Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Chính sách thu hút FDI gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HUYỀN TRANG

CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI GẮN VỚI MỤC TIÊU
ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HUYỀN TRANG

CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI GẮN VỚI MỤC TIÊU
ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ CAO ĐOÀN
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách FDI gắn với mục tiêu đảm bảo
an ninh kinh tế: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Những quan điểm đƣợc trình bày trong luận văn này là
quan điểm cá nhân của tác giả, không nhất thiết thể hiện quan điểm của cơ
quan tác giả đang công tác. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào trƣớc đây.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên

Nguyễn Huyền Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn đến PGS.TS. Lê Cao Đoàn
đã luôn tận tình hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính
trị- Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo.
in tr n tr ng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên

Nguyễn Huyền Trang

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

2

ANKT

An ninh kinh tế


3

DTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

4

TTNN

Trực tiếp nƣớc ngoài

5

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


8

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

9

WTO

Tổ chức kinh tế thế giới

10

CTCP

Công ty cổ phần

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

DN

Doanh nghiệp


13

TNCs

Công ty xuyên quốc gia

14

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

15

KCN

Khu công nghiệp

16

KTNN

Kinh tế nhà nƣớc

17

KTNNN

Kinh tế ngoài nhà nƣớc


18

KTCT

Kinh tế cá thể

19

KTTT

Kinh tế tập thể

20

KTTN

Kinh tế tƣ nhân

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2

3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 2
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
6. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 3
7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................ 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI .............................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 4
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu .......................................................... 4
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu............................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
gắn với đảm bảo an ninh kinh tế ............................................................... 6
1.2.1. Các khái niệm ............................................................................. 6
1.2.2. Nội dung chính sách thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài gắn
bảo đảm an ninh kinh tế trên địa bàn tỉnh ........................................... 20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách thu hút FDI gắn với mục
tiêu đảm bảo an ninh kinh tế trên địa bàn tỉnh .................................... 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 43

iv


2.1. Nguồn tài liệu, số liệu...................................................................... 43
2.2.1. Nguồn tài liệu thứ cấp............................................................... 43
2.2.2. Nguồn tài liệu sơ cấp ................................................................ 43
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 43
2.2.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................... 43
2.2.2. Phƣơng pháp cụ thể .................................................................. 43
2.3. Phƣơng pháp thiết kế luận văn......................................................... 44

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI GẮN VỚI MỤC TIÊU ĐẢM BẢO AN NINH KINH
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ........................................................ 46
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình nguồn vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tại Bắc Ninh .................................................................. 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý ................................................. 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 48
3.1.3 Thực trạng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Bắc Ninh ......... 51
3.2. Các chính sách nhằm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Bắc Ninh . 71
3.2.1. Khung chính sách về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
Việt Nam gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế và tiêu chí đánh giá
hiệu quả chính sách ............................................................................ 71
3.2.2. Chính sách thu hút FDI gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế
trên địa bàn Bắc Ninh ......................................................................... 79
3.3. Hạn chế và nguyên nhân của các chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc
ngoài gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế ..................................... 86
3.3.1. Hạn chế..................................................................................... 86
3.3.2. Nguyên nhân ............................................................................. 87
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI GẮN VỚI MỤC TIÊU ĐẢM
BẢO AN NINH KINH TẾ CỦA TỈNH BẮC NINH ..................................... 89

v


4.1. Bối cảnh mới của sự phát triển ảnh hƣởng đến định hƣớng cho chính
sách thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .......................................... 89
4.1.1. Bối cảnh kinh tế ảnh hƣởng đến FDI tại Việt Nam ................... 89
4.1.2. Các quan điểm về thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong thế hệ
FDI thứ 2 ............................................................................................ 91

4.2. Một số giải pháp chính sách về thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài nhằm mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế ............................... 92
4.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách từ phía nhà nƣớc .......... 92
4.2.2. Giải pháp từ phía chính quyền tỉnh Bắc Ninh ........................... 98
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 102

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cấu trúc vốn đầu tƣ theo loại hình doanh nghiệp ........................... 51
Bảng 3.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 1995-2017 .......................... 54
Bảng 3.3. Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 1995-2017 ......................... 55
Bảng 3.4. Tỷ trọng đóng góp GDP của các thành phần kinh tế...................... 56
Bảng 3.5. Thống kê đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài theo các năm ................ 58
Bảng 3.6. Thống kê Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phân theo đối tác đầu tƣ
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2017) ................................... 59
Bảng 3.7. Tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm
31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp ........................................ 60
Bảng 3.8. Thống kê vốn đầu tƣ trên địa bàn theo giá hiện hành .................... 61
Bảng 3.9. Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài phân theo ngành kinh tế (Lũy kế
các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2017) ................................................ 62
Bảng 3.10. Thống kê lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm
1/7 hàng năm phân theo loại hình kinh tế ....................................................... 64
Bảng 3.11. Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp phân theo loại hình
doanh nghiệp ................................................................................................... 65

