Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Luận án tiến sĩ địa chất đặc điểm cấu trúc kiến tạo phần tây bắc bồn trũng nông sơn, quảng nam và sự tạo khoáng urani trong cát kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.62 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC - KIẾN TẠO PHẦN TÂY BẮC BỒN TRŨNG
NÔNG SƠN, QUẢNG NAM VÀ SỰ TẠO KHOÁNG URANI TRONG
CÁT KẾT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC - KIẾN TẠO PHẦN TÂY BẮC BỒN TRŨNG
NÔNG SƠN, QUẢNG NAM VÀ SỰ TẠO KHOÁNG URANI TRONG
CÁT KẾT
Ngành: Địa chất học
Mã số: 9440201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS TRẦN THANH HẢI
2. PGS.TS NGUYỄN PHƯƠNG


Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Trường Giang


ii

MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC TÂY BẮC BỒN TRŨNG NÔNG SƠN
.....................................................................................................................................7
Khái quát về vị trí và đặc điểm địa chất của vùng nghiên cứu ........................7
1.1.1. Vị trí vùng nghiên cứu trên bình đồ cấu trúc kiến tạo khu vực ........................ 7
1.1.2. Khái quát đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu ............................................ 10
Lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản urani khu vực nghiên cứu .........15
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975.................................................................................. 15
1.2.2. Giai đoạn sau năm 1975 ..................................................................................... 15
Một số tồn tại trong nghiên cứu trước đây ....................................................17
1.3.1. Về địa tầng ........................................................................................................... 17
1.3.2. Về magma ............................................................................................................ 17
1.3.3. Về cấu trúc - kiến tạo .......................................................................................... 18
1.3.4. Về tạo khoáng urani trong cát kết...................................................................... 18

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................20
Cơ sở lý luận về khoáng hoá urani trong cát kết ...........................................20
2.1.1. Các kiểu mỏ urani trong cát kết ......................................................................... 20
2.1.2. Các yếu tố khống chế sự tạo khoáng urani trong cát kết................................. 26
Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án..........34
2.2.1. Cách tiếp cận ....................................................................................................... 34
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án ...................................... 35
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG HOÁ URANI KHU VỰC
TÂY BẮC BỒN TRŨNG NÔNG SƠN .................................................................44
Đặc điểm địa chất ..........................................................................................44
3.1.1. Địa tầng ................................................................................................................ 44
3.1.2. Các thành tạo magma xâm nhập........................................................................ 52
Đặc điểm khoáng hóa urani khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn .............55
3.2.1. Khái quát đặc điểm phân bố khoáng hóa urani ................................................ 55
3.2.2. Đặc điểm thành phần thạch học đá chứa khoáng hóa urani............................ 58


iii

3.2.3. Đặc điểm thành phần khoáng vật urani ............................................................ 64
3.2.4. Thành phần hoá học của quặng urani................................................................ 67
Tuổi của các thành tạo địa chất và quặng urani khu vực Tây Bắc bồn trũng
Nông Sơn ..............................................................................................................70
3.3.1. Tuổi các thành tạo magma xâm nhập ............................................................... 70
3.3.2. Tuổi và nguồn vật liệu các đá trầm tích chứa quặng urani ............................. 77
3.3.3. Tuổi của quặng urani .......................................................................................... 84
Chương 4. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC - KIẾN TẠO VÀ VAI TRÒ CỦA CHÚNG
TRONG TẠO KHOÁNG URANI KHU VỰC TÂY BẮC BỒN TRŨNG NÔNG
SƠN ...........................................................................................................................88
Khái quát chung .............................................................................................88

Các tổ hợp thạch - kiến tạo ............................................................................89
Đặc điểm biến dạng .......................................................................................93
Đặc điểm biến chất đi cùng biến dạng .........................................................108
Lịch sử tiến hóa kiến tạo khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn................109
Vai trò của cấu trúc - kiến tạo với quá trình tạo khoáng urani trong cát kết khu
vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn ......................................................................120
4.6.1. Khái quát quá trình tạo khoáng urani trong cát kết ở khu vực nghiên cứu . 120
4.6.2. Vai trò của cấu trúc - kiến tạo với tạo khoáng urani trong cát kết................ 128
Xác lập cơ sở khoa học định hướng công tác điều tra, đánh giá thăm dò urani
trong cát kết khu vực nghiên cứu ........................................................................133
4.7.1. Các tiền đề và dấu hiệu tìm kiếm urani quan trọng trong vùng nghiên cứu 134
4.7.2. Phân vùng triển vọng urani khu vực nghiên cứu ........................................... 136


