Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Công chúng hà nội với việc đọc báo in và báo điện tử (khảo sát tháng 7 năm 2007)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 163 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội
Tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn

Nguyễn Thu Giang

Công chúng Hà Nội với việc
đọc báo in và báo điện tử
(Khảo sát tháng 7 năm 2007)

luận văn thạc sĩ khoa học báo chí

Hà Nội, 2007


Đại học quốc gia Hà Nội
Tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn

Nguyễn Thu Giang

Công chúng Hà Nội với việc
đọc báo in và báo điện tử
(Khảo sát tháng 7 năm 2007)

Chuyên ngành: Báo chí
Mã số: 60.32.01.

luận văn thạc sĩ khoa học báo chí

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Quỳnh Nam

Hà Nội, 2007




Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
d-ới sự h-ớng dẫn của ng-ời h-ớng dẫn khoa học và ch-a từng đ-ợc công
bố trong các công trình nghiên cứu của ai khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Giang

i


Lời cảm ơn
Tr-ớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo h-ớng dẫn
PGS. TS Mai Quỳnh Nam, ng-ời đã chỉ bảo, h-ớng dẫn tận tình về mặt
khoa học trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn 15 sinh viên các khóa K49, K50, K51 tại
Khoa Báo chí, Tr-ờng ĐHKHXH&NV đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình tiến hành khảo sát, nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ về mọi mặt của Ban
chủ nhiệm, các thầy cô giáo, các anh chị em đồng nghiệp tại Khoa Báo chí,
Tr-ờng ĐHKHXH&NV.
Cuối cùng, tôi xin đ-ợc cảm ơn gia đình, ng-ời thân, bạn bè đã chia
sẻ mọi khó khăn và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2007
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Giang


ii


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng trong luận văn
Mở Đầu ................................................................................................................. 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4. Cơ sở lý lun và ph-ơng pháp nghiên cứu ...................................................... 5
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 6
Ch-ơng I:
Cơ sở lý Thuyết và đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................. 7

1.1. Lch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 7
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu truyền thông đại chúng trên thế giới ...... 7
1.1.2. Những nghiên cứu về báo điện tử đặt trong mối t-ơng quan với
các ph-ơng tiện truyền thông đại chúng khác. ............................................ 14
1.1.2.1 Mấy nét về sự phát triển của mạng internet trên thế giới ............. 14
1.1.2.2. Một số nghiên cứu về báo điện tử trên thế giới ............................ 17
1.1.3. Nghiên cứu về truyền thông đại chúng ở Việt Nam. ........................... 21
1.2. Một số khái niệm sử dụng trong luận văn ................................................. 25
1.2.1. Truyền thông ....................................................................................... 25
1.2.2. Truyền thông đại chúng ...................................................................... 25
1.2.3. Công chúng ......................................................................................... 26

1.2.4. Báo in .................................................................................................. 27
1.2.5. Báo điện tử .......................................................................................... 27
1.3. Các câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 27
1.4. Các ph-ơng pháp điều tra .......................................................................... 28
1.4.1 Ph-ơng pháp thu thập dữ liệu .............................................................. 28
1.4.2. Ph-ơng pháp chọn mẫu: ..................................................................... 28
1.4.3. Ph-ơng pháp xử lý dữ liệu .................................................................. 28
1.5. Đặc điểm dân c- và hoạt động báo chí tại Hà Nội .................................... 28
1.5.1. Đặc điểm dân c- Hà Nội .................................................................... 28
1.5.1.1. Đô thị và truyền thông đại chúng trong đời sống đô thị .............. 28
iii


1.5.1.2 Đô thị Hà Nội d-ới góc nhìn lịch sử văn hoá ........................... 32
1.5.2. Vài nét về hoạt động của các tờ báo in và báo điện tử tại Hà Nội ..... 35
1.6. Tiểu kết ...................................................................................................... 37
Ch-ơng II:
Cách thức, mức độ theo dõi và nhận định của công chúng
về Báo in và báo điện tử ..............................................................................38

2.1. Đối t-ợng, địa bàn và đặc điểm của mẫu điều tra ..................................... 38
2.2. Một số đặc điểm chung về việc theo dõi các ph-ơng tiện truyền thông
đại chúng của c- dân nội thành Hà Nội ............................................................ 40
2.2.1. Mức độ theo dõi tin tức trên các ph-ơng tiện truyền thông
đại chúng ....................................................................................................... 40
2.2.2. Những nội dung th-ờng đ-ợc theo dõi trên báo in và
báo điện tử .................................................................................................... 42
2.2.3. Việc bàn luận về tin tức trên các ph-ơng tiện truyền thông
đại chúng ...................................................................................................... 46
2.2.4. Việc sử dụng mạng internet công chúng Hà Nội ................................ 49

2.2.4.1. Mức độ trang bị máy tính và mạng internet ................................. 49
2.2.4.2. Việc sử dụng mạng internet .......................................................... 50
2.2.4.3. Mục đích sử dụng mạng internet .................................................. 55
2.3. T-ơng quan giữa hành vi đọc báo in và báo điện tử của công chúng
Hà Nội............................................................................................................... 60
2.3.1. Tần suất đọc báo in và báo điện tử ..................................................... 60
2.3.2. Thời l-ợng đọc báo in và báo điện tử ................................................. 69
2.3.3. Địa điểm và thời điểm đọc báo in và báo điện tử ............................... 70
2.3.4. Các tờ báo in và báo điện tử th-ờng đ-ợc đọc nhất ........................... 73
2.3.4.1. Các tờ báo in th-ờng đ-ợc đọc nhất ............................................ 74
2.3.4.3. Các tờ báo điện tử th-ờng đ-ợc đọc nhất .................................... 80
2.3.5. Cách thức đọc báo in và báo điện tử .................................................. 82
2.3.6. Mục đích đọc báo in ........................................................................... 86
2.4. Vấn đề cạnh tranh bạn đọc giữa báo in và báo điện tử .............................. 87
2.4.1. Mối liên hệ giữa hành vi đọc báo điện tử với hành vi đọc báo in ....... 87
2.4.2. Chân dung những ng-ời chỉ đọc báo in .............................................. 90
2.4.3. Chân dung những ng-ời chỉ đọc báo điện tử ...................................... 92
2.5. Nhận định của công chúng về sự khác biệt giữa báo in và báo điện tử ..... 95
2.6. Tiểu kết .................................................................................................... 101

iv


Ch-ơng III:
Một số kết luận và kiến nghị đối với loại hình báo in
và báo điện tử .......................................................................................................103