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, FDI và phƣơng thức sản xuất hiện đại của thế giới đã xâm
nhập vào nền kinh tế nƣớc ta, làm cải tổ và cách mạng nhanh chóng phƣơng thức
sản xuất của nền sản xuất xã hội. Ngay sau khi đề ra con đƣờng Đổi mới, Đảng
và nhà nƣớc ta đã có đƣờng lối và chính sách hội nhập, nhấn mạnh đến nội dung
nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI). Có thể nói, thành công của Đổi
mới, thành công của sự phát triển 30 năm qua có đóng góp lớn của FDI và chính
sách thu hút FDI. Tuy nhiên, mục tiêu của việc thu hút FDI thời điểm hiện tại có
những thay đổi so với trƣớc đây, vì thế chính sách thu hút FDI cũng cần có điều
chỉnh. Nghị quyết số: 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về
định hƣớng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hợp
tác đầu tƣ nƣớc ngoài đến năm 2030 xác định nhiệm vụ: “Xây dựng các tiêu chí
về đầu tƣ để lựa chọn, ƣu tiên thu hút đầu tƣ phù hợp với quy hoạch, định hƣớng
phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng cơ chế đánh giá an ninh và tiến
hành rà soát an ninh đối với các dự án, hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài có hoặc có
thể ảnh hƣởng đến an ninh quốc gia… Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu
tƣ nƣớc ngoài về kinh tế, xã hội, môi trƣờng và quốc phòng, an ninh”. Đây là
những định hƣớng quan trọng của chính sách thu hút FDI gắn với mục tiêu đảm
bảo an ninh kinh tế đối với cả nƣớc nói chung và từng tỉnh nói riêng.
Tuy nhiên, an ninh kinh tế là gì, chính sách thu hút vốn FDI gắn với an
ninh kinh tế là gì, bao gồm những nội dung gì và với tƣ cách là một tỉnh trực
thuộc Trung ƣơng, lại nằm cạnh Thủ đô, Bắc Ninh cần có giải pháp gì để hoàn
thiện chính sách thu hút FDI gắn với mục tiêu đảm bảo ANKT là những câu hỏi
cần phải trả lời để đƣa Nghị quyết vào cuộc sống. Vì vậy, đề tài “Chính sách
thu hút FDI gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế: Nghiên cứu trường hợp
tỉnh Bắc Ninh” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn và học viên chọn làm đề
tài luận văn thạc sỹ.


1


2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng chính sách
thu hút FDI gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế trên địa bản tỉnh Bắc
Ninh, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân, đề xuất giải pháp.
2.2. Nhiệm vụ
- Một là, hình thành luận cứ khoa học của một chính sách thu hút vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế.
- Hai là, đánh giá chính sách thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và
ảnh hƣởng đến an ninh kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, nguyên nhân và những vấn
đề đặt ra cần giải quyết
- Ba là, là đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu
hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Bắc Ninh nhằm mục tiêu đảm bảo an
ninh kinh tế.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng chính sách thu hút FDI gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh
kinh tế ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn Bắc Ninh nói riêng có những
hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó và giải pháp là gì?
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: chính sách thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Bắc Ninh
+ Phạm vi thời gian: khoảng từ năm 2010-2018
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trừu tƣợng hóa khoa học,
kết hợp phƣơng pháp định tính với định lƣợng. Kế thừa kết quả nghiên cứu

của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc.

