ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------
LÊ BÁ TOÀN
KẾT NỐI GIỮA BÊN CUNG VÀ BÊN CẦU CÔNG NGHỆ
THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TRUNG GIAN ĐỂ
THƯƠNG MẠI HÓA CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGÀNH Y TẾ)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------
LÊ BÁ TOÀN
KẾT NỐI GIỮA BÊN CUNG VÀ BÊN CẦU CÔNG NGHỆ
THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TRUNG GIAN ĐỂ
THƯƠNG MẠI HÓA CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGÀNH Y TẾ)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Hải
Hà Nội, 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 7
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 7
5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 8
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 8
7. Mẫu khảo sát .................................................................................................................. 8
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
9. Kết cấu của Luận văn..................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. ……………………………………………………………………………..10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................................ 10
1.1. Lý luận về kết quả nghiên cứu khoa học .................................................................. 10
1.1.1. Nghiên cứu khoa học ......................................................................................... 10
1.1.2. Phân loại kết quả nghiên cứu khoa học ............................................................. 11
1.1.3. Phân loại kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế .............................. 13
1.1.4. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu ......................................................................... 17
1.2. Chuyển giao công nghệ............................................................................................. 19
1.2.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ ..................................................................... 19
1.2.2. Hình thức và nội dung chuyển giao công nghệ.................................................. 21
1.2.3. Phân loại chuyển giao công nghệ ...................................................................... 23
1.3. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ........................................................................ 25
1.3.1. Khái niệm thương mại hóa kết quả nghiên cứu ................................................. 25
1.3.2. Kết quả nghiên cứu không thể thương mại hóa ................................................. 27
1.3.3. Kết quả nghiên cứu có thể thương mại hóa ....................................................... 28
1.4. Kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ ........................................................... 30
1.4.1. Bên cung công nghệ ........................................................................................... 30
1.4.2. Bên cầu công nghệ ............................................................................................. 32
1.4.3. Tổ chức trung gian giữa bên cung và bên cầu công nghệ ................................. 33
1.4.4. Các tổ chức trung gian thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............................ 35
* Kết luận Chương 1 ......................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. ……………………………………………………………………………..37
THỰC TRẠNG KẾT NỐI GIỮA BÊN CUNG VÀ BÊN CẦU ......................................... 37
CÔNG NGHỆ ĐỂ THƯƠNG MẠI HÓA ........................................................................... 37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG NGÀNH Y TẾ .......................................................... 37
2.1. Tổng quan về nghiên cứu khoa học trong ngành y tế ............................................... 37
2.1.1. Khái quát chung về nghiên cứu khoa học trong ngành y tế .............................. 37
2.1.2. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học trong ngành y tế ........................................ 38
2.1.3. Yêu cầu nghiên cứu khoa học trong ngành y tế ................................................. 40
2.1.4. Kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y tế có thể thương mại hóa ......................... 41
2.2. Khảo sát kết quả nghiên cứu tại một số cơ sở y tế .................................................... 42
2.2.1. Kết quả nghiên cứu tại Trường Đại học Y Hà Nội ............................................ 42
2.2.2. Kết quả nghiên cứu tại Trường Đại học Y Thái Bình ........................................ 44
2.2.3. Kết quả nghiên cứu tại Học viện Quân Y .......................................................... 48
2.2.4. Kết quả nghiên cứu tại Viện Dược liệu.............................................................. 53
1
2.3. Thực trạng kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ - nghiên cứu trường hợp
thiết bị y tế................................................................................................................ 56
2.3.1. Kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ - nghiên cứu trường hợp nhu cầu
của các bệnh viện .............................................................................................. 56
2.3.2. Kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ - nghiên cứu trường hợp doanh
nghiệp y tế ......................................................................................................... 60
Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 63
CHƯƠNG 3. ……………………………………………………………………………. 64
CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TRUNG GIAN .................................... 64
KẾT NỐI GIỮA BÊN CUNG VÀ BÊN CẦU CÔNG NGHỆ ........................................... 64
ĐỂ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 64
TRONG NGÀNH Y TẾ ...................................................................................................... 64
3.1. Mô hình kết nối các khâu R&D – sản xuất – thị trường để thương mại hóa kết quả
nghiên cứu trong lĩnh vực dược ............................................................................... 64
3.1.1. Những khó khăn của việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong ngành y tế
........................................................................................................................... 64
3.1.2. Mô hình lý thuyết kết nối các khâu R&D – sản xuất – thị trường để thương mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dược .................................................... 66
3.1.3. Mô hình thực tiễn kết nối các khâu R&D – sản xuất – thị trường để thương mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dược .................................................... 69
3.1.4. Đánh giá mô hình kết nối các khâu R&D – sản xuất – thị trường để thương mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dược .................................................... 73
3.2. Mô hình TLO để thương mại hóa kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực dược và thiết bị
y tế ............................................................................................................................ 76
3.2.1. Khái quát về mô hình TLO ................................................................................. 76
3.2.2. Phương thức hoạt động của TLO ...................................................................... 78
3.2.3. Áp dụng mô hình TLO trong thực tiễn ............................................................... 80
3.2.4. Đánh giá mô hình TLO thông qua hoạt động thực tiễn ..................................... 86
3.3. Một số mô hình tổ chức trung gian trong việc kết nối giữa bên cung công nghệ và
bên cầu công nghệ .................................................................................................... 88
3.3.1. Các hình thức tổ chức trung gian ...................................................................... 88
3.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm chuyển giao công nghệ và phát
triển dược liệu ................................................................................................... 89
3.4. Mô hình chợ công nghệ và sàn giao dịch thiết bị y tế .............................................. 91
3.4.1. Mô hình chợ công nghệ...................................................................................... 91
3.4.2. Mô hình sàn giao dịch công nghệ thiết bị y tế ................................................... 93
3.4.3. Đánh giá mô hình chợ công nghệ và sàn giao dịch thiết bị y tế ........................ 94
Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 96
KẾT LUẬN ……………..................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 98
PHỤ LỤC 1 .. ................................................................................................................... 101
PHỤ LỤC 2 . ................................................................................................................... 115
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
R&D
Nghiên cứu và triển khai
SHTT
Sở hữu trí tuệ
TLO
Technology License Office
Văn phòng chuyển giao quyền sử dụng công nghệ
TTO
Technology Transfer Office
Văn phòng chuyển giao công nghệ
TTC
Technology Transfer Center
Trung tâm chuyển giao công nghệ
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y tế ngày càng có vai trò quan
trọng đối với không những trong việc khám chữa bệnh, mà còn quan trọng cả
đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, ở nước ta đóng góp của các kết quả nghiên cứu đối với
khám và điều trị bệnh hơn 20 năm qua còn rất hạn chế nhất là các tuyến
huyện, xã đã làm cho sự quá tải về bệnh nhân tại các bệnh viện tuyến trên.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự gắn kết giữa bên cung và bên cầu với hoạt
động thực tiễn còn hết sức lỏng lẻo. Để khắc phục tình trạng này, một trong
những giải pháp có hiệu quả nhất là phát triển thị trường công nghệ ở Việt
Nam thông qua các tổ chức trung gian để thương mại hóa các kết quả nghiên
cứu trong lĩnh vực Y tế.