3.1. Tìm kiếm thông tin trở thành mục đích quan trọng hàng đầu của
việc sử dụng internet ....................................................................................... 103
3.1.1. Sự chuyển đổi từ mục đích liên lạc sang mục đích thông tin

của việc sử dụng internet ........................................................................... 103
3.1.2. Sự phụ thuộc của thói quen đọc báo điện tử với mức độ
trang bị internet ......................................................................................... 105
3.2. Theo dõi báo điện tử đã trở thành một thói quen th-ờng xuyên
của những ng-ời sử dụng mạng internet ......................................................... 107
3.2.1. Tỉ lệ đọc báo điện tử rất khả quan .................................................... 107
3.2.2. Đối với ng-ời sử dụng mạng internet, theo dõi báo điện tử
là thói quen th-ờng xuyên .......................................................................... 107
3.3. Báo in vẫn đ-ợc -a chuộng ...................................................................... 109
3.3.1.Tỉ lệ đọc báo in hàng ngày không sụt giảm ....................................... 109
3.3.2. Hành vi đọc báo điện tử không ảnh h-ởng nhiều đến hành vi
đọc báo in.................................................................................................... 109
3.4. Báo in và báo điện tử có nhiều khác biệt về giới độc giả ........................ 111
3.5. Báo in và báo điện tử tồn tại song song nhờ có những -u thế riêng ........ 114
3.6. Các kiến nghị nhằm tăng c-ờng chất l-ợng các tờ báo in ....................... 117
3.7. Các kiến nghị nhằm tăng c-ờng chất l-ợng các tờ báo điện tử ............... 119
3.8. Tiểu kết .................................................................................................... 121
kết luận .......................................................................................................... 123
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 126
Phụ lục ............................................................................................................ 135

v


Danh mục các bảng trong luận văn
Bảng 2.1. Cơ cấu giới tính của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên...................................................................... 39
Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên...................................................................... 39
Bảng 2.3. Mức độ theo dõi tin tức của mẫu điều tra

c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên...................................................................... 41
Bảng 2.4. Việc bàn luận về tin tức của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên...................................................................... 47
Bảng 2.5. Việc vào mạng internet theo tuổi tác của
mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi. ....................................................... 52
Bảng 2.6. Việc vào mạng internet theo trình độ học vấn
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi. ................................................ 53
Bảng 2.7. Kết qu tr lời câu hỏi: Nếu không vo mạng
internet nữa, ông b có cm thấy nhớ mạng internet không?
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(Tính trên số ng-ời đã từng vào internet) ........................................................................ 54
Bảng 2.8. Mục đích vào mạng internet của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi ............................................................................. 57
Bảng 2.9. Mức độ đọc báo in của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên (tính trên toàn mẫu điều tra) ...................... 61
Bảng 2.10. Mức độ đọc báo điện tử của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên...................................................................... 62
Bảng 2.11. Tần suất đọc báo đọc báo in phân nhóm
theo tần suất đọc báo điện tử của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên..................................................................... 63
Bảng 2.12. Tần suất đọc báo in theo nhóm tuổi
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ......................................... 64
Bảng 2.13. Tần suất đọc báo điện tử theo nhóm tuổi
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội
từ 15 tuổi trở lên (tính trên toàn mẫu) ............................................................................ 65

6
vi



Bảng 2.14. Tần suất đọc báo in và báo điện tử theo nghề nghiệp
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội
từ 15 tuổi trở lên (tính trên số ng-ời có đọc) .................................................................. 67
Bảng 2.15. Tần suất đọc báo điện tử theo trình độ học vấn
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ......................................... 67
Bảng 2.16. Tần suất đọc báo điện tử theo loại hình c- trú
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên ......................................... 68
Bảng 2.17. Thời l-ợng đọc báo in và báo điện tử (mỗi lần)
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên số ng-ời có đọc mỗi loại báo) ......................................................................... 69
Bảng 2.18. Địa điểm đọc báo in của mẫu điều tra c- dân
nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên (tính trên số ng-ời có đọc báo in) .......................... 71
Bảng 2.19. Địa điểm đọc báo điện tử của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên số ng-ời có đọc báo điện tử) ........................................................................... 72
Bảng 2.20. Thời điểm đọc báo in và báo điện tử của mẫu
điều tra c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên số ng-ời có đọc mỗi loại hình báo chí) ........................................................... 73
Bảng 2.21. Các tờ báo đ-ợc đọc nhiều nhất của
mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên. ............................................... 75
Bảng 2.22. Tỉ lệ đọc báo an ninh và báo tin tức theo
trình độ học vấn của mẫu điều tra c- dân nội thành
Hà Nội từ 15 tuổi trở lên (tính trên những ng-ời có đọc báo in) ..................................... 77
Bảng 2.23. Nguồn báo th-ờng đọc của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên những ng-ời có đọc báo in)............................................................................. 78
Bảng 2.24. Tần suất mua báo (tại sạp hoặc đặt dài hạn)
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên những ng-ời có đọc báo in)............................................................................. 79
Bảng 2.25. Các tờ báo đ-ợc mua th-ờng xuyên nhất