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
ĐCKS
KIGAM
LA-ICP-MS
SHRIMP
IAEA
REE
NCS
QL
ĐB - TN
TB- ĐN
Tr. năm


Viết đầy đủ
Địa chất khoáng sản
Korea Institutes of Geoscience and Mineral
Resources
Laser Ablation Inductively Coupled Mass
Spectrometry
Sensitive High Resolution Ion MicroProbe
Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế
Các nguyên tố đất hiếm
Nghiên cứu sinh
Quốc lộ
Đông Bắc - Tây Nam
Tây Bắc - Đông Nam
Triệu năm


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các tiêu chuẩn địa chất kiểu mỏ urani trong cát kết.................................25
Bảng 3.1. Tổng hợp thành phần khoáng vật của các đá chứa quặng urani ...............59
khu mỏ Pà Lừa - Pà Rồng [4]....................................................................................59
Bảng 3.2. Tổng hợp tổ hợp khoáng vật đi cùng của quặng urani trong cát kết khu vực
Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn [44]. ...........................................................................64
Bảng 3.3. Hàm lượng các nguyên tố (%) trong coffinit phân tích bằng thiết bị đầu dò
WDS (Theo Piestrzynski và nnk, 2017) [82].............................................................68
Bảng 3.4. Bảng tóm tắt kết quả định tuổi tuyệt đối U-Pb cho các hạt zircon ...........71
của các mẫu đá magma xâm nhập granitoid trong khu vực nghiên cứu và lân cận ..71
Bảng 3.5. Tuổi của coffinit được tính theo các điểm riêng biệt bằng phương pháp định
lượng WDS và kính hiển vi điện tử [82] ...................................................................85

Bảng 4.1. Tổng hợp các sự kiện địa chất chính khu vực Tây Bắc Bồn trũng Nông Sơn
và mối liên quan với khoáng hóa urani ...................................................................112
Bảng P.1. Bảng tóm tắt kết quả định tuổi tuyệt đối U-Pb bằng phương pháp truyền
thống cho các hạt zircon trong các mẫu đại diện cho các đá granitoid thuộc vùng
nghiên cứu ...............................................................................................................156
Bảng P.2. Bảng tóm tắt kết quả định tuổi tuyệt đối U-Pb bằng phương pháp SHRIMP
cho các hạt zircon trong mẫu cát kết chứa khoáng hóa urani (GK.26604/1) thuộc khu
vực Pà Lừa - Pà Rồng, rìa Tây Bắc Bồn trũng Nông Sơn. .....................................160
Bảng P.3. Bảng tóm tắt kết quả phân tích tuổi zircon trong mẫu GK.26604/2 khu Pà
Lừa – Pà Rồng bằng kỹ thuật LA-ICP-MS tại Phòng thí nghiệm Pheasant Memorial
Lab, Đại học Okayama, Nhật Bản ..........................................................................161


vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Vị trí kiến tạo vùng nghiên cứu trên sơ đồ cấu trúc khu vực ......................9
Hình 1.2. Sơ đồ địa chất khái quát khu vực Tây Bắc Bồn trũng Nông Sơn và phụ cận
...................................................................................................................................11
Hình 2.1. Mô hình vị trí không gian và hình thái các thân quặng urani trong cát kết
(theo Cuney and Kyser, 2009)[63] ............................................................................21
Hình 2.2. Các phụ kiểu mỏ urani trong cát kết .........................................................23
Hình 2.3. Mô hình tạo khoáng urani kiểu mặt cuốn (roll-front) ...............................24
Hình 2.4. Hình dạng thân quặng trong tầng đá có các kiểu địa hoá khác nhau ........32
Hình 3.1. Sơ đồ địa chất và khoáng sản khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................45
Hình 3.2. Bản đồ đẳng trị WDS chỉ rõ sự phân bố của Ca trong tinh thể coffinit và
apatit (màu đỏ - trắng) ...............................................................................................68
Hình 3.3. Bản đồ đẳng trị WDS chỉ rõ sự phân bố của U trong coffinit ..................69
(vùng chấm đỏ) .........................................................................................................69