Những thành tựu khoa học mà các nhà nghiên cứu của nước ta cũng đã
thành công trong lĩnh vực y tế hoặc đã tiếp thu được công nghệ của nước
ngoài phát triển ở một số bệnh viện TW, bệnh viện khu vực…. Hiện tại một
số cơ sở y tế công lập tại tuyến tỉnh, huyện nhất là các cơ sở y tế tuyến đầu
đang còn thiếu thốn trầm trọng hay nói một cách khác là chưa có. Câu hỏi đặt
ra là Nhà nước chưa quan tâm đến công tác dự phòng, khám và điều trị ở
tuyến đầu hay thiếu về nguồn nhân lực để tiếp thu công nghệ mới hoặc các
đơn vị là trung gian như sở y tế các tỉnh, phòng y tế các huyện thị, thành phố
chưa thực sự chú ý.
Các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y tế có thể chia thành hai mảng
chính: kết quả nghiên cứu thể hiện qua công nghệ quy trình/phương pháp
phục vụ (ví dụ phương pháp phòng, chẩn đoán, chữa bệnh trong y học, thuốc
chữa bệnh trong dược học) và kết quả nghiên cứu thể hiện qua công nghệ vật
thể (ví dụ trang, thiết bị y tế). Trong thực tế cho thấy, bên cầu công nghệ y tế
có nhu cầu nhưng không biết nhận ở đâu, ngược lại trong nhiều trường hợp
4
các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y tế cũng không thể chuyển giao, gây
lãng phí lớn nguồn lực nghiên cứu, nguồn lực tài chính…
Nhận thức được tầm quan trọng vừa nêu, Luận văn Kết nối giữa bên
cung và bên cầu công nghệ thông qua các tổ chức trung gian để thương mại
hóa các kết quả nghiên cứu (Nghiên cứu trường hợp ngành Y tế) nhằm đề ra
các giải pháp để giải quyết thực trạng đã nêu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Về các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề kết nối giữa bên cung và
bên cầu công nghệ thông qua các tổ chức trung gian để thương mại hóa các
kết quả nghiên cứu trong ngành Y tế, có thể điểm:
- Nghiên cứu của Magnus Karlsson (2004), Commercialization of
Research Results in the United States đã mô tả về thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu tại Hoa Kỳ, được xem là quốc gia có số lượng các đơn vị chuyển
giao công nghệ và thương mại hóa thành công đối với các kết quả nghiên cứu.
Trong số tổ chức có vai trò trung gian trong chuyển giao công nghệ tại Hoa
Kỳ, tác phẩm này nêu Stanford University Technology Transfer Center là
trường hợp điển hình và một số tổ chức khác với vai trò trung gian trong việc
chuyển giao công nghệ nói chung, đồng thời National Business Incubation
Association như một mô hình thành công trong việc chuyển giao các kết quả
nghiên cứu trong lĩnh vực y học [28];
- Nghiên cứu của Anna S. Nilsson, Henrik Fridén, Sylvia Schwaag
Serger (2006), Commercialization of Life-Science Research at Universities in
the United States, Japan and China đã nghiên cứu về các mô hình thương mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học về sự sống, trong đó có lĩnh
vực y, dược của các trường đại học y, dược tại các Hoa Kỳ, Nhật Bản và
Trung Quốc đã thành lập các trung tâm chuyển giao kết quả nghiên cứu như
là những mô hình trung gian trong việc kết nối nhu cầu công nghệ của các
công ty dược, bệnh viện với các viện/trung tâm nghiên cứu thuộc các trường
đại học [26];
Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của
5
Luận văn bao gồm:
- Đề tài Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công
nghệ tuổi trẻ Học viện Quân y trong lĩnh vực y - sinh học”, tác giả là ThS.
Nguyễn Văn Dự, thực hiện năm 2001; nội dung chủ yếu nghiên cứu về hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên và các bác sĩ trẻ mới ra trường, các
sản phẩm là các sáng kiến, sáng chế mang tính mới áp dụng vào ngành Y –
sinh học.
- Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý KH&CN của Nguyễn Thái
Ngọc: Đề xuất các giải pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
nghiên cứu khoa học Y - Dược học (Nghiên cứu trường hợp Học viện Quân y)
đã đánh giá thực trạng quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và công tác quản
lý nghiên cứu khoa học lĩnh vực y - dược học, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý công tác xây dựng, tổ chức thực hiện và công tác quản lý nghiên
cứu khoa học lĩnh vực y - dược học tại Học viện Quân y;
- Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý KH&CN của Nguyễn Thị
Thu Hà Tạo môi trường làm việc thân thiện nhằm thu hút nguồn nhân lực
KH&CN về công nghệ sinh học trong y học (nghiên cứu trường hợp Học viện
Quân y) đã khảo sát thực trạng thu hút nguồn nhân lực KH&CN về công nghệ
sinh học tại Học viện Quân y và đưa ra một số giải pháp tạo môi trường làm
việc thân thiện;
- Nghiên cứu của Trần Khánh Đức (2003) đã xây dựng cơ sở lý luận về
quản lý nghiên cứu khoa học theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể và
đề xuất hệ tiêu chí đánh giá các đề tài, đánh giá hiệu quả hoạt động, đồng thời
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN ở các trường đại
học, đổi mới tổ chức quản lý, phát triển tiềm lực, từng bước thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hướng tới thị trường
công nghệ.
Có thể nhận định:
6
- Đã có những nghiên cứu của nước ngoài về việc kết nối giữa bên
cung công nghệ và bên cầu công nghệ nói chung và trong lĩnh vực khoa học
về sự sống (trong đó có lĩnh vực y, dược) như phần đầu mục này đã chỉ ra;
- Các nghiên cứu trong nước mới chỉ ra các giải pháp nâng cao năng
lực, chất lượng quản lý nghiên cứu khoa học trong ngành y tế, các yếu tố tác
động đến chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học nhưng chưa đề cập cụ
thể các công cụ hỗ trợ cho để nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên
cứu khoa học và nhất là chưa đề cập đến việc thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu như là một chỉ số đánh giá hiệu quả nghiên cứu. Chưa có nghiên
cứu ở trong nước đề cập đến việc kết nối giữa bên cung công nghệ và bên cầu
công nghệ trong lĩnh vực y tế.
Bởi vậy, nội dung đề tài Luận văn là khác biệt với các nghiên cứu đã
công bố, Luận văn sẽ lấp một phần “khoảng trống” trong các nghiên cứu đã
nêu, đây là tính mới của Luận văn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Chứng minh các tổ chức trung gian có thể kết nối giữa bên cung và bên
cầu công nghệ nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu chung đã nêu, Luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về cung và cầu công nghệ, thương mại hóa các
kết quả nghiên cứu, vai trò của các tổ chức trung gian trong việc kết nối giữa
bên cung và bên cầu công nghệ;
- Khảo sát thực trạng kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ y tế
trong quá trình thương mại hóa các kết quả nghiên cứu;
- Đề xuất giải pháp kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ y tế
trong quá trình thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: trong diện mẫu khảo sát.
7
- Phạm vi thời gian: 2009-2013
5. Câu hỏi nghiên cứu
Bên cung và bên cầu công nghệ cần kết nối với các tổ chức trung gian
như thế nào nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu trong ngành y tế?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Cấu trúc và hoạt động của tổ chức trung gian kết nối giữa bên cung và
bên cầu công nghệ để thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong ngành y tế
bao gồm:
- Mô hình kết nối các khâu R&D – sản xuất – thị trường để thương mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dược;
- Mô hình tổ chức TLO trong lĩnh vực dược và thiết bị y tế;
- Mô hình chợ công nghệ và sàn giao dịch thiết bị y tế.
Xin lưu ý: một phần giả thuyết nghiên cứu bị bác bỏ, thể hiện tại 1.1.3.,
mục 2.2 và mục Kết luận chương 2 đã chỉ rõ.
7. Mẫu khảo sát
Luận văn khảo sát các mẫu như sau:
- Nhóm 1: Đại học Y Hà Nội; Đại học Y Thái Bình; Học viện Quân y;
Viện Y học cổ truyền Quân đội. Đây là các tổ chức đại diện cho bên cung
công nghệ.
- Nhóm 2: Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn; Trung tâm Y
tế huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Đây là các tổ chức đại diện cho bên cầu
công nghệ.
- Nhóm 3: Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hóa – THEMCO.
Đây là tổ chức trung gian kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ y tế.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: kế thừa kết quả nghiên cứu đã công bố;
- Điều tra, khảo sát thực tiễn: tác giả Luận văn đã trực tiếp khảo sát
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn, Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn, Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hóa – THEMCO để
lấy số liệu, phân tích số liệu để phục vụ việc hoàn thiện Luận văn;
8
- Xử lý thông tin định lượng: bằng biểu đồ so sánh, rút ra các kết luận
cần thiết;
- Phương pháp chuyên gia: tác giả Luận văn đã phỏng vấn, lấy ý kiến
chuyên gia bằng cách gửi trước câu hỏi, trực tiếp gặp để nghe trả lời và trao
đổi xung quanh chủ đề nghiên cứu của Luận văn (các câu hỏi và trả lời được
thể hiện cụ thể trong Luận văn).
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của Luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về chủ đề nghiên cứu của Luận văn
- Chương 2. Thực trạng kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ để
thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong ngành y tế
- Chương 3. Cấu trúc và hoạt động của tổ chức trung gian kết nối giữa
bên cung và bên cầu công nghệ để thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong
ngành y tế
9
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
1.1. Lý luận về kết quả nghiên cứu khoa học
1.1.1. Nghiên cứu khoa học
Để phân tích khái niệm nghiên cứu khoa học, trước hết Luận văn xin phân
tích khái niệm khoa học.