của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên
(tính trên những ng-ời có đọc báo in)............................................................................. 80
Bảng 2.26. Các tờ điện tử đ-ợc đọc th-ờng xuyên nhất
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội từ 15 tuổi trở lên. ........................................ 81

vii
7


Bảng 2.27. Cách thức đọc báo in của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(tính trên những ng-ời đọc báo in) ................................................................................. 84
Bảng 2.28. Cách thức đọc báo điện tử của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(tính trên những ng-ời đọc báo điện tử) ......................................................................... 85
Bảng 2.29. Mục đích đọc báo in của mẫu điều tra
c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(tính trên những ng-ời có đọc báo in).............................................................................. 86
Bảng 2.30. Các nhóm độc giả báo in và báo điện tử
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi. ................................................ 88
Bảng 2.31. Kết qu tr lời câu hỏi Nhìn chung ông b
thu nhận tin tức bng báo in hay báo điện tử nhiều hơn?
của mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(tính trên những ng-ời có đọc cả báo in lẫn báo điện tử). .............................................. 90
Bảng 2.32. Kết quả so sánh báo in và báo điện tử của
mẫu điều tra c- dân nội thành Hà Nội trên 15 tuổi
(chỉ tính trên những ng-ời có đọc cả báo in lẫn báo điện tử). ......................................... 95
Bảng 3.1. Số l-ợng bài lấy lại từ nguồn khác trên các tờ
Dân trí, Vietnamnet, Vnexpress trong 6 tháng từ 2/2007 8/2007. ............................. 116


viii
8


Mở Đầu
1.Tính cp thit ca tài
Nếu nh- truyền thông xuất hiện cùng với sự ra đời của con ng-ời thì
truyền thông đại chúng lại chỉ xuất hiện với sự hỗ trợ của khoa học công
nghệ. Vì lẽ này, trên một ph-ơng diện nào đó, quan điểm lạc quan Phương
tiện chính là thông điệp của nhà nghiên cứu Marshall McLuhan là có căn
cứ. Tuy nhiên, một góc nhìn thuần tuý kỹ thuật có thể dẫn tới những kết
luận máy móc, ngay cả trong thời đại các ph-ơng tiện truyền thông đại
chúng đang góp phần làm thay đổi nhanh chóng hầu nh- mọi lĩnh vực trong
đời sống văn hoá xã hội.
Nhìn lại lịch sử phát triển của các ph-ơng tiện truyền thông, chúng ta
thấy rằng không chỉ có tin tức đ-ợc cập nhật từng giây mà chính các
ph-ơng tiện truyền tải thông tin cũng thay đổi hàng ngày.
Cách đây nhiều thế kỷ, sự ra đời của báo in, loại hình báo chí cổ điển
nhất, đã từng đ-ợc coi là một cuộc cách mạng. Nó không đơn thuần là một
ph-ơng tiện truyền tin, mà quan trọng hơn, nó đem tới khả năng tiếp cập
thông tin cho quảng đại quần chúng, điều tr-ớc kia bị bó hẹp bởi quyền lực
nhà thờ.
Sau sự thống trị của báo in trong một thời gian khá dài, sự xuất hiện
của phát thanh đã thúc đẩy những nghiên cứu truyền thông đại chúng mang
tính hệ thống đầu tiên, bởi lẽ, ph-ơng tiện truyền thông đại chúng này đã
đặt ra nhiều vấn đề mới đòi hỏi đ-ợc nghiên cứu một cách thấu đáo, đặc
biệt là về quá trình và hiệu quả truyền thông.
Nửa sau thế kỷ XX, sự xuất hiện của ti vi lại đặt ra nhiều câu hỏi cho
những nhà nghiên cứu truyền thông về vị trí, tác động và sức mạnh của nó.
Cho đến thời điểm hiện nay, ng-ời ta vẫn không ngừng nghiên cứu những


1


câu hỏi cũ ấy, để tìm ra những câu trả lời mới, trong một thế giới thay đổi
quá nhanh chóng.
T-ơng tự nh- vậy, sự xuất hiện của internet không chỉ là một thách
thức đối với loại hình truyền thông cũ, đặc biệt là báo in, mà còn là một
thách thức không nhỏ cho những ng-ời nghiên cứu truyền thông. Những
câu hỏi khá bi quan đ-ợc đặt ra, chẳng hạn nh- liệu một ngày nào đó,
internet cõ khiến bo in tuyệt chng? Liệu sữc tc đống ca internet với
công chúng có mạnh mẽ nh- sức tác động to lớn của ti vi? Liệu vào thời
hậu 11/9, tính dân chủ, đa chiều của internet có đủ khả năng giúp nó thoát
khỏi sự nhào nặn của những nhà cầm quyền nhiều tham vọng?
Tất cả những câu hỏi này đòi hỏi phải đ-ợc trả lời một cách khoa
học. Nói một cách khác, chỉ có một con đ-ờng duy nhất để trả lời những
câu hỏi này là làm nghiên cứu vấn đề một cách hệ thống với những ph-ơng
pháp đáng tin cậy.
Chỉ trong vài một vài năm gần đây, truyền thông đại chúng ở Việt
Nam có những thay đổi rất nhanh chóng. Tuy thế, chính nhận xem chừng
rất xác đáng này cũng ch-a đ-ợc chứng minh một cách thuyết phục trong
bất cứ nghiên cứu nào. Nói một cách khác, truyền thông đại chúng Việt
Nam d-ờng nh- đang đi nhanh hơn những nghiên cứu về nó. Từ đó dẫn đến
những xu h-ớng hy vọng thái quá vào tiềm năng của truyền thông (coi
truyền thông là thần d-ợc) hoặc xu h-ớng tiêu cực trong việc nhìn nhận tác
động của truyền thông đến d- luận xã hội.
Thiếu hụt này thể hiện rõ qua sự lúng túng trong cách ứng xử của
ng-ời dân nói nói chung, giới truyền thông và nhà quản lý nói riêng tr-ớc
nhiều hiện t-ợng mới của một xã hội đang phát triển nhanh, chẳng hạn nhchuyện khủng hoảng thông tin, tính chuyên nghiệp của hệ thống truyền
thông hay xu h-ớng th-ơng mại hóa truyền thông v.v..