2


Luận văn sử dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp, kết hợp các kỹ thuật thu
thập và xử lý thông tin khác nhau.
6. Đóng góp của đề tài
- Về lý luận, luận văn luận giải về mối quan hệ giữa FDI và an ninh
kinh tế.
Về mặt thực tiễn, từ thực trạng hoạt động FDI của tỉnh Bắc Ninhđặt
trong hoàn cảnh cụ thể là tỉnh Bắc Ninh, phân tích thực trạng nguồn vốn FDI
vào tỉnh cũng nhƣ tác động của nó đến an ninh kinh tế để giúp hoàn thiện
chính sách thu hút FDI nhằm đảm bảo an ninh kinh tế.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết luận, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chính
sách thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh kinh tế.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu
1.1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
FDI và sự liên quan của FDI đến an ninh kinh tế đã trở thành một xu
thế mạnh mẽ và phổ biến trên thế giới, do vậy cũng có nhiều công trình
nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể ra một
số công trình sau:
Cosmin Gabriel Bolea (2014) trong nghiên cứu của mình đã lựa chọn
Châu Mỹ Latinh làm địa bàn nghiên cứu cho đề tài về mối quan hệ giữa FDI
và an ninh kinh tế. Bằng các phƣơng pháp nghiên cứu kinh tế lƣợng phân tích
các biến số: hệ số GINI, tỉ lệ tham nhũng… tác giả đã chỉ ra, tại các quốc gia
đang phát triển nhƣ khu vực Mỹ Latinh, FDI càng tăng thì càng dẫn đến chỉ
số GINI tăng hay chỉ số tham nhũng cũng tăng.
Anna Strelchuk (2012) đã nghiên cứu mối quan hệ tác động của FDI
đến tăng trƣởng kinh tế tại Ucraina, mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra
ảnh hƣởng của các hình thức xâm nhập của FDI khác nhau đối với tăng
trƣởng kinh tế của các khu vực Ucraina. Phân tích thực nghiệm đƣợc thực
hiện bằng cách sử dụng dữ liệu về các khu vực Ucraina trong khoảng thời
gian 2000-2008. Ba kỹ thuật ƣớc tính đã đƣợc sử dụng trong việc kiểm tra mô
hình chức năng sản xuất và mô hình tăng trƣởng: OLS, ƣớc tính hiệu ứng cố
định và GMM. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng cả hai hình thức đầu tƣ
FDI đều có lợi cho tăng trƣởng kinh tế của các khu vực Ucraina. Do đó, chính
phủ nên thực hiện các chính sách kinh tế nhắm vào kích thích dòng vốn FDI,
chứ không cần quan tâm quá nhiều đến hình thức đầu tƣ FDI.

4



1.1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong nƣớc cũng có nhiều học giả quan tâm và nghiên cứu về vấn đề
này, có thể chia lĩnh vực nghiên cứu nhƣ sau:
Thứ nhất, về chủ đề FDI và thu hút FDI
Theo Nguyễn Thị Mai Hƣơng và Trần Thị Mơ (2014) đã chỉ ra những
đóng góp tích cực của ĐTNN đối với kinh tế Việt Nam, đồng thời cũng nêu
lên những hạn chế. Từ đó đề xuất giải pháp về chính sách nhằm giải quyết
những tồn tại và hạn chế trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ĐTNN.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt và các cộng sự (2014), với mô
hình nghiên cứu đinh lƣợng Stata đã chỉ ra thể chế thực thi của các địa
phƣơng có tác động mạnh mẽ đến khả năng thu hút FDI trong khi những thể
chế hỗ trợ không có tác động. Những phát hiện này rất hữu ích cho các địa
phƣơng trong quá trình thực hiện chính sách FDI của mình.
Thứ hai, về các chính sách thu hút FDI
Theo Nguyễn Thị Tuệ Anh (2012) đã đánh giá thực trạng và hiệu quả
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt nam từ năm 1988 đến 2013; Đánh giá thực
trạng chính sách đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt nam, phân tích đánh giá nội
dung các chính sách thu hút, sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; Dự báo
triển vọng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; rồi từ đó đề xuất các quan điểm, định
hƣớng và giải pháp điều chỉnh nội dung chính sách đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Trong Chiến lƣợc và định hƣớng chiến lƣợc thu hút FDI thế hệ mới
(2018), giai đoạn 2018-2030 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã đề cập và chỉ rõ
thực trang của FDI tại Việt Nam trong tình hình mới và những cần thiết điều
chỉnh những chính sách cho phù hợp với từng giai đoạn.
Mới đây nhất, Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị về định
hƣớng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hợp tác
đầu tƣ nƣớc ngoài đến năm 2030. Đây có thể coi là định hƣớng quan trọng,

5



thể hiện sự thay đổi về cách đánh giá của Đảng về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, về định hƣớng thu hút FDI thế hệ mới.
Thứ ba, các nghiên cứu về an ninh kinh tế.
Theo Trần Trọng Toàn (2014) đã phân tích về an ninh kinh tế với tƣ
cách là một bộ phận cấu thành của an ninh quốc gia. Tác giả khẳng định một
trong những nội dung của an ninh kinh tế là phải đảm bảo đƣợc việc làm và
sự cân bằng của các vùng ở mỗi quốc gia và giữa các quốc gia trong khu vực.
Vũ Quang Minh (2014) đã phân tích về an ninh kinh tế trên hai phƣơng
diện: An ninh cho nền kinh tế quốc dân nhƣ một phần của an ninh quốc gia và
kinh tế nhƣ một công cụ của đảm bảo an ninh quốc gia.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Dù có nhiều nghiên cứu về tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, tuy nhiên, hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu nào đi sâu đến mối liên hệ, tác
động giữa thu hút FDI với an ninh kinh tế. Vì vậy, học viên lựa chọn việc
nghiên cứu chính sách thu hút FDI gắn với mục tiêu an ninh kinh tế, và giới
hạn phạm vi nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài gắn với đảm bảo an ninh kinh tế
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài của Việt Nam, sửa đổi năm 1996: “Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng
tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành đầu tƣ theo luật này”. Ngoài ra cũng có
một số định nghĩa về vốn FDI đã đƣợc thừa nhận rộng rãi nhƣ:
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là nguồn vốn thuộc sở hữu ngoại quốc
của các tài sản nhƣ nhà máy, mỏ, khoáng sản và đất đai ở các nƣớc, nhƣng
không bao gồm chứng khoán. Cũng có thể hiểu vốn đầu tƣ trực tiếp là các