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy. Tri thức khoa học
khác với tri thức kinh nghiệm, trong đó:
- Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích luỹ một cách rời rạc,
thường là ngẫu nhiên từ trong đời sống hàng ngày. Con người cảm nhận thế giới
khách quan từ khi chào đời, chịu sự tác động của thế giưói khách quan, buộc
phải xử lý những tình huống xuất hiện trong tự nhiên, trong lao động và trong
ứng xử. Từ quá trình cảm nhận và xử lý các tình huống của con người, những
hiểu biết kinh nghiệm được tích luỹ chuyển dần từ những hiểu biết về từng sự
vật riêng lẻ đến những mối liên hệ mang tính hệ thống [11;18].
- Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống
nhờ hoạt động Nghiên cứu khoa học , là hoạt động được vạch sẵn theo một
mục tiêu xác định (khám phá, sáng tạo) và được tiến hành dựa trên một hệ
thống phương pháp khoa học. Tri thức khoa học được phát triển từ tri thức
kinh nghiệm, nhưng nó không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh
nghiệm [12;21]
Về nghiên cứu khoa học, đã có những cách hiểu khác nhau:
Điều 2.4. Luật KH&CN (2000) quy định: “Nghiên cứu khoa học là
hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã
hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên
cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”.
10
Cách định nghĩa nghiên cứu khoa học trên đây là chưa đầy đủ, theo
quan niệm của UNESCO, thì nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai (toàn bộ chuỗi R&D). [12;33]
Điều 3.4. Luật KH&CN (2013) định nghĩa Nghiên cứu khoa học là
hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực
tiễn.
Quan niệm của tác giả Luận văn:
- Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội hướng vào việc tìm
kiếm những điều mà khoa học chưa biết, chưa nói tới để củng cố phát triển tri
thức, phục vụ cho việc phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế.
Bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo công nghệ (nghiên cứu
cơ bản và nghiên cứu ứng dụng), hoạt động thử nghiệm (sản xuất thử
nghiệm).
- Nghiên cứu khoa học có mục đích: hoàn thiện nhận thức về thế giới
khách quan, góp phần làm giàu tri thức của nhân loại và để cải tạo thế giới, khám
phá, tìm kiếm, sáng tạo các giá trị nhận thức mới, phương pháp mới, công nghệ
mới để tăng năng suất lao động, cải tạo xã hội, hoàn thiện nhân cách, phát triển
nền văn minh nhân loại, góp phần nâng cao dân trí, tăng cường nhận thức, phát
huy các năng lực sáng tạo để xây dựng, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của
cộng đồng.
1.1.2. Phân loại kết quả nghiên cứu khoa học
Để phân tích khái niệm kết quả nghiên cứu, trước hết cần phân loại kết
quả nghiên cứu. Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học, nhưng thông
thường phân theo ba loại sau:
- Nghiên cứu cơ bản (Fundamental Research): là những nghiên cứu nhằm
phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái của sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật
và mối liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác. Sản phẩm có thể là khám phá,
phát hiện, phát minh, hình thành một hệ thống lý thuyết...;
- Nghiên cứu ứng dụng (Applied Research): là sự vận dụng quy luật từ
11
nghiên cứu cơ bản đề giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý mới về các
giải pháp và ứng dụng vào sản xuất, đời sống (có thể là giải pháp về công nghệ,
về vật liệu, về tổ chức quản lý...);
- Nghiên cứu triển khai (Development Research): còn gọi là triển khai
thực nghiệm hoặc triển khai thực nghiệm kỹ thuật, là sự vận dụng các quy luật
(từ nghiên cứu cơ bản) và nguyên lý (từ nghiên cứu ứng dụng) để đưa ra các
hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật, khái niệm triển khai được áp
dụng cả trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật và trong nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn[12;35].
Khi tiếp cận dưới góc độ sở hữu trí tuệ, có thể phân loại kết quả nghiên
cứu thành:
- Kết quả nghiên cứu là tác phẩm khoa học – kết quả nghiên cứu cơ bản
hoặc nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: nội
dung của kết quả nghiên cứu cơ bản không được bảo hộ theo pháp luật quyền
tác giả, theo quy định tại điều 14.1.a. Luật Sở hữu trí tuệ và điều 2.1. Công
ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật [16;34].
- Kết quả nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực tự nhiên, kỹ thuật được
bảo hộ theo pháp luật về sáng chế, là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ
nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật hoặc tạo ra những nguyên lý mới
về các giải pháp.
Nếu kết quả nghiên cứu ứng dụng và triển khai thuộc lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn thì nó chỉ tồn tại như một tác phẩm khoa học và được bảo
hộ theo pháp luật quyền tác giả.
Nhưng nếu kết quả nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm
thuộc lĩnh vực công nghệ thì ngoài việc bản viết về chúng là tác phẩm khoa
học thì nội dung của chúng còn được bảo hộ theo pháp luật sở hữu công
nghiệp. Nếu kết quả nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm hội tụ đủ
3 tiêu chí: tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp thì
nó được bảo hộ là sáng chế, còn nếu chúng không hội tụ đủ 3 tiêu chí vừa nêu
thì chúng được bảo hộ theo cơ chế thông tin bí mật.