Hình 3.4. Bản đồ đẳng trị WDS cho thấy sự phân bố của Si trong coffinit (các điểm
màu xanh) và apatit (điểm màu đen) .........................................................................69
Hình 3.5. Biểu đồ Concordia U-Pb zircon tách từ granitoid.....................................74
Hình 3.6. Đồ thị Concordia Terra-Wasserburg cho thấy sự phân bố tuổi của các hạt
zircon trong mẫu cát kết hạt thô GK.26604/1 khu Pà Lừa - Pà Rồng (định tuổi bằng
SHRIMP)...................................................................................................................78
Hình 3.7. Đồ thị Concordia Terra - Wasserburg cho thấy sự phân bố tuổi của các hạt
zircon trong cát kết hạt thô GK.26604/2 định tuổi bằng LA-ICP-MS......................80
Hình 3.8. Đồ thì thống kê cho thấy quy luật phân bố tuổi của các hạt ziron trầm tích
trong các mẫu trầm tích khu vực Pà Lừa định tuổi bằng SHRIMP (A) và LA-ICP-MS
(B)..............................................................................................................................81
Hình 4.1. Sơ đồ cấu trúc - kiến tạo khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................90


vii

Hình 4.2. Sơ đồ cấu trúc - kiến tạo khu Tà Păng, rìa tây Bồn Nông Sơn (trên) và mạng
lập thể (bán cầu dưới) biểu diễn sự phân bố thế nằm của lớp bị biến dạng (dưới). Sự
biến đổi mạnh mẽ về phương của thế nằm cho thấy các đá bị uốn nếp mạnh mẽ.
Đường màu tím trong mạng chiếu là giá trị mặt trục nếp uốn thuộc pha biến dạng 2,
đường màu nâu là giá trị mặt trục nếp uốn thuộc pha biến dạng 3. ..........................98
Hình 4.3. Hình vẽ mô phỏng hình thái và quan hệ các cấu tạo được hình thành trong
các đá trầm tích trong khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn tạo nên bởi pha biến
dạng 2. .....................................................................................................................102
Hình 4.4. Sơ đồ cấu trúc - kiến tạo khu Pà Lừa - Pà Rồng .....................................104
Hình 4.5. Sơ đồ cấu trúc kiến tạo khu trung tâm khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông
Sơn...........................................................................................................................105
Hình 4.6. Sơ đồ mô phỏng mối quan hệ giao thoa và hình thái cấu trúc khu vực dưới
tác động giao thoa của các cấu tạo pha biến dạng 3 chồng lên pha biến dạng 2 trong

khu vực trung tâm Bồn trũng Nông Sơn (D). .........................................................106
Hình 4.7. Tóm tắt các sự kiện địa chất khu vực Bồn trũng Nông Sơn và vùng lân cận
và đối sánh với các sự kiện kiến tạo khu vực..........................................................110
Hình 4.8. Bối cảnh kiến tạo của Việt Nam và Đông Dương và mối quan hệ với các
đơn vị cấu trúc khu vực khác trong giai đoạn cuối Trias. .......................................115
Hình 4.9. Mặt cắt địa chất tuyến 50 ........................................................................125
Hình 4.10. Mô hình khái quát mô tả chu trình hình thành và di chuyển của dòng oxy
hóa trong các đá trầm tích để tạo quặng urani trong khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông
Sơn...........................................................................................................................127
Hình 4.11. Mô hình mặt cắt cắt qua Bồn trầm tích Nông Sơn trong bối cảnh tiến hóa
của một bồn lục địa kiểu trước núi đến giữa núi và sự liên quan tới mỏ urani trong
trầm tích vụn thô .....................................................................................................130
Hình 4.12. Sơ đồ phân vùng triển vọng quặng urani khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông
Sơn...........................................................................................................................140