2


Sự xuất hiện của mạng internet trong đời sống truyền thông đại
chúng Việt Nam có thể coi là một b-ớc tiến giúp Việt Nam rút ngắn khoảng
cách với thế giới. Trong xu h-ớng vừa hội nhập với truyền thông thế giới,
vừa giữ khoảng cách tr-ớc những ảnh h-ởng không tốt từ nó, việc nghiên
cứu về các ph-ơng tiện truyền thông đại chúng ở Việt Nam nói chung và
mạng internet nói riêng là một yêu cầu cấp thiết.
Các h-ớng nghiên cứu truyền thông đại chúng trên thế giới hiện nay
tập trung vào mấy mảng chính: nghiên cứu công chúng, nghiên cứu các nhà
truyền thông, nghiên cứu nội dung thông điệp, nghiên cứu d- luận xã hội và
quá trình xã hội hóa cá nhân. Tất cả những h-ớng nghiên cứu này nhìn
chung còn mới ở Việt Nam, đặc biệt là d-ới góc độ tiếp cận thực chứng.
Trong nhiều h-ớng nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu công chúng là
một h-ớng truyền thống và có vai trò nên tảng để phát triển nghiên cứu theo
các h-ớng sâu hơn. Hiệu quả của báo chí phụ thuộc vào khả năng ảnh
h-ởng của báo chí đối với công chúng. Mỗi kênh thông tin đại chúng
th-ờng h-ớng đến một hoặc một số đối t-ợng công chúng nhất định. Thông
qua hoạt động giao tiếp đại chúng, công chúng tiếp nhận thông tin từ hệ
thống truyền thông đại chúng và các thông tin đó tác động tới định h-ớng
xã hội của họ. Vì thế, ng-ời ta phải thực hiện các nghiên cứu công chúng.
[29, 46]
Công trình nghiên cứu này chỉ đặt ra mục tiêu tiến hành một nghiên
cứu ở phạm vi nhỏ về công chúng thủ đô, với mong muốn những số liệu mà
nó đem lại có độ tin cậy và đ-ợc sử dụng lại trong những nghiên cứu khác.
Nó tập trung khảo sát công chúng đô thị Hà Nội trong mối quan hệ với
hành vi đọc báo in (loại hình truyền thông đại chúng lâu đời nhất) và báo
điện tử (có thể coi là một trong những loại hình truyền thông đại chúng mới

mẻ nhất). Đồng thời, nó cũng là một nỗ lực áp dụng những ph-ơng pháp

3


nghiên cứu truyền thông còn ch-a phổ biến ở n-ớc ta để bù đắp những
khoảng trống mà lối nghiên cứu truyền thống ch-a thể lấp kín.
Vì nhiều lẽ nêu trên, công trình nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa
cả về mặt khoa học và còn có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là khảo sát cách thức tiếp nhận
thông tin của công chúng Hà Nội đối với loại hình báo in và báo điện tử.
Sau đây là những mục tiêu cụ thể của luận văn:
- Nhận diện hoạt động báo in và báo điện tử ở Hà Nội trong bối cảnh
xã hội đô thị đang phát triển.
- Đo l-ờng cách thức và mức độ đọc báo in và báo điện tử của các
nhóm công chúng.
- Tìm ra mục đích đọc báo in và báo điện tử cũng nh- những nội
dung th-ờng đ-ợc công chúng theo dõi.
- Chỉ ra và lý giải mối t-ơng quan giữa hành vi đọc báo in và báo
điện tử của công chúng Hà Nội: sự t-ơng đồng, sự khác biệt.
- Đ-a ra những kiến nghị, đề xuất để góp phần tăng c-ờng tính hiệu
quả truyền thông của báo in và báo điện tử.
3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu của luận văn là công chúng Hà Nội tại khu vực
nội thành, bao gồm 09 quận: Ba Đình, Hai Bà Tr-ng, Đống Đa, Hoàn
Kiếm, Thanh Xuân, Tây Hồ, Hoàng Mai, Long Biên, Cầu Giấy. Luận văn
không chọn đối t-ợng nghiên cứu toàn thành (bao gồm cả khu vực ngoại
thành) mà chỉ tập trung ở khu vực nội đô bởi lẽ có sự khác biệt giữa đặc
điểm kinh tế văn hoá - xã hội giữa hai khu vực này, vì thế, dẫn tới sự


4


khác biết không nhỏ giữa hai nhóm công chúng. Trong nghiên cứu này, tác
giả nhấn mạnh việc nghiên cứu công chúng đô thị nên việc chọn khu vực
nội thành để khảo sát là phù hợp hơn cả.
- Luận văn cũng chỉ khảo sát loại hình báo in và báo điện tử mà
không khảo sát truyền hình, phát thanh và những loại hình truyền thông đại
chúng khác. Đối với báo in và báo điện tử, công chúng đều tiếp nhận thông
tin qua một hành vi là đọc (với truyền hình là nhìn và nghe, với phát thanh
là nghe). Tuy nhiên, báo in và báo điện tử lại có một sự khác biệt rất lớn về
lịch sử hình thành, điều kiện tiếp cận, ph-ơng thức phát hành, đặc thù tổ
chức. Chính vì những dị biệt và t-ơng đồng đó mà việc cùng lúc xem xét
hai loại hình truyền thông đại chúng này là hợp lý và có thể làm sáng tỏ
nhiều vấn đề về công chúng đô thị Hà Nội.
4. C s lý lun và ph-ơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên cơ sở kết
hợp lý luận triết học, kinh tế học Marxist với chủ tr-ơng, đ-ờng lối, quan
điểm của Đảng và Nhà n-ớc về báo chí. Nghiên cứu cũng dựa trên những lý
luận về công tác t- t-ởng cũng nh- những quy định của pháp luật về hoạt
động báo chí truyền thông.
Cơ sở lý thuyết của luận văn là những lý thuyết truyền thông đại
chúng và xã hội học về truyền thông đại chúng.
Cơ sở thực tiễn của luận văn là việc điều tra bằng bảng hỏi với 450 cdân nội thành trên 15 tuổi thuộc 4 quận là Hai Bà Tr-ng, Hoàn Kiếm, Ba
Đình, Thanh Xuân. Mẫu điều tra đ-ợc lấy điển hình theo giới tính và độ
tuổi tại 18 địa điểm khác nhau thuộc 4 quận trên trong thời gian từ
23/6/2007 đến ngày 10/7/2007 bằng ph-ơng pháp phỏng vấn trực tiếp. Trên
cơ sở những kết quả định l-ợng thu đ-ợc từ cuộc điều tra này, chúng tôi