12
Về phân loại lĩnh vực nghiên cứu KH&CN, Bộ KH&CN đã ban hành
kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN
ngày 4/9/2008 của Bộ
KH&CN và Quyết định số 37/QĐ-BKHCN ngày 14/01/2011 của Bộ
KH&CN đính chính Quyết định 12/2008/QĐ-BKHCN, theo đó lĩnh vực
nghiên cứu khoa học được phân chia thành 6 lĩnh vực: [3]
- Tự nhiên;
- Kỹ thuật và công nghệ;
- Y dược;
- Nông nghiệp
- Xã hội;
- Nhân văn
Trong 6 lĩnh vực trên thì chỉ có một số lĩnh vực khoa học có kết quả
nghiên cứu là có thể chuyển giao, ngay trong lĩnh vực y, dược thì cũng không
phải tất cả mọi tiểu lĩnh vực trong đó đều có thể thương mại hóa. Ví dụ
phương pháp “mổ nội soi” là có thể chuyển giao nhưng không thể thương mại
hóa phương pháp này được; hoạt chất paracetamol dung để bào chế dược
phẩm là có thể chuyển giao và có thể thương mại hóa.
1.1.3. Phân loại kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế
Trong Luận văn này, thuật ngữ các cơ quan/tổ chức trong ngành y tế
được hiểu là:
- Các tổ chức R&D (trường đại học, viên nghiên cứu trong lĩnh vực y,
dược), tổ chức cung công nghệ.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh (bệnh viện các tuyến), tổ chức cầu công
nghệ;
- Các doanh nghiệp cung cấp thiết bị y tế, tổ chức trung gian kết nối
giữa bên cung và bên cầu công nghệ.
a. Kết quả nghiên cứu y tế dạng vật thể [2;35]
Công nghệ dạng vật thể được định hình dưới một dạng vật chất cụ thể,
mà con người có thể nhận biết bằng cảm giác, thị giác. Kết quả nghiên cứu y
tế dạng vật thể có những đặc điểm sau đây:
13
- Một hay một cụm chi tiết máy: các loại trục, khớp nối trục, ốc, vít,
thanh, ống...
- Các thiết bị bao gồm tổng thể các máy móc, ví dụ máy phát điện, ắc
quy, nồi cơm điện, nồi hơi...;
- Thiết bị y tế, ví dụ Monitor theo dõi bệnh nhân, Máy xét nghiệm nước
tiểu, Máy đốt lạnh cổ tử cung, Kính hiển vi phẫu thuật mắt, Máy chụp cắt lớp
vi tính xoắn ốc toàn thân 64 dãy …
- ...
b. Kết quả nghiên cứu y tế dạng chất thể [2;37]
Chất là tập hợp các phần tử, các nguyên tố tương hỗ đáp ứng một nhu
cầu cụ thể. Chất có thể là dung dịch, hợp kim, huyền phù, chất kết tủa, hợp
chất hóa học. Ví dụ:
Kết quả nghiên cứu y tế dạng chất thể
(Hoạt chất paracetamol)
Chất có thể thuộc một trong các dạng sau:
- Các chất thu được không bằng phương pháp hóa học, ví dụ Hóa chất
thử của máy phân tích huyết học HC Diluent
- Các chất thu được bằng cách biến đổi hóa lý;
14
- Các chất thu được bằng phương pháp hóa học, ví dụ hoạt chất
paracetamol;
- Các chất thu được bằng phương pháp sinh hóa, ví dụ thuốc chữa
bệnh, sản phẩm vi sinh khác (ví dụ vaccine), thuốc miễn dịch. Thuốc chữa
bệnh có thể bao gồm các loại thuốc nam, hoặc thuốc bắc, các loại thuốc tây
(thuốc tiêm, thuốc uống...).
b. Kết quả nghiên cứu y tế dạng quy trình/phương pháp [2;41]
Phương pháp là trình tự tiến hành các công đoạn hoặc một loạt công
đoạn diễn ra đồng thời hoặc diễn ra theo trình tự thời gian, trong các điều
kiện kỹ thuật xác định có sử dụng các phương tiện vật chất.
Quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo,
kiểm tra, xử lý...) được thể hiện bằng một tập hợp thông tin xác định cách
thức tiến hành một công đoạn, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các
dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp,
phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định.
Các dấu hiệu đặc trưng cho phương pháp này có thể là:
- Các công đoạn;
- Trình tự thực hiện các công đoạn (các công đoạn được thực hiện
theo một trình tự nhất hoặc đồng thời, hoặc được kết hợp với nhau);
- Các điều kiện để thực hiện công đoạn (ví dụ: nhiệt độ, áp suất,
lực...);
- Các phương tiện kỹ thuật được sử dụng (chất và vật liệu như nguyên
liệu, các chất phản ứng, các chất xúc tác, cũng như các thiết bị, dụng cụ);
Phương pháp có thể thuộc các loại sau:
- Các phương pháp trong đó trạng thái của các đối tượng vật chất
được xác định hoặc thay đổi mà không tạo ra một sản phẩm cụ thể, đó là các
phương pháp đo đạc, thử nghiệm, kiểm tra chất lượng, kiểm tra độ vững
chắc, tính phù hợp với các thông số cần thiết cho các sản phẩm hay phù hợp
với các quy luật, hiện tượng tự nhiên;
15
- Các quá trình làm thay đổi trạng thái của các đối tượng vật chất (ví
dụ: phương pháp chẩn đoán bệnh, quy trình chữa bệnh, quy trình chống sock
kháng sinh…);
- Các phương pháp thu các chất hóa học mới, ví dụ phương pháp bào
chế để thu được bài thuốc đông y chữa đau thắt động mạch vành chứa các
thành phần đan sâm, tam thất, huyết kiệt, băng phiến tổng hợp (boméon) và
polyetylen glycol.