viii

DANH MỤC CÁC ẢNH
Tảng cuội kết đa khoáng với nhiều cuội granit, trầm tích và phun trào ở phần
lót đáy hệ tầng Sông Bung quan sát được ở rìa tây Bồn trũng Nông Sơn ................47
Các thành tạo hệ tầng An Điềm ở khu Pà Lừa - TaBhing. ........................48
Các thành tạo cát bột kết với một thấu kính than mỏng hệ tầng Sườn Giữa
quan sát được ở rìa bắc của Bồn trũng Nông Sơn (Vết lộ TH.19)............................50
Tầng cuội kết thạch anh - silic Hệ tầng Bàn Cờ quan sát tại vết lộ TH. 12
trên đường ô tô Thành Mỹ đi Prao, Đông Giang. .....................................................51
Các đá trầm tích hệ tầng Hữu Chánh và hệ tầng Khe Rèn (ranh giới là đường
đứt nét màu đen) quan sát được tại Vết lộ TH. 14. ...................................................52
Lát mỏng GK.26606-131. Mảnh đá quartzit trong cát kết, xi măng carbonat.
Phóng đại 50X, Nikol +. ...........................................................................................60

Lát mỏng GK.26606-163. Mảnh đá granit bị biến đổi nằm trong sạn kết màu
xám. Phóng đại 100X, Nikol +. ................................................................................60
Lát mỏng 32406/3. Xi măng của cát kết bị carbonat hóa, sericit hóa.. ......62
Dăm kết kiến tạo trong cuội kết ở ranh giới với cát kết hạt thô. Mẫu lõi
khoan Lô G khu Pà Lừa - Pà Rồng. ..........................................................................62
Lát mỏng GK.19206/9 khu Pà Lừa. Các hạt vụn trong cuội sạn kết bị nứt
nẻ và biến dạng. Phóng đại 50X, Nikol +. ................................................................63
Mẫu quặng urani chưa bị phong hoá tại gương lò G17, khu Pà Lừa .......65
Các khoáng vật thứ sinh của urani (màu vàng chanh) tại lò thăm dò Lô A
khu mỏ Pà Lừa - Pà Rồng. ........................................................................................65
Khoáng vật nasturan ở thân quặng 1 khu Pà Lừa-Pà Rồng. ....................66
Khoáng vật autunit ở khu Pà Lừa - Pà Rồng............................................67
Các hạt zicon trong mẫu cát kết hạt thô GK.26604/1 tại khu Pà Rồng được
cắt, đánh bóng và đưa vào phân tích bằng kỹ thuật SHRIMP tại Phòng thí nghiệm
Nghiên cứu cơ bản thuộc KIGAM, Hàn Quốc. ........................................................77
Ảnh chụp các hạt zircon trong mẫu GK.26604/1 đã phân tích bằng kỹ thuật
SHRIMP và kết quả phân tích. Các điểm phân tích được đánh dấu bằng elip màu
vàng. ..........................................................................................................................78


ix

Ảnh chụp CL các hạt zircon được phân tích tuổi tuyệt đối U-Pb bằng kỹ
thuật LA-ICP-MS mẫu GK.26604/2 tại Phòng thí nghiệm Pheasant Memorial, ĐH
Okayama....................................................................................................................80
Ảnh 3.18. Bản đồ đồng lượng một số nguyên tố chính trong khoáng mẫu chứa khoáng
vật coffinit và khoáng vật vây quanh quặng; ............................................................87
Một số ví dụ về các cấu tạo biến dạng trong đá móng thuộc Pha biến dạng
thứ nhất (B1) trước khi bồn trũng Nông Sơn được hình thành. ................................94
Một phần của đới trượt dẻo phát triển trong các đá xâm nhập ..................97