5


tiến hành phỏng vấn sâu 10 đối t-ợng dân c- và một th- ký toà soạn báo
điện tử.
Ph-ơng pháp nghiên cứu sẽ đ-ợc trình bày kỹ hơn trong Ch-ơng I
của luận văn.
5. Kt cu lun vn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
đ-ợc chia làm ba ch-ơng nh- sau:
- Ch-ơng 1: Cơ sở lý thuyết và đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
- Ch-ơng 2: Cách thức, mức độ theo dõi, nhận định của công chúng
về báo in và báo điện tử.
- Ch-ơng 3: Một số kết luận và kiến nghị đối với loại hình báo in và
báo điện tử

6


1. Ch-ơng I
Cơ sở lý Thuyết và đặc điểm địa bàn nghiên cứu
1.1. Lch s nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu truyền thông đại chúng trên thế giới
Trong nghiên cứu, việc xem xét lịch sử nghiên cứu vấn đề là rất quan
trọng bởi mọi lý thuyết đều là sự kết thừa trực tiếp hay gián tiếp của những
lý thuyết tr-ớc nó.
Về lý thuyết truyền thông, có thể tổng kết ba vấn đề chính mà suốt
hơn 100 năm qua, các nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục trả lời:
- Thứ nhất, những loại hình truyền thông mới đem đến tiềm năng
cũng nh- những mối đe doạ nào đối với các loại hình truyền thông cũ nói

riêng và toàn bộ xã hội nói chung. Câu hỏi này đã đặt ra từ đầu thế kỷ 20,
khi phát thanh bắt đầu tham gia vào việc tuyên truyền cho Thế chiến thứ
nhất. Tiếp đó, nó vẫn là câu hỏi nghiên cứu quan trọng khi truyền hình ra
đời. Đến thời điểm này, câu hỏi về ảnh h-ởng của truyền hình đối với văn
hoá vẫn là vấn đề đ-ợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Gần đây nhất,
sự ra đời và phát triển với tốc độ siêu nhanh của mạng internet lại khiến
những ng-ời nghiên cứu truyền thông phải suy nghĩ về ảnh h-ởng của nó
đến mỗi cá nhân cũng nh- toàn nhân loại.
- Thứ hai, đâu là (hoặc với cách nhìn bi quan hơn có hay không
có) cơ chế thích hợp để quản lý và điều tiết các công nghệ truyền thông sao
cho những tiềm năng của nó đ-ợc phát triển và những đe doạ do nó mang
tới đ-ợc giảm thiểu.
- Thứ ba, làm sao để truyền thông phục vụ cho một xã hội dân chủ và
đa dạng văn hoá [51,7].

7


So với nhiều ngành khoa học xã hội khác, khoa học về truyền thông
(comunication studies) có lịch sử không dài. Một trong những lý do là chỉ
khoảng một thế kỷ gần đây, truyền thông mới phát triển đến độ nó đòi hỏi
đ-ợc nghiên cứu một cách có hệ thống. Ngoài ra, đặc điểm nổi bật của
ngành khoa học này là tính liên ngành (interdisciplinary), vì thế, nó phát
triển dựa trên thành tựu của nhiều ngành khoa học xã hội đi tr-ớc. Nhìn vào
lịch sử nghiên cứu truyền thông thế giới, có thể nhận thấy nhiều cách tiếp
cận khác nhau đối với truyền thông đại chúng, từ xã hội học, tâm lý học xã
hội đến sinh học và toán học.
Trong cuốn Một lịch sử nghiên cứu truyền thông, (A history of
communication study), nhà nghiên cứu truyền thông ng-ời Mỹ Everett
M.Rogers - cũng là tác giả của thuyết khuếch tán cái mới, bắt đầu tính lịch

sử nghiên cứu truyền thông từ những năm đầu thế kỷ 20 với tr-ờng phái
Chicago. Tác giả cũng chỉ ra ba học thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu
truyền thông là thuyết tiến hoá, thuyết phân tâm học và học thuyết Marx.
Cũng trong cuốn sách này, Everett cho rằng nghiên cứu truyền thông chỉ
thực sự trở thành một môn khoa học thực thụ với những đóng góp của nhà
nghiên cứu Wilbur Schramm (Mỹ) vào thập niên 80 của thế kỷ tr-ớc
Nhiều cuốn sách nghiên cứu lịch sử truyền thông thế giới cũng chọn
mỗc đầu thế kỳ 20 để bắt đầu lịch sừ nghiên cữu truyền thông. Thuyết mủi
kim tiêm (hypodermic needle theory), còn đ-ợc biết đến d-ới tên gọi
thuyết viên đn thần kự (magic bullet theory) đ-ợc công nhận rộng rãi là
quan điểm tiêu biểu cho thời kỳ khởi đầu của nghiên cứu truyền thông đại
chúng.
Lịch sử nghiên cứu truyền thông đại chúng th-ờng đ-ợc chia làm bốn
giai đoạn:

8


- Giai đoạn thứ nhất từ đầu thế kỷ 20 đến cuối thập niên 30 của thế
kỷ này: Quan điểm chủ đạo của giai đoạn này là truyền thông có sức tác
động to lớn tới đám đông và có hiệu quả trực tiếp, đồng nhất ở mọi cá nhân
đơn lẻ (lý thuyết mũi kim tiêm). Tr-ờng phái phê phán Frankfurt
(Frankfurt critical school) gồm nhiều học giả ng-ời Đức vào thập niên 30,
40 của thế kỷ tr-ớc đ-ợc coi là tiêu biểu cho giai đoạn này khi họ đ-a ra
những cảnh báo khá bi quan về tác động tiêu cực của truyền thông đại
chúng đối với đám đông công dân Mỹ.
- Giai đoạn thứ hai từ sau thập niên 40 đến đầu thập niên 60 của thế
kỷ 20: Quan điểm chủ đạo của thời kỳ này là hiệu quả của truyền thông chỉ
mang tính hạn chế (limited effect paradigm), trong đó, truyền thông không
có quyền lực vạn năng mà chỉ củng cố thêm những xu h-ớng xã hội có sẵn.

Tiêu biểu cho giai đoạn này là nghiên cứu khảo sát mức độ ảnh h-ởng của
chiến dịch bầu cử đối với quyết định bỏ phiếu của công chúng do nhà
nghiên cứu P. Lazarsfeld đứng đầu nhóm nghiên cứu. Kết quả khảo sát cho
thấy sức thuyết phục của các chiến dịch bầu cử là rất hạn chế, ít có khả
năng làm thay đổi quyết định của cử tri. Các nhà nghiên cứu cũng nhận
diện vai trò quan trọng của ng-ời lãnh đạo d- luân (opinion leader) và phác
họa giả thuyết về mô hình truyền thông hai giai đoạn (twostep flow of
communication).
- Giai đoạn thứ ba từ cuối thập niên 60 của thế kỷ tr-ớc tới khoảng
1995: Ngoài h-ớng nghiên cứu công chúng và nghiên cứu tác động của
truyền thông đại chúng, xuất hiện nhiều h-ớng nghiên cứu đa dạng khác,
đặc biệt, về mặt ph-ơng pháp nghiên cứu, ng-ời ta không còn bó hẹp trong
những loại nghiên cứu thực nghiệm (empirical) mà đã xuất hiện nhiều
h-ớng nghiên cứu phê phán (critical theory), nghiên cứu diễn giải
(interpreative theory). Trong những thập niên 60, 70 của thế kỷ XX, sau sự

9


thỗng trị ca thuyết hiệu qu hạn chế, câu hỏi về quyền lực của truyền
thông một lần nữa đ-ợc đặt ra. Đặc biệt, những nhà nghiên cứu châu Âu bắt
đầu hồ ghi về giá trị của ph-ơng pháp nghiên cứu định l-ợng trong việc tạo
lập lý thuyết xã hội, coi đó là cách nghiên cứu làm đơn giản hoá vấn đề.
Chính điều này dẫn đến sự ra đời của lý thuyết phê phán văn hoá của các
nhà nghiên cứu Anh vào thập niên 60 của thế kỷ tr-ớc (British cultural
studies hay còn gọi là Tr-ờng phái Birmingham), nhấn mạnh vào sự tiếp
nhận của công chúng, trong đó, gi định công chũng bị đống ca nhửng
nghiên cứu Mỹ tr-ớc đó bị cho là không chính xác. Trong lĩnh vực truyền
thông, trào l-u này gắn với những tên tuổi nổi tiếng nh- Stuart Hall,
Raymond Williams v.v.. Trào l-u này lan sang n-ớc Mỹ vào những thập

niên 70, 80 của thế kỷ tr-ớc và có ảnh h-ớng rất mạnh mẽ. [52]
Thập niên 80 cũng gắn với sự phát triển của lý thuyết Không gian
công cống (Public sphere) do nhà nghiên cứu Đức Jurgen Habermas khởi
x-ớng. Đồng thời, những xu h-ớng nghiên cứu mới nh- nghiên cứu ký hiệu
học truyền thông (communication semiotics), tri tạo truyền thông (media
litaracy) xuất hiện cùng với sự bùng nổ của các công nghệ truyền thông
mới. Những xu h-ớng nghiên cứu này nhìn chung nhấn mạnh rằng nhóm
công chúng có tính chủ động cao khi sử dụng nội dung thông điệp để tự tạo
ra những trải nghiệm có ý nghĩa riêng với họ
- Giai đoạn thứ t- mới bắt đầu từ khoảng năm 1995 đến nay. Giai
đoạn này đ-ợc đánh dấu bằng sự bùng nổ của internet. Bên cạnh đó còn là
sự phát triển và hội tụ đa tính năng truyền thông vào điện thoại di động,
máy tính bỏ túi, Ipod v.v.. Chính do đặc điểm này mà việc nghiên cứu
truyền thông tập trung vào tìm hiểu mạng internet và tác động của nó đối
với xã hội loài ng-ời. Ng-ời ta đã chỉ ra những điểm khác biệt của mạng
internet với các loại hình truyền thông khác, chẳng hạn nh- tính phi tập

10


trung (ví dụ điển hình là sự xuất hiện của các diễn đàn và blog), tính t-ơng
tác, tính đa ph-ơng tiện v.v.. Rất nhiều nhà nghiên cứu tiên đoán mạng
internet sẽ có vai trò tích cực trong việc tăng c-ờng sự dân chủ thực sự
trong truyền thông nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Xét về ph-ơng pháp nghiên cứu, truyền thông là đối t-ợng nghiên
cứu của rất nhiều ngành khoa học nh- tâm lý học, xã hội học, khoa học
chính trị, nhân học, kinh tế học, ngôn ngữ học, marketing, lịch sử, giáo dục
v.v., cũng nh- là đối t-ợng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực hẹp mang tính
nghề nghiệp trong ngành truyền thông nh- báo chí, quảng cáo, quan hệ
công chúng, phát thanh truyền hình, phim, xuất bản, diễn thuyết v.v..

