Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán bán nhóm hàng máy công nghiệp tại công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.34 KB, 71 trang )

Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa, đang từng bước mở cửa hội nhập quốc tế. Trong điều kiện đó các doanh
nghiệp đã ra đời ngày càng nhiều. Doanh nghiệp phải tự xây chiến lược kinh
doanh cho riêng mình để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy công tác tiêu thụ,
tìm đầu ra cho sản phẩm. Khâu bán hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh. Nó quyết định thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Công
tác hạch toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng trở nên vô cùng
quan trọng.
Nhận thức được vai trò trong công tác kế toán bán hàng, kết hợp vói các
kiến thức đã học trên nhà trường, qua thời gian thực tập tại công ty CP Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ bình Minh Việt, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán nhóm
hàng máy công nghiệp tại công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt”
Trong bài khóa luận em trình bày những nội dung cơ bản sau:
- Những khái niệm cơ bản và một số lý thuyết về kế tóan bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại và nội dung kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
- Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán bán nhóm hàng máy công
nghiệp tại công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt
- Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty CP đầu tư
thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt em đã nhận ra thực tế đã đạt được và
chưa đạt được trong công tác hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

i



Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô Trường Đại Học Thương
Mại, Dặc biệt là các thầy cô khoa kế toán kiểm toán đã tận tình giảng dạy và
truyefn đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn
hạn chế nhiều so với thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối
đầy đủ để có thể tiếp cận thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo T.S Nguyễn Thị Thanh Phương, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Kính gửi đến ban giám đốc công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình
Minh Việt và toàn thể các anh, chị ở phòng kế toán lời cảm ơn chân thành. Đặc
biệt là chị Xa Thị Mận dù bận rộn nhưng vẫn luôn tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
và tạo điều kiện tốt nhất để em hòa thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy chỉ
thực tập trong một thời gian ngắn nhưng em đã có thêm kiến thức thực tế để
củng cố thêm kiến thức lý thuyết.
Sau một thời gian thực tập ở công ty đầu tư thương mại và dịch vụ Bình
Minh Việt, được sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty và
cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của
cô giáo T.S Nguyễn Thị Thanh Phương, em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng
do thời gian và trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân để khóa
luận của em được hoàn thành tốt hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy


ii

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán bán hàng........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết.....................................................................2
3. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu.............................................................2
4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................................4
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại................................................................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng...........................................................................6
1.1.3. Phương thức và hình thức bán hàng.................................................................7
1.1.4. Phương thức thanh toán...................................................................................10
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán...............................................................11
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại....................12

1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.....................12
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành – Thông tư
133/2016/TT-BTC.......................................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG MÁY CÔNG
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BÌNH
MINH VIỆT...............................................................................................................27
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán
nhóm hàng máy công nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ
Bình Minh Việt...........................................................................................................27

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

iii

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh
Việt.............................................................................................................................. 27
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:.................................................................................................28
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng............................30
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng máy công nghiệp tại công ty CP đầu tư
thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt....................................................................33
2.2.1.Chứng từ kế toán...............................................................................................33
2.2.2. Vận dụng tài khoản và quy trình nghiệp vụ bán hàng....................................35
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI KẾ TOÁN BÁN NHÓM
HÀNG MÁY CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ BÌNH MINH VIỆT...................................................................47

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................47
3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................47
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................48
3.2. Các đề xuất kiến nghị đối với kế toán bán nhóm hàng máy công nghiệp tại
công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt.....................................50
3.2.1 Các đề xuất về kế toán bán hàng.......................................................................50
3.3. Điều kiện thực hiện............................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................54

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

iv

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ...........................................18
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán (PP kê khai thường xuyên)............................19
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng............................................................................21
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.................................23
Sơ đồ2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty....................................................28
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty........................................................................29

