụng của
khách hàng
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi của khách hàng, trong đó đã thống nhất với ngân hàng về
thời gian gửi và rút tiền. Loại tiền gửi này có thể xuất phát từ doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc từ cá nhân. Thông thường tiền gửi kỳ hạn vì mục đích là lãi suất.
Về cơ bản, các khoản tiền gửi có kỳ hạn không thể phát hành séc do không
được sử dụng để tiến hành thanh toán như trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Thông
thường, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có lãi suất cao và thời gian gửi dài.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền tương đối ổn định do đó ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn vào hoạt động kinh doanh của mình. Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng
nhiều kỳ hạn với các mức lãi suất khác nhau.
- Phát hành giấy tờ có giá
Các ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá ra công chúng để chủ
động việc thực hiện hoạt động huy động vốn theo kế hoạch trong từng thời kỳ. Giấy
tờ có giá là một loại giấy nhận nợ của ngân hàng như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
trái phiếu được phát hành theo từng đợt với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm thông
thường và yêu cầu về kỳ hạn cũng chặt chẽ hơn đối với người sở hữu giấy tờ có giá.
Do vậy, nguồn vốn huy động từ giấy tờ có giá cũng tương đối ổn định. Khi huy
động bằng hình thức này, NHTM đã căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn để quyết định
về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương thức huy động. Vốn này
chỉ được huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng dự
kiến, NHTM sẽ ngừng việc phát hành thêm giấy tờ có giá.

10



1.2.3.4. Theo thời hạn huy động
- Huy động vốn ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn là các khoản huy động có thời gian dưới 12 tháng. Tùy vào
mức độ đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi cũng như chiến lược phát triển của các
NHTM mà có thể chia nhỏ các kỳ hạn theo tuần, tháng, quý. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với khoản tiền gửi này thường cao. Tại Việt Nam, nguồn vốn này thường được khách
hàng ưa chuộng nên chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động của NHTM.
- Huy động vốn trung dài hạn
Ngược với huy động ngắn hạn, các khoản huy động có thời gian dài trên 12
tháng chính là nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Do kỳ hạn dài nên lãi suất chi
trả cho nguồn tiền này thường cao, đồng thời cũng chiếm tỷ trọng thấp hơn so với
nguồn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn huy động.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn
1.2.4.1. Quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô là chỉ tiêu phản ảnh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Với quy mô huy động ngày càng lớn sẽ hỗ trợ cho ngân hàng hoạt động, mở rộng và
phát triển phạm vi kinh doanh của mình, quy mô cũng tạo điều kiện nâng cao tính
ổn định, tính thanh khoản và tạo dựng niềm tin đối với khách hàng.
Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau qua từng giai đoạn. Trong tình
hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng, lãi suất thường không có sự khác biệt
nhiều giữa các ngân hàng, tiêu chí đảm bảo an toàn và thanh khoản cho khoản tiền
gửi của mình thường được chú trọng, do vậy khách hàng thường xuyên lựa chọn các
ngân hàng có quy mô lớn để gửi tiền.
1.2.4.2. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cho thấy khả năng mở rộng quy mô
vốn huy động của ngân hàng qua các năm, để từ đó biết được nguồn vốn biến đổi
theo xu hướng thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy
động. Nếu tốc độ tăng trưởng bền vững sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong
việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo dựng niềm tin của khách

11


hàng khi đầu tư và gửi tiền vào ngân hàng. Mặt khác, khả năng cạnh tranh của ngân
hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn cũng được thể hiện
qua chỉ tiêu này
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thường được thể hiện qua công thức sau
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
=
tiền gửi năm N

Quy mô nguồn vốn
TG năm N

-

Quy mô nguồn vốn
TG năm N-1

Quy mô nguồn vốn tiền gửi năm N-1

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi thể hiện tỷ lệ gia tăng quy mô
nguồn vốn tiền gửi theo thời gian của năm báo cáo so với năm trước là bao nhiêu
phần trăm. Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua
các năm của ngân hàng.Chỉ tiêu này càng cao thể hiện vốn huy động ngày càng tăng
trưởng về lượng, ngân hàng đạt hiệu quả về quy mô huy động vốn. Nếu tỷ lệ này
lớn hơn 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã được mở rộng.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn được sử dụng để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn
của các ngân hàng khác hoặc tốc độ tăng trưởng vốn bình quân toàn hệ thống
1.2.4.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu nguồn vốn huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn, đáp ứng
yêu cầu sử dụngđể tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà
không phải trả lãi suất cho phần huy động thừa.Thông qua việc xác định cơ cấu
nguồn vốn có thể xác định điểm mạnh,điểm yếu của ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng được đánh giá là hợp lý nếu nó đáp ứng
được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Cơ cấu vốn hợp lý sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, thông qua việc cơ cấu lại nguồn
vốn ngân hàng có thể chủ động trong việc hoạch định chiến lược phát triển, nâng
cao uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Cơ cấu nguồn vốn hợp lý cho phép ngân hàng giảm thiểu rủi ro của biến
động lãi suất khi lãi suất biến động bất lợi và gia tăng giá trị tài sản của ngân hàng
khi lãi suất biến động có lợi.
12