6



hình thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay công ty này đầu tƣ vào nƣớc khác
bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh, trong đó cá nhân hay công ty
nƣớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này ở nƣớc
đầu tƣ.
Theo quan điểm của IMF đƣa ra năm 1977: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài ám chỉ số đầu tƣ đƣợc thực hiện để thu đƣợc lợi ích lâu dài trong một
hãng hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ, mục
đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý
hãng đó”.
Theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996): “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài là sự di chuyển vốn từ nƣớc của ngƣời đầu tƣ sang nƣớc của ngƣời sử
dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ”.
Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO cũng đƣa ra định nghĩa nhƣ sau về
FDI: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc thực hiện khi một nhà đầu tƣ từ một
nƣớc (nƣớc đầu tƣ) có đƣợc tài sản do đầu tƣ mà có ở một nƣớc khác (nƣớc
thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý trực
tiếp là dấu hiệu để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác nhƣ chứng
khoán, tín dụng”.
Nhƣ vậy có thể thấy, mục đích sinh ra, tồn tại và phát triển của FDI
chính là lợi ích, lợi ích cho quốc gia nhận đầu tƣ, và trên hết là lợi ích cho
quốc gia mang vốn đi đầu tƣ. Việc di chuyển FDI (vốn hoặc công nghệ) đƣợc
quyết định chính bởi lợi ích mà nó mang lại cho nhà đầu tƣ, và vì thế, nếu nhà
đầu tƣ chỉ đặt mục tiêu kinh doanh lên hàng đầu, thì ẩn chứa nhiều nguy cơ
cho đất nƣớc nhận đầu tƣ, trong đó, hàng đầu là vấn đề an ninh kinh tế và phát
triển bền vững.
Về bản chất, FDI mang những đặc điểm chủ yếu:

7



Thứ nhất, về các chủ thể đi đầu tƣ và việc lựa chọn nhà đầu tƣ, hiện nay
trên thế giới, khu vực các quốc gia mang vốn đầu tƣ ra nƣớc ngoài bao gồm
nhiều nƣớc với các trình độ phát triển khác nhau. Với mỗi một trình độ phát
triển khác nhau thì cách thức quốc gia đó đầu tƣ tại nƣớc ngoài cũng khác
nhau, cũng nhƣ đi kèm sự khác biệt về khoa học công nghệ. Các quốc gia
nhận đầu tƣ nƣớc ngoài ở những giai đoạn đầu, mục tiêu là thu hút vốn, do
bản thân nền kinh tế yếu kém của các quốc gia này không tích lũy đủ lƣợng
vốn cần thiết, nên trọng tâm là thu hút càng nhiều quốc gia đầu tƣ với số vốn
nhiều thì càng tốt. Tuy nhiên, ở giai đoạn sau, thì mục đích khi thu hút vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ là những hiệu ứng lan tỏa, những biến đổi về cơ cấu
kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy, việc thu hút FDI nên cân nhắc từ trình
độ và phƣơng thức kinh doanh của các quốc gia mang vốn đi đầu tƣ. Điều này
ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của các
quốc gia nhận đầu tƣ. Vì vậy, việc các quốc gia muốn thu hút FDI cần làm, đó
là xây dựng một hệ thống quản lý và khung pháp lý chặt chẽ, đảm bảo tính
minh bạch, vừa để thu hút vốn từ các khu vực phát triển, vừa đảm bảo có chế
tài xử lý vi phạm của các nhà đầu tƣ. Điều này giúp đảm bảo cho nền kinh tế
có thể tránh những vấn đề sai phạm từ phía nhà đầu tƣ gây ra.
Thứ hai, mục đích cao nhất của các đầu tƣ là lợi nhuận. Lựa chọn đầu tƣ
tại nƣớc này mà không phải nƣớc khác, lựa chọn việc tiếp tục đầu tƣ ở nƣớc
này hay chọn một nƣớc khác làm điểm đến chỉ xuất phát từ một nguyên nhân
tối cao: lợi nhuận. Việc các chủ đầu tƣ chạy theo lợi nhuận có thể đe dọa đến
sự phát triển ổn định của nền kinh tế của nƣớc nhận đầu tƣ. Khi chạy theo lợi
nhuận, mà lại đang kinh doanh trên một mảnh đất không thuộc quốc gia của
mình, các chủ đầu tƣ sẽ dễ dàng bỏ qua những tiêu chuẩn về môi trƣờng, bỏ
qua những vấn đề thuế đóng góp cho nƣớc sở tại… và đây là những nguy cơ
tiềm ẩn mất an ninh kinh tế. Và một lần nữa, cần nhấn mạnh, một hệ thống