Một số ví dụ về các đới biến dạng dẻo đến giòn-dẻo.................................99
Một phần đới đứt gãy chờm nghịch lớn thuộc pha biến dạng 2 ..............100
A. Một đới trượt giòn lớn phát triển trong đá trầm tích hệ tầng Bàn Cờ ở
trung tâm của bồn Nông Sơn (Vết lộ TH.11). B. Một phần của A lộ ra mặt trượt lớn
bên dưới đới dăm kết và phá hủy (ở phần nóc của ảnh). ........................................101
Một số hình ảnh về pha biến dạng 3. .......................................................103
A. Vết lộ lớn tại cửa lò thăm dò Lô A Khu Pà Lừa cho thấy diện lộ của 1 hệ
thống đứt gãy lớn kiểu trượt thuận cắt qua (đường màu đỏ). B. Một phần của đứt gãy
tại A cho thấy sự dịch chuyển thuận với biên độ tới hàng m. C. Đứt gãy cắt qua đới
khoáng hóa urani quan sát được trong lò chứng tỏ sự phá hủy thân quặng của pha
biến dạng 4. .............................................................................................................107
Một số ví dụ về các đứt gãy thuộc pha biến dạng 5. ................................108
Ranh giới oxy hóa khử quan sát được trong các đá trầm tích chứa urani quan
sát tại Lỗ khoan AK1401 khu Pà Lừa - Pà Rồng. ...................................................123
Một đới dập vỡ và đứt gãy với các mặt trượt góc dốc lớn tạo nên một đới
khoáng hóa thứ sinh các hợp phần urani thứ sinh màu vàng gặp trong mẫu lõi khoan
quan sát được trong lỗ khoan AK.1406 khu Pà Lừa - Pà Rồng, chứng tỏ vai trò của
đứt gẫy và khe nứt đối với sự di chuyển của dung dịch chứa urani cũng như sự phá
hủy hoặc tích tụ quặng hóa urani. ...........................................................................126


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng về urani, trong đó kiểu mỏ urani trong cát
kết thuộc Bồn trũng Nông Sơn có tiềm năng lớn nhất và điều kiện khai thác thuận lợi,
được xem là cơ sở nguyên liệu quan trọng cho phát triển năng lượng nguyên tử vì
mục đích hoà bình. Bồn trũng Nông Sơn nói chung, khu vực Tây Bắc bồn trũng nói
riêng, cho đến nay đã được điều tra lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1: 200.000

và tỷ lệ 1: 50.000; một số diện tích có triển vọng về urani đã được điều tra, đánh giá
ở tỷ lệ 1: 10.000, 1: 5.000 và 1: 2.000. Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học về khoáng hoá urani của các tác giả khác nhau từ sau năm 1975 đến nay.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã giải quyết các vấn đề ở những mức
độ khác nhau về địa chất, bối cảnh tạo khoáng urani và tiềm năng tài nguyên urani ở
những diện tích có triển vọng, là cơ sở quan trọng định hướng cho công tác nghiên
cứu tiếp theo. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu chỉ nêu lên đặc điểm
phân bố chung về quặng hoá urani, về đặc điểm thạch học, thành phần vật chất quặng
hoặc khoáng vật - địa hoá, v.v.... Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu sâu về cấu
trúc - kiến tạo và vai trò của chúng trong tạo khoáng urani. Việc luận giải các yếu tố
cấu trúc kiến tạo, xác lập các pha biến dạng và lập lại lịch sử tiến hoá bồn trũng Nông
Sơn nói chung, khu vực Tây Bắc bồn trũng nói riêng trong mối quan hệ với tạo khoáng
urani dưới ánh sáng của học thuyết kiến tạo mảng đã trở thành cấp thiết, nhằm đáp ứng
những đòi hỏi của thực tiễn. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định vị trí
phân bố quặng hoá, mức độ tập trung, hình thái thân quặng đối với từng khu vực. Từ
đó, việc phân vùng triển vọng, định hướng cho công tác điều tra, đánh giá, thăm dò
urani ở khu vực sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đề tài luận án “Đặc điểm cấu trúc - kiến tạo phần Tây Bắc bồn trũng Nông
Sơn, Quảng Nam và sự tạo khoáng urani trong cát kết” được đặt ra nhằm giải
quyết những yêu cầu cấp bách của thực tiễn nêu trên.