- Các phương pháp vi sinh dựa trên cơ sở biến đổi sinh học, ví dụ
phương pháp bào chế chế phẩm sinh học (biological product) như vaccine,
máu hoặc thành phần máu, dị ứng, tế bào soma (somatic cell), liệu pháp gen,
mô, protein tái tổ hợp hoặc tế bào sống được sử dụng như liệu pháp để điều
trị bệnh. [27]
Quan niệm của tác giả Luận văn:
Như vậy, căn cứ vào việc phân loại kết quả nghiên cứu như trên, Luận
văn phân loại kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y tế, bao gồm:
a. Không thể thương mại hóa:
- Kết quả nghiên cứu thể hiện qua công nghệ quy trình/phương pháp, ví
dụ phương pháp phòng, chẩn đoán, chữa bệnh trong y học;
- Ví dụ cụ thể về kết quả nghiên cứu không thể thương mại hóa, đề tài
Nghiên cứu giá trị một số kháng thể trong chẩn đoán phân thể và tiên lượng
một số bệnh da bọng nước, Nghiên cứu phát hiện đột biến gen ATP7B gây
bệnh Wilson…
b. Có thể thương mại hóa:
- Chất thể, ví dụ thuốc chữa bệnh trong dược học, hóa chất thử của
máy phân tích huyết học HC Diluent
- Kết quả nghiên cứu thể hiện qua công nghệ vật thể (ví dụ trang, thiết
bị y tế, ví dụ cụ thể Máy đo nồng độ oxy bão hòa, Máy đo nồng độ oxy bão
hòa…
- Ví dụ cụ thể về kết quả nghiên cứu có thể thương mại hóa, kết quả đề
tài khoa học Nghiên cứu bào chế, tính an toàn và tác dụng trong điều trị viêm
khớp dạng thấp của viên nang cứng từ cây "Hoàng Kinh", Nghiên cứu bào
16
chế, đánh giá tác dụng của cốm "Tiền liệt HC" trong điều trị phì đại lành tính
tuyến tiền liệt trên thực nghiệm và lâm sàng…
1.1.4. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu
Để có thể xác định chủ thể có quyền chuyển giao kết quả nghiên cứu,
người ta phân loại chủ thể chuyển giao:
- Chuyển giao từ khu vực nghiên cứu sang khu vực sản xuất: người có
quyền chuyển giao là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu, xin lưu ý tác giả nghiên
cứu không có quyền chuyển giao (trừ trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở
hữu kết quả nghiên cứu);
- Chuyển giao trong nội bộ khu vực sản xuất: người có quyền chuyển
giao là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu hoặc người có quyền sử dụng nhưng
đồng thời có quyền chuyển giao.
Trước hết, Luận văn xin khảo sát chủ sở hữu kết quả nghiên cứu.
a. Kết quả nghiên cứu là tác phẩm khoa học
Tác giả của tác phẩm khoa học có các quyền nhân thân, đó là quyền đặt
tên cho tác phẩm; quyền đứng tên đối với tác phẩm và quyền bảo vệ sự toàn
vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác
phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác
giả. Các quyền nhân thân này vĩnh viễn thuộc về tác giả, kể cả trường hợp tác
giả không là chủ sở hữu tác phẩm khoa học.
Nếu tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của
mình để sáng tạo ra tác phẩm khoa học thì tác giả là chủ sở hữu tác phẩm này.
Trong thực tế nghiên cứu khoa học, người đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ
thuật phần lớn là tổ chức (có thể dùng ngân sách Nhà nước) hoặc cá nhân
khác, bởi vậy những người này mới là chủ sở hữu tác phẩm khoa học. Chủ sở
hữu có quyền công bố tác phẩm khoa học, đồng thời có toàn bộ nhóm quyền
tài sản được quy định tại điều 20 của Luật SHTT.
Chúng ta có thể đã gặp trường hợp, tác giả kết quả nghiên cứu sử dụng
ngân sách Nhà nước (hoặc do người khác đầu tư tài chính) đã ký hợp đồng
cho phép một nhà xuất bản phát hành tác phẩm khoa học do mình sáng tạo
17
nên, cho phép người nào đó dịch tác phẩm khoa học ra tiếng nước ngoài…
các hành vi vừa nêu của tác giả thực chất là đã cho phép người khác công bố
tác phẩm, làm bản sao tác phẩm, làm tác phẩm phái sinh, như vậy tác giả đã
vi phạm các quyền mà chỉ chủ sở hữu kết quả nghiên cứu mới có.
Nếu nhiều người cùng đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
nghiên cứu thì họ đồng sở hữu kết quả nghiên cứu, có thể chia ra 2 trường
hợp:
- Trường hợp 1: đồng sở hữu chung duy nhất, kết quả nghiên cứu
không thể phân chia, dẫn đến bất kỳ một người nào trong số đồng sở hữu
cũng không có quyền thực hiện một quyền tài sản nào đối với kết quả nghiên
cứu nếu không có sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu còn lại.
- Trường hợp 2: đồng sở hữu theo phần, kết quả nghiên cứu có thể
phân chia, dẫn đến mỗi người là chủ sở hữu một phần kết quả nghiên cứu căn
cứ theo phần đóng góp tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình cho
nghiên cứu.
b. Kết quả nghiên cứu là sáng chế
Tác giả sáng chế có các quyền nhân thân, đó là được ghi tên là tác giả
trong Bằng độc quyền sáng chế, được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công
bố, giới thiệu về sáng chế. Như vậy, khác với tác giả của tác phẩm khoa học,
tác giả sáng chế không có quyền bảo vệ sự toàn vẹn của sáng chế, hay nói
cách khác, tác giả sáng chế không có quyền ngăn cấm chủ sở hữu sáng chế
hoặc người sử dụng sáng chế cải tiến sáng chế.