8


pháp lý chặt chẽ, một hệ thống quản lý hiệu quả sẽ là công cụ tốt nhất giúp hạn
chế tối đa những thiệt hại có thể có đối với quốc gia nhận đầu tƣ khi các nhà
đầu tƣ chỉ coi trọng đến hiệu quả kinh tế mà bỏ qua những quy chuẩn khác.
Thứ ba, các hình thức đầu tƣ của FDI. Hình thức đầu tƣ của FDI bao
gồm: một là, các doanh nghiệp xây dựng với 100% vốn nƣớc ngoài; hai là,
các doanh nghiệp liên doanh; ba là, đầu tƣ bằng cách mua lại các doanh
nghiệp. các công ty trong nƣớc; bốn là, các công ty xuyên, đa quốc gia. Trong
4 hình thức đầu tƣ FDI nêu trên, thì đối tƣợng đầu tƣ đƣợc các quốc gia mong
đợi chính là các công ty xuyên quốc gia. Các công ty này nắm trong tay hệ
thống dây chuyền công nghệ hiện đại, phù hợp cho nhu cầu chuyển giao công
nghệ và thay đổi cơ cấu kinh tế của quốc gia nhận đầu tƣ. Tuy nhiên, cần phải
chú ý, về lý thuyết của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền và chủ nghĩa tƣ bản độc
quyền nhà nƣớc có chỉ ra, các công ty xuyên quốc gia bao gồm hệ thống công
ty mẹ, công ty con, công ty cháu… Và hiệu quả cũng nhƣ tính chất của đầu tƣ
phụ thuộc vào đối tƣợn đầu tƣ là công ty nào, và khâu mà quốc gia nhận đầu
tƣ đảm nhận là khâu nào trong chuỗi giá trị. Nếu là khâu cuối cùng, khâu lắp
ráp, đóng gói thì rõ ràng là khu vực tạo ra ít giá trị gia tăng nhất và ít hiệu quả
kinh tế nhất.
Các hình thức của vốn đầu tư nước ngoài bao gồm
Hình thức thứ nhất: doanh nghiệp có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là công ty thuộc sở hữu
hoàn toàn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập tại Việt Nam, đƣợc thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tự
đứng ra quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Cũng giống
nhƣ mục đích hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp trong nƣớc khác,
nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài này đƣợc tiếp cận đầu tƣ vào thị trƣờng Việt
Nam với mục đích chính là thu lợi nhuận.


9


Hình thức thứ 2: Doanh nghiệp liên doanh
Theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài năm 2000 quy định thì “doanh nghiệp liên
doanh” là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nƣớc ngoài hoặc là doanh
nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp
Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài hợp tác với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài thì các doanh nghiệp liên doanh sẽ đƣợc
tổ chức dƣới dạng công ty TNHH hoặc chuyển hoá thành công ty cổ phần.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp kiểu này không quá 50 năm trong
trƣờng hợp đặc biệt không quá 70 năm
Hình thức thứ 3: doanh nghiệp do nhà đầu tƣ mua lại.
Một trong những hình thức hiện nay đƣợc nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
lựa chọn để bƣớc vào thị trƣờng Việt Nam là mua lại toàn bộ 100% cổ phần,
phần vốn góp (vốn điều lệ) trong công ty mục tiêu đã đƣợc thành lập ở Việt
Nam (công ty).
Với cách thức tiếp cận này, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ tiết kiệm đƣợc
thời gian, chi phí để phát triển thị trƣờng ban đầu, tìm nguồn nhân lực hay xây
dựng cơ sở vật chất tại Việt Nam so với hình thức đầu tƣ thành lập tổ chức
kinh tế mới.
Theo điều 26, Luật Đầu tƣ năm 2014, đối với hình thức đầu tƣ mua lại
vốn điều lệ trong công ty, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ thực hiện thủ tục: (i) đăng
ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh trong trƣờng
hợp mua lại dƣới 51% vốn điều lệ trong công ty không có ngành nghề kinh
doanh có điều kiện dành cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (thay đổi thành viên);