Một trong những nghiên cứu truyền thông sớm nhất ứng dụng
ph-ơng pháp điều tra bằng bảng hỏi diễn ra năm 1916 khi tờ Literary
Digest (Mỹ) gửi một triệu bảng hỏi tới những ng-ời có tên trong danh bạ
điện thoại và danh sách những ng-ời sở hữu xe hơi. Tất nhiên, ph-ơng pháp
lấy mẫu của tờ báo này ch-a đạt tiêu chuẩn của một mẫu khoa học. Dù thế,
tờ báo này đã dự đoán đúng trong năm kỳ tổng thống Mỹ từ năm 1916 đến
1932 và mắc sai lầm vào năm 1936, khi họ dự đoán tổng thống Roosevelt
sẽ thất bại.
Tiếp đó, năm 1922, tờ báo St. Louis Post Dispatch thuê 50 sinh viên
tiến hành điều tra bằng bảng hỏi trực tiếp đối với 55.000 c- dân tại thành
phố St. Louis để tìm hiểu quan điểm của họ về tờ báo. Một trong những
sinh viên đ-ợc thuê chính là George H. Gallup, ng-ời đã đ-a ra ph-ơng
pháp chọn mẫu giúp tránh đ-ợc việc phải phỏng vấn toàn bộ 55.000 c- dân
thành phố, đồng thời, kết quả vẫn có thể áp dụng cho toàn bộ dân số. Năm
1930, sau khi bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về lý thuyết chọn mẫu,
Gallup đã công bố ph-ơng pháp nghiên cứu mới trên tờ Editor & Publisher,
đánh dấu b-ớc phát triển lớn trong ph-ơng pháp nghiên cứu truyền thông.

11


Cũng vào thập niên 20 của thế kỷ tr-ớc, nhà tâm lý học Daniel Starch
áp dụng kiến thức chuyên ngành của mình để tiến hành một trong những
nghiên cứu đầu tiên về quảng cáo, trong đó, ông nghiên cứu l-ợng ng-ời
đọc và khả năng ghi nhớ của họ đối với các thông điệp quảng cáo, đánh dấu
sự khởi đầu của lối tiếp cận tâm lý học trong nghiên cứu truyền thông.
Chỉ đến thập niên 30, những nhà nghiên cứu truyền thông mới thực
sự tập trung vào các vấn đề đậm tính lý thuyết hơn, đặc biệt là vấn đề hiệu
qu truyền thông. Năm 1938, sau chương trình pht thanh Chiến tranh
giữa các thế giới (War of the worlds) nói về cuộc xâm lăng trái đất của

ng-ời Sao hoả, nhà tâm lý học Hadley Cantril đã tìm cách lý giải tại sao
nhiều thính giả radio lại tin vào một ch-ơng trình phát thanh viễn t-ởng và
trở nên hoảng loạn. Hadley đã áp dụng ph-ơng pháp phỏng vấn sâu, bảng
hỏi và phân tích nội dung tin tức. Kết quả không chỉ ra một biến số duy
nhất dẫn tới cơn hoảng loạn mà đ-a ra một tập hợp các biến số, gồm có
năng lực phê phán, trình độ học vấn, tính thuyết phục của thông điệp và ảnh
h-ởng của hoàn cảnh.
Trong Đại chiến thế giới thứ II, series phim Tại sao chũng ta chiến
đấu (Why wefight) đ-ợc thiết kế thành một thí nghiệm áp dụng tại các
doanh trại quân đội Mỹ để kiểm tra tính thuyết phục của thông điệp đối với
việc thay đổi thái độ của binh lính. Nghiên cứu quy mô rất lớn này do tiến
sĩ Carl Holvand làm tr-ởng nhóm, đặt nền móng cho ph-ơng pháp thí
nghiệm, một ph-ơng pháp nghiên cứu định l-ợng khác trong nghiên cứu
truyền thông bên cạnh ph-ơng pháp điều tra và phỏng vấn. Nghiên cứu này
đã chỉ ra mô hình thay đổi thái độ (từ việc thu nhận thông tin đến việc thay
đổi nhận thức, rồi thay đổi quan điểm, và cuối cùng là thay đổi thái độ),
nhấn mạnh vai trò của động cơ, cũng nh- sự khác biệt cần l-u tâm giữa
hiệu quả tức thời và hiệu quả lâu dài của truyền thông đối với cá nhân.

12


Ph-ơng pháp phân tích thông điệp (content analysis) ra đời với sự
đóng góp của Harold Lasswell, ng-ời tiến hành những nghiên cứu về tuyên
truyền trong cả hai cuộc Đại chiến thế giới áp dụng ph-ơng pháp này.
Các ph-ơng pháp nghiên cứu truyền thông đạt đ-ợc những b-ớc tiến
đáng kể với sự đóng góp của nhà tâm lý học Paul Lazasfeld, cũng là ng-ời
đặt nền móng giai đoạn thứ 2 trong lịch sử nghiên cứu truyền thông với
quan điểm hiệu quả hạn chế của truyền thông đại chúng. Với ph-ơng pháp
điều tra bảng hỏi, Lazasfeld và cộng sự đã làm điều tra lịch đại