Nếu tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của
mình để nghiên cứu tạo nên giải pháp kỹ thuật được bảo hộ là sáng chế thì tác
giả là chủ sở hữu sáng chế. Trong thực tế thì người đầu tư tài chính, cơ sở vật
chất - kỹ thuật phần lớn là tổ chức hoặc cá nhân khác, do đó chính những
người này mới là chủ sở hữu sáng chế. Một trong những quyền quan trọng
của chủ sở hữu sáng chế là được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế (license
sáng chế) cho người khác, vì sáng chế là một dạng tài sản vô hình, bởi vậy
18
chủ sở hữu có thể đồng thời license (không độc quyền) sáng chế cho nhiều
người khác nhau.
Việc phân định quyền lợi vật chất đối với sáng chế giữa tác giả sáng
chế và chủ sở hữu sáng chế trong trường hợp vừa nêu không khó, nó căn cứ
vào thỏa thuận giữa các bên hoặc theo luật định. Mức thù lao tối thiểu mà chủ
sở hữu phải trả cho tác giả là 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do
sử dụng sáng chế, 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần
nhận tiền thanh toán do license sáng chế.
Trong lĩnh vực quản lý SHTT, có một thuật ngữ chuyên môn, đó là
thuật ngữ “sáng chế công vụ” (Employee Invention) dùng để chỉ trường hợp
sáng chế được tạo ra trong quá trình tác giả của nó thực hiện công vụ.
Nếu nhiệm vụ chính của tác giả trong quá trình thực hiện công vụ là
phải nghiên cứu để tạo ra sáng chế thì tác giả (người lao động) không là chủ
sở hữu sáng chế, mà chủ sở hữu sáng chế là người sử dụng lao động. Việc
phân định quyền lợi vật chất đối với sáng chế giữa tác giả sáng chế và chủ sở
hữu sáng chế trong trường hợp này như đã nói ở trên.
1.2. Chuyển giao công nghệ
1.2.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Khái niệm chuyển giao công nghệ phụ thuộc vào khái niệm công nghệ
nên cũng có nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Chuyển giao công nghệ là việc có được công nghệ nước ngoài và là
một quá trình vật chất (trí tuệ), là một quá trình về cơ bản một mặt đi liền với
việc đào tạo toàn diện và mặt khác là sự hiểu biết và học hỏi.
Theo UNCTAD [30]“chuyển giao công nghệ là việc chuyển giao kiến
thức có hệ thống để sản xuất ra sản phẩm, áp dụng một quy trình hoặc thực
hiện một dịch vụ”. Theo định nghĩa này bản chất chuyển giao công nghệ là
quá trình chuyển giao kiến thức để sản xuất, áp dụng và thực hiện dịch vụ…
Nawaz Shaif (1983) [32] cho rằng, “chuyển giao công nghệ thường là
cách gọi việc mua công nghệ mới. nó thường xảy ra do có sự tồn tại của
người mua và người bán. Người bán thường được gọi là người giao và người
19
mua thường được gọi là người nhận của quá trình công nghệ“. Chuyển giao
công nghệ có thể diễn ra:
- Từ một ngành này sang một ngành khác.
- Từ một tổ chức này sang tổ chức khác.
- Ở quy mô quốc tế: giữa các quốc gia phát triển; giữa quốc gia phát
triển và quốc gia đang phát triển hoặc giữa hai quốc gia đang phát triển.”
- Định nghĩa “chuyển giao công nghệ liên quan đến phương thức một
nước tiếp nhận công nghệ (thu nhận) hoặc khả năng công nghệ từ nước khác.
Nó cũng bao gồm bất kỳ hình thức chuyển giao một công nghệ giữa các hình
thái tổ chức hoặc trong nội bộ một tổ chức”. Theo định nghĩa này bản chất
của chuyển giao công nghệ là phương thức thu nhận công nghệ hoặc khả năng
công nghệ giữa các địa điểm hoặc chủ thể khác nhau.
Các định nghĩa trên đưa ra khái niệm khác nhau về chuyển giao công
nghệ, cách hiểu bản chất và phạm vi của từng định nghĩa có khác nhau nhưng
trong đó nổi lên hai nhóm thuật ngữ về đối tượng chuyển giao và mục đích
của chuyển giao:
- Đối tượng của chuyển giao: có thể là kiến thức (hoặc các hoạt động
liên quan đến kiến thức như đào tạo, bồi dưỡng …); thông tin; thiết bị.
- Mục đích của chuyển giao: để sản xuất, áp dụng các quy trình và thực
hiện dịch vụ; giải quyết các vấn đề xã hội và thương mại… Nhấn mạnh đến
việc thay đổi môi trường công nghệ: sang một địa điểm khác, một môi trường
khác.
Chuyển giao công nghệ có thể diễn ra:
- Từ một ngành công nghiệp sang ngành khác
- Từ một tổ chức này sang tổ chức khác
Bên cạnh bản chất của chuyển giao, trong các định nghĩa còn thấy xuất
hiện hai loại nhóm thuật ngữ đối tượng của chuyển giao và mục đích của
chuyển giao.
- Đối tượng của chuyển giao (chuyển giao cái gì) có thể thấy:
20
+ Kiến thức (hoặc các hoạt động liên quan đến kiến thức như đào tạo,
học hỏi...)
+ Thông tin
+ Thiết bị
Thực ra việc nêu ra các đối tượng chuyển giao trong các định nghĩa là
không cần thiết vì có thể nêu thẳng thuật ngữ "công nghệ" và đương nhiên
hiểu nó ứng với các khái niệm về công nghệ đã được thống nhất từ trước. Đến
đây, chúng ta thấy rõ ràng là khái niệm "chuyển giao công nghệ" sẽ có nội
dung tùy thuộc vào cách hiểu thuật ngữ "công nghệ" đã được quy ước trước.