hoặc (ii) phải đăng ký mua phần vốn góp, cổ phần trong công ty nếu mua lại

10


từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc mua lại vốn điều lệ trong công ty có ngành
nghề kinh doanh có điều kiện dành cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (đăng ký mua
vốn) trƣớc khi phải thực hiện thêm thủ tục thay đổi thành viên.
1.2.1.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương
Theo Đặng Thành Cƣơng, 2012, “Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại địa phƣơng đó chính là việc áp dụng các biện pháp, chính sách để
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đem vốn đến đầu tƣ trực tiếp bằng các hình thức
khác nhau phù hợp với lợi ích chung của nhà đầu tƣ và địa phƣơng”.
Vấn đề thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào địa phƣơng cần đƣợc đánh
giá trên cả góc độ về hiệu quả và quy mô sử dụng vốn. Do đó, những vấn đề
liên quan đến tiếp nhận, thu hút vốn FDI vào địa phƣơng phải luôn đƣợc đặt
ra, đó là các câu hỏi: Việc thu hút FDI có đúng hƣớng với quy hoạch ngành,
định hƣớng phát triển của địa phƣơng hay không; FDI đem đến ích lợi gì cho
địa phƣơng; Việc thu hút vốn FDI có gây ảnh hƣởng tiêu cực tới môi trƣờng
sinh thái, ảnh hƣởng gì đến cuộc sống ngƣời dân địa phƣơng hay không.
Đ

Đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không là một vấn đề hết

sức quan trọng trong thu hút vốn FDI. Xét về mặt kinh tế, hiệu quả sử dụng
đồng vốn FDI đƣợc thể hiện thông qua sự đóng góp của nó đến sự phát triển
thị trƣờng trong nƣớc, ảnh hƣớng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
hay tỷ lệ đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc, hiệu quả sử dụng nguồn lực xã
hội, mức tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán … Xét về





mặt xã hội, hiệu quả sử dụng FDI thể hiện tại số việc làm mới tạo ra cho
ngƣời lao động , việc gìn giữ đƣợc môi trƣờng sinh thái, số lƣợng buôn lậu
giảm, tránh xu hƣớng chuyển giá và rửa tiền, giữ gìn đạo đức kinh doanh …


Do đó, cần xác định đúng việc thu hút vốn FDI vào địa phƣơng, đây không
phải là việc chạy theo quy mô, tốc độ, hay thu hút vốn đầu tƣ bằng mọi giá
mà phải trên cơ sở kết hợp, đặc biệt cần chú ý tới hiệu quả sử dụng vốn FDI

11


với mục đích gắn kết với sự phát triển nhanh và bền vững, mối quan hệ giữa
tăng trƣởng với bảo vệ môi trƣờng cần đƣợc chú trọng giải quyết, chất lƣợng
cuộc sống của nhân dân cần đƣợc nâng cao.
1.2.1.3. Chính sách thu hút FDI
Chính sách là tổng thể các tƣ tƣởng ,quan điểm công cụ mà chủ thể
quản lý sủ dụng để tác động lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm thực
hiện các mục tiêu nhất định của hệ thống theo định hƣớng mục tiêu tổng thể.
Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng
vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà
quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể.
Bằng cách đó các chính sách đề xƣớng suy nghĩ và hành động của mọi thành
viên trong tổ chức vào thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Chính sách phát triển kinh tế xã hội là quyết sách của Nhà nƣớc nhằm
giải quyết một vấn đề chín muồi đặt ra trong đời sống kinh tế xã hội của đất
nƣớc thông qua hoạt động thực thi của các ngành, các cấp có liên quan trong

bộ máy Nhà nƣớc.
- Xét theo nghĩa rộng chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan
điểm tƣ tƣởng phát triển , những mục tiêu tổng quát và những phƣơng thức cơ
bản để thực hiện mục tiêu phát triển của đất nƣớc. Chính sách theo quan niệm
trên là đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Ở Việt Nam đƣờng
lối do Đảng cộng sản Việt Nam - lực lƣợng chính trị lãnh đạo nhà nƣớc và
xây dựng.
- Xét theo nghĩa hẹp thì có rất nhiều khái niệm khác nhau về chính sách
kinh tế - xã hội ( chính sách công) :
Chính sách công là phƣơng thức hành động đƣợc nhà nƣớc tuyên bố và
thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Các vấn đề lặp đi lặp