(longitudinal survey), quan tâm tới nhóm cá nhân cá biệt (những cá nhân
mà kết quả điều tra lệch hẳn với nhóm lớn). Đồng thời, Lazarsfeld là ng-ời
phát minh ra chiếc máy đo thái độ yêu ghét của thính giả nghe đài đối với
ch-ơng trình phát thanh (bằng cách ấn nút đỏ hoặc xanh), sau đó kết hợp
điều tra bảng hỏi những thính giả đó và cuối cùng là phỏng vấn nhóm tập
trung để tìm hiểu hiệu quả của ch-ơng trình phát thanh đối với công chúng.
Lazarsfeld cũng là ng-ời hoàn thiện ph-ơng pháp phỏng vấn nhóm tập
trung (focus group interview), trong đó, sự t-ơng tác giữa những cá nhân
trong nhóm d-ới sự điều hành của một chuyên gia phỏng vấn sẽ đem đến sự
cộng h-ởng mà việc phỏng vấn sâu từng cá nhân không có đ-ợc. Mục đích
của phỏng vấn nhóm tập trung là để phác thảo ý t-ởng tr-ớc khi tiến hành
các ph-ơng pháp định l-ợng diện rộng hoặc để làm rõ những số liệu đã thu
thập xong. Chính những đóng góp trên khiến Lazasfeld trở thành cái tên
không thể không nhắc đến trong nghiên cứu hiệu quả truyền thông nói
riêng và trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung.
Tổng kết lại, các ph-ơng pháp nghiên cứu truyền thông chính (cả
định tính và định l-ợng) đã đ-ợc phát triển và ứng dụng đến ngày nay gồm
có:
- Điều tra (Survey)

13


- Phân tích nội dung (Content analysis)
- Thí nghiệm (Experiment)
- Phỏng vấn nhóm tập trung (Focus group interview)
- Phỏng vấn sâu (In-depth interview)
- Nghiên cứu tr-ờng hợp (Case study)
- Phân tích thứ cấp (Secondary Analysis)
- Các ph-ơng pháp nghiên cứu định tính khác: Nghiên cứu dân tộc

học, nghiên cứu cách thức tiếp nhận, nghiên cứu văn hoá, nghiên cứu văn
bản. [63,10]
1.1.2. Những nghiên cứu về báo điện tử đặt trong mối t-ơng quan với các
ph-ơng tiện truyền thông đại chúng khác.
1.1.2.1 Mấy nét về sự phát triển của mạng internet trên thế giới
Những năm gần đây, sự phát triển của khoa học công nghệ đã đem
đến cho xã hội loài ng-ời những thay đổi v-ợt qua sự t-ởng t-ợng của chính
những ng-ời phát minh ra chúng. Trong lĩnh vực truyền thông, sự ra đời của
mạng internet, điện thoại di động và các loại ph-ơng tiện tích hợp đa chức
năng khiến cho việc truyền thông của xã hội loài ng-ời có b-ớc thay đổi hết
sức lớn lao.
Vụ khủng bố 11/9 tại Mỹ là một hoàn cảnh hết sức đặc biệt mà
truyền thông thực sự đ-ợc đặt tình thế cho phép nó bộc lộ trọn vẹn các đặc
điểm. Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, hàng loạt các công nghệ truyền
thông, hiện đi củng như truyền thỗng, đi chũng củng như c nhân, vô
tuyến cũng nh- hữu tuyến trên toàn bộ n-ớc Mỹ nói riêng và toàn cầu nói
chung đã cùng lúc làm đ-ợc ít nhất ba việc: 1) Liên tục thu nhập và phát tán
thông tin; 2) Giảm thiểu nỗi sợ hãi và sự bất ổn định; 3) Giúp con ng-ời
giao tiếp từ mức độ liên cá nhân cho tới mức độ đại chúng. Ch-a lúc nào sự
14


hội tụ giữa các ph-ơng tiện truyền thông lại mạnh mẽ nh- vậy. Mọi ph-ơng
tiện từ báo giấy, truyền hình, phát thanh đến mạng internet đều cùng lúc
tích hợp với nhau để đ-a tin về cùng một sự kiện d-ới những góc độ khác
nhau, những cách thức khác nhau, với những hiệu quả khác nhau. Điểm
chung ở đây là tất cả đã tạo thành một không gian truyền thông liền mạch
trên toàn cầu mà tr-ớc đây ch-a từng xuất hiện. Không ít nhà nghiên cứu
cho rằng, ph-ơng tiện kết nối giúp cho không gian truyền thông khổng lồ
đó đ-ợc liền mạch trên toàn cầu chính là mạng internet.

Ví dụ trên đây đặt mạng internet trong sự hợp tác và cạnh tranh với
các ph-ơng tiện truyền thông khác, trong đó, mạng internet (nhất là các
website thông tin) đ-ợc coi là ph-ơng tiện truyền thông mới nhất. Vậy
mạng internet đang định hình vai trò gì trong thế giới truyền thông? Và
những ph-ơng tiện truyền thông vẫn đ-ợc coi là truyền thống (báo in,
truyền hình, phát thanh) thay đổi ra sao tr-ớc sự ra đời của một loại hình
truyền thông mới? Đó là vấn đề đ-ợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,
đặc biệt từ khi nhân loại b-ớc sang thiên niên kỷ mới, khi vai trò của mạng
internet ngày càng lớn mạnh.
Một trong những biến đổi dễ thấy nhất của các ph-ơng tiện truyền
thông truyền thông là cuộc cách mạng số hoá của hầu hết mọi ph-ơng diện,
đặc biệt là việc website hoá (có website tồn tại song song) của hàng loạt
cơ quan truyền thông. Theo số liệu của Hiệp hội báo chí thế giới (WAN),
đến năm 2004, ở Mỹ có khoảng 3000 tờ báo có phiên bản trên mạng. Tất cả
các tập đoàn truyền hình, các hãng thông tấn, các đài phát thanh đều xuất
hiện một cách có hệ thống trên mạng internet. [55]
D-ới đây là bảng so sánh tóm tắt sự khác biệt giữa ph-ơng tiện
truyền thông đại chúng truyền thống với mạng internet: [57]

15


×