- Mục đích của chuyển giao (chuyển giao để làm gì) chúng ta thấy:
+ Để sản xuất, áp dụng quy trình và thực hiện dịch vụ
+ Giải quyết vấn đề xã hội và thương mại
Qua ba loại vấn đề được xem xét trên, trong một định nghĩa hợp lý về
chuyển giao công nghệ có thể sẽ chỉ cần nhấn mạnh đến hai ý: bản chất của
chuyển giao và mục đích của chuyển giao.
Trên khía cạnh pháp luật, Luật Chuyển giao công nghệ (2006) quy
định: “chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công
nghệ sang bên nhận công nghệ”.
Quan niệm của tác giả Luận văn:
* Chuyển giao công nghệ là quá trình đưa công nghệ từ một môi
trường này sang một môi trường khác bằng mọi hình thức khác nhau để sản
xuất ra sản phẩm, thực hiện dịch vụ và cho các mục đích khác.
Cách hiểu này sẽ rộng hơn cách hiểu cho rằng chuyển giao công nghệ
thực chất chỉ là việc mua bán công nghệ.
1.2.2. Hình thức và nội dung chuyển giao công nghệ
Các hình thức chuyển giao công nghệ:
- Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ;
- Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ (còn gọi là license công nghệ);
21
- Chìa khóa trao tay (Turn-Key, Clé en main): chủ sở hữu công nghệ
chỉ cam kết chuyển giao công nghệ vận hành được cho doanh nghiệp sử dụng.
- Sản phẩm trao tay (Produit en main) : chủ sở hữu công nghệ cam kết
chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp sử dụng và đảm bảo rằng có loạt
sản phẩm được sản xuất bằng cách áp dụng công nghệ đó.
- Thị trường trao tay (Marché en main): chủ sở hữu công nghệ cam kết
chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp sử dụng và đảm bảo rằng có sản
phẩm được sản xuất bằng cách áp dụng công nghệ đó, đồng thời chia sẻ thị
phần tiêu thụ chính sản phẩm đó.
Các hình thức độc quyền trong license công nghệ:
- License độc quyền (Exclusive License) : Là loại license được thể hiện
bởi hợp đồng độc quyền, đó là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời
hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng công nghệ,
bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng công nghệ với bất kỳ
bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng công nghệ đó nếu được phép của bên
được chuyển quyền.
- License không độc quyền (Non Exclusive License) : Là loại license
được thể hiện bởi hợp đồng không độc quyền, đó là hợp đồng mà theo đó
trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn
có quyền sử dụng công nghệ, quyền ký kết hợp đồng sử dụng công nghệ
không độc quyền với người khác.
Cần phải xác định rõ những trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: trong phạm vi lãnh thổ mà hợp đồng có hiệu lực, cần
phải làm rõ thuật ngữ sử dụng trong định nghĩa trên, mặc dù bên chuyển giao
không sử dụng công nghệ trong lãnh thổ mà hợp đồng có hiệu lực, nhưng bên
chuyển giao có được quyền bán sản phẩm được áp dụng công nghệ trên lãnh
thổ mà hợp đồng có hiệu lực không? Nếu không trả lời được câu hỏi này thì
quyền lợi của bên nhận chuyển giao có thể bị ảnh hưởng.
- Trường hợp 2: quyền ký kết hợp đồng sử dụng công nghệ không độc
quyền với người khác vẫn thuộc về bên chuyển giao, nhưng cần làm rõ phạm
22
vi hoạt động của người khác đó là trên lãnh thổ nào? Nếu người khác đó
không sử dụng đối tượng được chuyển giao trên lãnh thổ mà hợp đồng có
hiệu lực thì có quyền bán sản phẩm được áp dụng công nghệ trên lãnh thổ mà
hợp đồng có hiệu lực không?
- License sơ cấp (Primary License): Là loại license được thể hiện bởi
hợp đồng giữa bên chuyển quyền sử dụng là chủ sở hữu đối tượng được
chuyển giao và bên nhận chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
Trong hợp đồng này, nếu có quy định bên nhận chuyển giao được
quyền tiếp tục ký kết hợp đồng sử dụng công nghệ với chủ thể/các chủ thể
khác thì hợp đồng tiếp theo này được gọi là hợp đồng License thứ cấp.
- License thứ cấp (Sublicense): Là loại license được thể hiện bởi hợp
đồng chuyển giao quyền sử dụng công nghệ giữa bên chuyển giao (không là
chủ sở hữu công nghệ mà chỉ là bên nhận chuyển giao) với bên nhận chuyển
giao khác quyền sử dụng công nghệ.
Cần lưu ý rằng phạm vi quyền sử dụng công nghệ trong hợp đồng
License thứ cấp không được phép vượt phạm vi quyền sử dụng công nghệ
trong hợp đồng License sơ cấp tương ứng. [17;57]
1.2.3. Phân loại chuyển giao công nghệ
Do hoạt động chuyển giao có nhiều đặc tính, đặc thù và hết sức đa dạng
phức tạp, nên có nhiều quan điểm, nhiều cách phân loại CGCN. Sau đây là
một số cách phân loại thường gặp trong giao dịch công nghệ.
a. Theo hình thái công nghệ được chuyển giao
- Chuyển giao theo chiều dọc: là quá trình di chuyển công nghệ từ
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm qua các giai đoạn triển khai và cuối cùng
là công nghệ hoàn thiện (có nghĩa là công nghệ chưa được đưa vào sản xuất
đại trà).
- Chuyển giao theo chiều ngang: là quá trình di chuyển công nghệ đã
được hoàn thành chế tạo, từ một môi trường hoạt động này tới một môi
trường hoạt động khác (có nghĩa là công nghệ đã được sản xuất đại trà).
b. Theo chủ thể CGCN
23