12


lại là những vấn đề gây ra sự hạn chế trong việc sử dụng đầu tƣ. Tình trạng
lặp đi lặp lại này buộc nhà nƣớc phải đƣa ra các chính sách.
Chính sách là những hành động của nhà nƣớc nhằm hƣớng tới những
mục tiêu của đất nƣớc. Với quan niệm này, chính sách công là bộ phận của
chiến lƣợc, bao gồm những giải pháp và công cụ thực hiện chiến lƣợc.
Chính sách thu hút FDI là một trong những chính sách phát triển kinh
tế xã hội mà trong đó vấn đề đƣợc giải quyết là vấn đề thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài.
Chính sách thu hút FDI vào địa phƣơng về cơ bản tuân theo những nội
dung chung của chính sách thu hút FDI của quốc gia đó, tuy nhiên, dựa trên
những điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng để có những điều chỉnh hợp lý
khi áp dụng.
- Chính sách liên quan đến cơ cấu ngành kinh tế của địa phƣơng
Các địa phƣơng đều có lợi thế so sánh riêng đồng thời cũng có những
hạn chế trong thu hút vốn FDI, những lợi thế hay bất lợi này tạo ra cơ hội và

cả thách thức cho địa phƣơng. Thực trạng và định hƣớng chung làm cơ sở để
các địa phƣơng từ đó khuyến nghị nên phát triển ngành nào hay hạn chế
ngành nào, xác định khu vực nào cần vốn đầu tƣ …Các nội dung này là căn
cứ để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài lựa chọn ngành, vùng để đầu tƣ tại địa
phƣơng.
- Chính sách về lựa chọn phƣơng án đầu tƣ vốn và quy hoạch tại địa
phƣơng nhằm làm cơ sở thu hút vốn FDI của quốc gia nhận đầu tƣ phải có
những quy định rõ ràng về hình thức góp vốn đầu tƣ cũng nhƣ định hƣớng
đầu tƣ để giúp các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài xác định phƣơng án đầu tƣ phù hợp
nhất. Việc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc linh hoạt trong việc chuyển đổi
hình thức đầu tƣ sẽ tạo thêm tính hấp dẫn trong tìm kiếm cơ hội đầu tƣ. Tuy
vậy, những quy định về cho phép chuyển đổi cần đƣợc nƣớc sở tại tính toán

13


chặt chẽ để mang lại lợi ích cho đôi bên: nƣớc nhận đầu tƣ và nhà đầu tƣ. Quy
định về việc góp vốn của các bên cần đƣợc tính toán chặt chẽ, đặc biệt với các
loại vốn góp không phải bằng tiền nhƣ góp vốn bằng công nghệ, bằng đất
đai… do tính phức tạp của việc quản lý vốn này mang lại. Việc hình thành
các quy định góp vốn cần đảm bảo tính công bằng, hợp lý và đúng giá trị của
các bên tham gia, thực sự mang lại lợi ích cho các bên liên quan.
Thực tế chỉ ra rằng, các định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
cho chính quyền địa phƣơng đó đề ra sẽ quyết định cơ cấu đầu tƣ nƣớc ngoài
của địa phƣơng. Quy hoạch phát triển tại địa phƣơng là cơ sở cho các nhà đầu
tƣ tìm kiếm và có chiến lƣợc đầu tƣ phù hợp, trách đƣợc các rủi ro trong quá
trình đầu tƣ tại địa phƣơng.
- Chính sách về các loại thuế, phí, lệ phí
Sự tin tƣởng và yên tâm đầu tƣ đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ
đƣợc xác lập bắt nguồn từ chính sách thuế thông thoáng, phù hợp với thông lệ

quốc tế. Trong quá trình đầu tƣ, việc nộp các loại thuế, phí cho Nhà nƣớc là
nghĩa vụ bắt buộc đối với các nhà đầu tƣ, đây là phần chi phí sẽ làm tăng
thêm chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận của các nhà đầu tƣ. Do đó, các nơi
có mức thuế, phí, lệ phí thấp là địa điểm các nhà đầu tƣ tìm đến. Những ƣu
đãi về thuế, phí, lệ phí do địa phƣơng đƣa ra nhằm tạo điểm nhấn thu hút đầu
tƣ nhƣ: ƣu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài trong trƣờng hợp đầu tƣ vào địa phƣơng có thể nộp ít hoặc không nộp
trong những năm đầu hoạt động và tăng dần trong những năm sau đó, ƣu đãi
về phí và các loại lệ phí trong quá trình kinh doanh tại địa phƣơng. Đối với
một số máy móc, thiết bị nhất định là hàng hóa nhập khẩu phục vụ tạo tài sản
cho đầu tƣ có thể đƣợc xem xét miễn thuế…