Cơ cấu tiền gửi là tỷ trọng mỗi loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi
huy động. Nếu như giá trị và kỳ hạn của cơ cấu tiền gửi phù hợp với giá trị và kỳ
hạn của tài sản có mà ngân hàng đang nắm giữ thì cơ cấu tiền gửi đó được xem là
hợp lý. Việc xác định cơ cấu tiền gửi phụ thuộc vào việc ngân hàng định hướng cho
vay hay đầu tư vào lĩnh vực nào, với quy mô tương ứng bao nhiêu để từ đó xác định
được kế hoạch huy động cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tương ứng. Ngoài ra cơ cấu tiền
gửi còn phụ thuộc vào mục đích gửi tiền của khách hàng, khả năng chống đỡ trước
rủi ro của ngân hàng, tình hình kinh tế
 Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo thành phần kinh tế:
Tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi
theo thành phần i năm N

Nguồn vốn tiền gửi theo thành phần i năm N
=


Tổng nguồn vốn tiền gửi năm N

Chỉ tiêu về cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế cho biết tỷ trọng từng
loại nguồn vốn huy động từ dân cư, từ TCKT và từ TCTD khác chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn huy động. Mỗi một đối tượng huy động có đặc
điểm riêng về nguồn. Nguồn vốn huy động từ TCKT thường là những nguồn vốn
lớn với chi phí huy động nhỏtuy nhiên nhược điểm của nguồn vốn này là nguồn tiền
có kỳ hạn không ổn định. Ngược lại, nguồn huy động từ cá nhân lại có kỳ hạn ổn
định hơn, tuy nhiên NH chỉ đạt được món tiền huy động nhỏ với chi phí huy động
cao. Hai nguồn tiền này thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy
động. Riêng tỷ trọng tiền gửi từ TCTD khác tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng là
nguồn huy động cần thiết trong thị trường liên NH, giúp các NH thực hiện các hoạt
động thanh toán, thu chi hộ lẫn nhau được dễ dàng và thuận tiện. Tỷ trọng huy động
theo thành phần kinh tế không chỉ liên quan đến kỳ hạn, chi phí huy động, nó còn
có ý nghĩa trong việc xác định chiến lược kinh doanh của từng NH chú trọng thị
trường bán lẻ cung cấp dịch vụ cho khách hàng cá nhân; hay NH bán buôn với đối
tượng chính là khách hàng DN. Từ chiến lược kinh doanh kết hợp với nhu cầu sử
dụng vốn cụ thể, các NH sẽ xây dựng cho mình cơ cấu vốn hợp lý đối với từng loại
đối tượng khách hàng.

13


 Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo kỳ hạn:
Tỷ trọng nguồn vốn tiền
gửi theo kỳ hạn i năm N

=


Nguồn vốn tiền gửi theo kỳ hạn i năm N
Tổng nguồn vốn tiền gửi năm N

Chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo kỳ hạn thể hiện tỷ trọng
theo phần trăm của từng loại nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung- dài hạn trong
tổng nguồn vốn huy động. Kỳ hạn của nguồn vốn huy động có mối quan hệ mật
thiết tới chi phí huy động vốn. Gia tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn sẽ làm tăng
chi phí huy động, ngược lại sự gia tăng về tỷ trọng ngắn hạn sẽ khiến cho chi phí
huy động vốn được giảm bớt. Tuy nhiên việc quyết định cơ cấu vốn huy động
không chỉ phụ thuộc vào chi phí huy động vốn mà nó còn phải căn cứ vào nhu cầu
sử dụng vốn huy động của NH. Các NH thường tài trợ cho các hoạt động dự trữ,
thanh toán, cho vay và đầu tư trong ngắn hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Ngược lại,
nguồn vốn dài hạn thường được sử dụng cho các hoạt động cho vay, đầu tư dài hạn.
Trường hợp thiếu nguồn vốn trung và dài hạn để sử dụng NH có thể hoán đổi từ
nguồn vốn ngắn hạn nhưng điều này sẽ làm gia tăng rủi ro thanh khoản của NH.
Việc duy trì tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn cao giúp NH tiết kiệm được chi phí huy
động, tuy nhiên đây lại là nguồn vốn không ổn định, NH có thể phải chịu rủi ro khi
sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động cho vay và đầu tư của mình. Vì vậy NH
cần phải tính toán một tỷ lệ hợp lý của nguồn vốn theo kỳ hạn dựa vào nhu cầu sử
dụng vốn và sự phù hợp giữa chi phí và lợi nhuận thu được khi sử dụng vốn.
 Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo loại tiền:
Tỷ trọng nguồn vốn tiền
gửi theo loại tiền i năm N

=

Nguồn vốn tiền gửi theo loại tiền i năm N
Tổng nguồn vốn tiền gửi năm N

Chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo loại tiền thể hiện tỷ trọng

theo phần trăm của từng loại nguồn vốn huy động VNĐvà ngoại tệ trong tổng
nguồn vốn huy động. Việc huy động nguồn vốn huy động theo loại tiền cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới chi phí huy động vốn. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi
ngoại tệ thấp hơn so với đồng nội tệ nhưng do đồng tiền giao dịch trong nước chủ
yếu là đồng nội tệ nên việc huy động tiền gửi ngoại tệ của các NH gặp nhiều khó

14


×