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

v


Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên viết tắt
CP

DTBH
DNTM
KKTX
TK
GVHB

GTGT
CPBH
CMKT, CĐKT
PNK
TGNH

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

Diễn giải
Cổ Phần
Quyết định
Doanh thu bán hàng
Doanh nghiệp thương mại
Kê khai thường xuyên
Tài khoản
Giá vốn hàng bán
Giá trị gia tăng
Chi phí bán hàng
Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
Phiếu nhập kho
Tiền gửi ngân hàng

vi

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán bán hàng
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đòi hỏi các
doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu
được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó
chỉ có thể đạt được trên sự quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản
lý chặt chẽ quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Mặt khác mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải thiết
thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi
nhọn của các doanh nghiệp là tập chung vào khâu bán hàng. Do đó, chất lượng
thông tin bán hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa, quay
vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán bán hàng
đóng vai trò rất quan trọng, nó góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời
tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó
doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựu chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy công tác kế toán bán
hàng của công ty còn gặp phải một số hạn chế như: Công ty chưa sử dụng các tài
khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại để hạch toán, mà khi có các
khoản giảm trừ cho khách hàng thì kế toán công ty hạch toán vào TK 641 và coi
đó như một khoản chi phí bán hàng. Như vậy là chưa đúng với quy định, chế độ
hiện hành. Do đó kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư thương mại và
dịch vụ Bình Minh Việt cần được nghiên cứu và hoàn thiện hơn để đáp ứng tốt
yêu cầu của hoạt động bán hàng...

SVTH: Nguyễn Thị Thúy


1

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết
Về mặt lý luận: Hệ thống các lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo chế
độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Về thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán bán
nhóm hàng máy công nghiệp tại công ty có nhưng ưu điểm gì cần phát huy,
nhưng hạn chế, vướng mắc còn tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần
hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán nhóm hàng máy công nghiệp tại
công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh việt
- Phạm vi:
+ Không gian: Công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt
+ Thời gian: Năm 2016- Q1/2017
3. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiể và nghiên cứu thực tế phần
nghành kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình
Minh việt, em đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu đó là: Quan sát,
phỏng vấn bộ phận kế toán công ty, Phương pháp thu thập dữ liệu và phương
pháp phân tích xử lý dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua
tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông
tư có liên quan, báo chí, internet, các bài khóa luận về kế toán bán hàng đã được

thực hiện và các chứng từ, sổ sách... do công ty cung cấp
Phương pháp xử lý dữ liệu: Dựa vào những dữ liệu đã thu thập được từ các
phương pháp trên, tiến hành tổng hợp dữ liệu để tiến hành chọn lọc, so sánh và
phân tích nhằm đưa ra những đánh giá kết luân tổng quát và cụ thể về phần hành kế
toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

2

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu khóa luận gồm 3 chương với nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng máy công nghiệp tại công ty
CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán nhóm hàng máy công
nghiệp tại công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

3

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205



Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Giá bán: Là biểu hiện bằng tiề của giá trị hàng hóa, nghĩa là số lượng tiề
phải trả cho hàng hóa đó. (Trích giáo trình chủ nghĩa Mác Lê – Nin)
 Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM, nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc đòi tiền ở người mua.
(Trích giáo trình kế toán tài chính DNTM – Trường ĐH Thương Mại)
 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Trích chuẩn mực số 14 –
Doanh thu và thu nhập khác)
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có) (Trích giáo trình kế toán tài chính
DNTM – Trường ĐH Thương Mại)
Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng số tiền
được trừ ra khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán
trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí thường được ghi nhận đồng thời với
doanh thu theo phương pháp phù hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.
Giá gốc hàng bán: là giá gốc của hàng xuất kho để bán, bao gồm “chi phí

mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái như hiện tại”.- theo chuẩn mực kế