- Chính sách về đất đai

14


Cơ sở để thu hút vốn FDI có thể là những khu vực đất sạch, thuận lợi ở
nhiều vị trí mà địa phƣơng “để dành ra”. Bên cạnh đó, các thủ tục liên quan đến
việc cấp đất, cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo nhanh chóng, tránh gây mất
thời gian làm tác động xấu đến tiến độ xây dựng và sản xuất kinh doanh của
các nhà đầu tƣ, mặt khác, các chính sách đền bù giải phóng mặt bằng cần thống
nhất với thực trạng đất đảm bảo lợi ích của các bên liên quan. Thêm vào đó, để
hấp dẫn các nhà đầu tƣ thì địa phƣơng cũng đƣa ra những chính sách ƣu đãi về
đất nhƣ trong trƣờng hợp bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, các nhà đầu tƣ có
thể ứng trƣớc để trả tiền sau đó địa phƣơng sẽ có hình thức hỗ trợ lại bằng hình
thức khác cũng là “điểm cộng”. Mặt khác, giá thuê đất có thể cho các nhà đầu
tƣ thuê với mức thấp nhất chiếu theo khung quy định…




- Chính sách về việc làm và lao động
Muốn thúc đẩy thu hút vốn FDI vào địa phƣơng cần chuẩn bị nguồn



nhân lực nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà đầu tƣ. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực có chuyên môn cao là việc làm cần thiết và đây là vấn đề của
cả nhà đầu tƣ và địa phƣơng sở tại. Chất lƣợng và giá cả sức lao động đóng vai
trò làm các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút các nhà đầu tƣ, thực tế diễn
ra cho thấy các nhà đầu tƣ có xu hƣớng di chuyển đầu tƣ đến những vùng, địa
phƣơng có giá nhân công rẻ, dồi dào và chất lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu công
việc. Sự biến động về giá cả, số lƣợng và chất lƣợng lao động ở địa phƣơng
cũng là một trong những lý do làm cho đồng vốn FDI đến hoặc đi.


- Chính sách hỗ trợ đầu tƣ
Một trong những biện pháp nhằm thu hút vốn FDI vào các địa phƣơng
đó là các chính sách hỗ trợ về đầu tƣ. Nhƣng việc ban hành các chính sách hỗ


trợ phải tƣơng ứng với các quy định chung đã ban hành và không trái với
pháp luật Nhà nƣớc. Nhằm mục tiêu hấp dẫn đầu tƣ, chính sách hỗ trợ nhƣ hỗ

15


trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động làm việc trong khu vực FDI, hỗ trợ

xây dựng cơ sở hạ tầng, về giải phóng mặt bằng… đƣợc địa phƣơng sử dụng.
- Về thủ tục hành chính
Để tạo sự hấp dẫn đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, các địa phƣơng
phải không ngừng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hƣớng đơn giản,
gọn nhẹ. Việc cải tiến phải theo hƣớng kiên quyết xử lý các trƣờng hợp nhũng
nhiễu, tiêu cực của cán bộ công chức. Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc của Trung ƣơng trong các hoạt động liên quan đến
đầu tƣ nƣớc ngoài, chỉ rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng đơn vị liên quan
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan .


- Chính sách xúc tiến thu hút vốn đầu tƣ
Việc địa phƣơng chủ động tiến hành các hoạt động xúc tiến với các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài là cách thức thu hút FDI có hiệu quả. Những hình ảnh, lợi


thế, ƣu đãi thông qua hoạt động xúc tiến sẽ đƣợc địa phƣơng cung cấp và từ
đó làm cơ sở cho nhà đầu tƣ lựa chọn . Những nhân tố quan trọng trong hoạt


động thu hút vốn FDI bao gồm hình thức, công cụ và phƣơng thức xúc tiến
đầu tƣ thích hợp với địa phƣơng. Thực tế cho thấy, nhiều nhà đầu tƣ nƣớc


ngoài có xu hƣớng lựa chọn tốt những địa phƣơng làm tốt hoạt động này. Để
hoạt động xúc tiến thu hút vốn FDI vào địa phƣơng đạt kết quả cao, cần chú
trọng xây dựng, cập nhật các tài liệu và khai thác hiệu quả các công cụ quảng
bá nhƣ đƣa tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các mạng thông tin
điện tử, tiến hành tổ chức các hội nghị trong và ngoài nƣớc, trực tiếp gặp gỡ,
đối thoại với các nhà đầu tƣ, thành lập các cơ quan chuyên trách xúc tiến đầu

tƣ để đƣa ra các chính sách xúc tiến phù hợp với chiến lƣợc của địa phƣơng
trong từng giai đoạn và sử dụng các công cụ, phƣơng pháp xúc tiến đúng và
đến đƣợc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cần thu hút .


16


×