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

4

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

toán Việt Nam số 02 (VAS 02 ) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 Giá trị hợp lý: Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể đem trao đổi giữa
các bên có hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá. (Trích
chuẩn mực kế toán quốc tế 16)
3 cấp độ xác định giá trị hợp lý
- Cấp độ 1: Các dữ liệu tham chiếu là giá niêm yết của các tài sản hay nợ
phải trả đồng nhất trong các thị trường hoạt động (active market) mà tổ chức có
thể thu thập tại ngày đo lường.
- Cấp độ 2: Các dữ liệu tham chiếu có thể thu thập cho tài sản hay nợ phải
trả, trực tiếp (giá thị trường), khác giá niêm yết cấp độ 1.
- Cấp độ 3: dữ liệu tham chiếu không sẵn có tại ngày đo lường, Dn phát
triển các dữ liệu tham chiếu bằng cách sử dụng các thông tin tốt nhất đã có, mà
có thể bao gồm dữ liệu riêng của DN.
 Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ chúng. (Trích chuẩn mực

số 02 – hàng tồn kho)
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận và
chiết khấu thương mại đã được ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua bán hàng hóa. (Trích giáo trình kế toán tài chính- Học viện Tài Chính)
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã xác định doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như:
Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. (Trích giáo trình kế toán tài
chính- Học viện Tài Chính)
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
SVTH: Nguyễn Thị Thúy

5

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. (Trích
giáo trình kế toán tài chính- Học viện Tài Chính)
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá
trình lưu thông hàng hóa đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh
toán giữa người mua và người bán

- Xét về bản chất kinh tế: Quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu
hàng hóa về tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, doanh nghiệp mất mất
quyền sở hữu về hàng hóa và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền
của người mua. Người mua được quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở hữu
về tiề tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán
- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa
người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng, người
mua chấp nhận mua và trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: Trong hoạt động bán hàng, vốn kinh
doanh chuyể từ hình thái hiện vật sang tiền tệ
 Nghiệp vụ bán hàng có vai trò hết sức quan trọng
- Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trong thúc đẩy quá
trình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hóa tức là hàng hóa được
chấp nhận, bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hóa mới
cho nên nên điều tất yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rọng sản xuất.
- Đối với thị trường hàng hóa: Bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị.
Người sản xuất lấy được giá trị sử dụng hàng hóa và phải trả bằng giá trị.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung gian nối liền
giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ hàng hóa cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hóa được diễn ra như sau: mua
vào – dự trữ - bán ra, trong đó bán hàng hóa là khâu cuối cùng nhưng lại có tính
chất quyết định đến khâu trước đó . Bán hàng quyết định xem doanh nghiệp có
SVTH: Nguyễn Thị Thúy

6

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205



Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

nên mua vào dự trữ nữa hay không? Số lượng là bao nhiêu?... Vậy bán hàng là
mục đích cuối cùng của doanh nghiệp thương mại cần hướng tói và rất quan
trọng, nó quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện
tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh
+ Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như
thực hiện nghĩa vụ với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ nợ..
1.1.3. Phương thức và hình thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực
hiện theo các phương thức sau:
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
 Khái niệm:Phương thức bán buôn hàng hóa là các phương thức bán hàng
cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra
hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
 Đặc điểm của hàng hóa bán buôn: Hàng hóa vẫn nằ trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hoặc theo số lương lớn giá
bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
 Các phương thức bán buôn: Gồm có bán buôn hàng hóa qua kho và
phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng hóa được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình
thức này khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp

trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa đại diện bên
mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền
ngay hoặc ký nhận nợ
SVTH: Nguyễn Thị Thúy

7

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi
hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí
vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc do nên mua chịu tùy theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh
toán thì quyền sở hữu mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa
mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho của doanh nghiệp mà giao ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng.
Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung
cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai
bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ
ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao

cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển
thẳng theo hình thức gửi hàng: theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo
của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đã được
tiêu thụ

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

8

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

b. Phương thức bán lẻ hàng hóa
• Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ.
• Đặc điểm: Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường
bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
• Các phương thức bán lẻ hàng hóa:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó
việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình
thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của

khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy
do hộ tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách
hàng để họ đến nhận hàng ở quầy do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê
giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng
đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được
những sai sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền
hà cho khách hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ áp dụng
trong việc bán các mặt hàng có giá trị cao.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này,nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc
hết ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số
lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức này khá phổ biến vì
nó tiết kiệm được thời gian mua hàng của khách hàng và tiết kiệm được lao
động tại quầy hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy

9

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự
chọn những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh
toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hàng thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải
trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn số tiền giá bán trả tiền ngay
một lần.
c. Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh
nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận thanh toán tiền hàng thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.4. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín
nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù
hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng theo các phương
thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp
- Phương thức thanh toán chậm trả
• Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi
quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền
mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng
đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động
của tiền tệ
SVTH: Nguyễn Thị Thúy


10

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

• Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải
thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng
đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này, sự vận
động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
Yêu cầu quản lý.
Ở bất cứ hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết. ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ
phận kế toán bán hàng là rất cần thiết.
Kế toán cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng tiêu
thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh toán công nợ,
quản lý doanh thu của từng khách hàng, qua đó biết được từng mặt hàng nào tiêu
thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh
doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, nghiệp vụ bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do
đó hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá
cả hàng hóa và phương thức thanh toán... của từng phương thức bán hàng.
Nhà quản lý cần ghi chép, đối chiếu, so sánh chính xác để xác định phương
thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Quản lý nghiệp vụ bán

hàng cần phải quản lý hai mặt cả tiền và hàng
Nhiệm vụ của kế toán.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán bán hàng
cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, cả về giá trị theo từng nhóm hàng, mặt hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy

11

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp
với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng,
thu thập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.1.1. Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, nhằm:
- Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ
thể theo khuôn mẫu thống nhất;
- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý
các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo
cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý;
- Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp
của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính
được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy

12

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương
tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của

doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo
tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập
báo cáo tài chính.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

13

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205



Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

d. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khẳ năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn
kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có
thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương
tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định giá trị hàng tồn kho:

Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được
áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy

14

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

- Phương pháp thực tế đích danh: được áp dụng với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá cảu lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn

tồn kho.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị cảu hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3. Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm
cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi
nhận đồng thời thảo mãn 5 điều kiện sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy

15

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch;
• Xác định doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi (-) các khoản chiết
khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán
bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về gái trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra daonh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa
SVTH: Nguyễn Thị Thúy

16

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205



Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành –
Thông tư 133/2016/TT-BTC
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ nên trong phạm vi tìm hiểu và nghiên cứu
khóa luận em xin trình bày phần lý thuyết kế toán nghiệp vụ bán hàng theo
phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu
tiền, bảng kiểm kê quỹ
- Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản bàn giao tài sản cố định, biên bản
thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Chứng từ về hàng hóa: hóa đơn bán hàng, phiếu kê mua hàng của khách
hàng, bảng thanh toán.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiề
lương, bảng thanh toán BHXH, BHYT
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản
kiểm nghiệm, biên bản kiểm kê vật tư
Quy trình lưu chuyển chứng từ của công ty gồm 4 khâu:
- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên
ngoài): tùy theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp.
- Kiểm tra chứng từ: Khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp và hợp lý của chứng từ

- Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ chứng từ và hủy chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ
đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

17

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

kỳ hạch toán chứng từ được chuyển vào lưu trữ, đảm bảo an toàn, khi hết hạn
lưu trữ chứng từ này được đem hủy.
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản và sổ kế toán
a. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản kế toán theo thông tư 133/2016/TT – BTC ngày
26/08/2016 của bộ tài chính(Phụ lục 01)
Các tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK5112 “ Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “Doanh thu khác”
TK 911


TK 511

TK 111, 112,131

Kết chuyển

doanh thu hàng hóa

doanh thu thuần

và cung cấp dịch vụ

TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

18

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205


Trường đại học thương mại
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Kết cấu TK
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

Bên có: Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”
TK 632 không có số dư
TK 156

TK 157

Xuất kho hàng gửi bán

TK 632

Trị giá vốn hàng gửi
được xác định tiêu thụ

Trị giá vốn hàng hóa xuất bán
TK 111, 112
Bán hàng vận chuyể thẳng
TK 133
Thuế GTGT
TK 152
Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa bán ra

Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán (PP kê khai thường xuyên)

SVTH: Nguyễn Thị Thúy

19

Lớp: K11CK6 - MSV: 15H151205



×