2

2. Mục tiêu của luận án
Làm sáng tỏ đặc điểm cấu trúc - kiến tạo khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn
và vai trò của chúng với quá trình tạo khoáng urani trong cát kết, làm cơ sở đề xuất
định hướng công tác điều tra, đánh giá, thăm dò.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng: Các thành tạo, cấu tạo địa chất và quặng hóa urani trong cát kết.

- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
và các vùng lân cận.
4. Nhiệm vụ của luận án
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận án là:
- Làm sáng tỏ thành phần vật chất, dạng tồn tại và tuổi các thành tạo địa chất,
khoáng hoá urani ở khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc - kiến tạo khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông
Sơn và phân tích vai trò của cấu trúc - kiến tạo với quá trình tạo khoáng urani trong
cát kết trong khu vực nghiên cứu.
- Xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất định hướng công tác điều tra,
đánh giá, thăm dò quặng urani ở khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Những số liệu mới của luận án về cấu trúc địa chất, tuổi và điều kiện thành
tạo của các thành tạo địa chất và khoáng hóa urani là những đóng góp mới và hết sức
quan trọng vào văn liệu địa chất ở Việt Nam.
- Việc khôi phục lịch sử tiến hóa bồn trũng Nông Sơn và vai trò của biến dạng
kiến tạo đối với sự tạo khoáng urani là những phát hiện khoa học làm cơ sở luận giải
về bản chất và nguồn gốc tạo khoáng, quy luật phân bố, hình thái cấu trúc thân quặng
trong khu vực nghiên cứu nói riêng, bồn trũng Nông Sơn nói chung.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Việc xác lập các pha biến dạng, lập lại lịch sử tiến hoá địa chất khu vực Tây
Bắc bồn trũng Nông Sơn nói riêng, bồn trũng Nông Sơn nói chung và vai trò của


3

chúng với tạo khoáng urani trong cát kết còn có giá trị thực tiễn trong công tác điều
tra, đánh giá, thăm dò quặng urani trong cát kết bồn trũng Nông Sơn.
- Việc xác lập các tiền đề, dấu hiệu và khoanh định các diện tích có triển vọng

về quặng hóa urani trong khu vực nghiên cứu theo các cấp khác nhau là cơ sở đề xuất
các hoạt động điều tra, đánh giá, thăm dò tiếp theo trên các diện tích có triển vọng về
quặng hóa urani ở khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn.
6. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn chịu tác động biến dạng
kiến tạo phức tạp, trong đó các thành tạo trầm tích tuổi Trias giữa đến Jura phủ bất
chỉnh hợp trên cấu trúc móng trước Mesozoi bị biến dạng mạnh mẽ dưới tác động
của 4 pha biến dạng kiến tạo. Các yếu tố cấu trúc - kiến tạo và các hoạt động biến
dạng sau trầm tích có vai trò quan trọng trong quá trình tạo khoáng urani trong cát
kết khu vực nghiên cứu.
Luận điểm 2: Khoáng hóa urani khu vực nghiên cứu được hình thành trong 4
giai đoạn từ 144 đến 14 triệu năm trước. Khoáng hóa urani ban đầu được thành tạo
nhờ cơ chế oxy hóa - khử và được lắng đọng dọc đới tiếp xúc của dung dịch oxy hóa
với các tác nhân khử trong các thành tạo trầm tích vụn thô của hệ tầng An Điềm. Sự
tác động liên tục của các pha biến dạng dẫn tới sự biến cải của khoáng hóa, hình thành
các thế hệ khoáng hóa thứ sinh có tuổi khác nhau.
7. Các điểm mới trong luận án
- Kết quả nghiên cứu đã cho phép nhận dạng và làm sáng tỏ bản chất các dạng
cấu tạo, xác lập và phân chia các pha biến dạng, lập lại lịch sử tiến hóa địa chất khu
vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn, đồng thời luận giải quá trình tạo khoáng urani
trong cát kết trong mối quan hệ với cấu trúc - kiến tạo của khu vực nghiên cứu. Khu
vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn bị biến dạng mạnh mẽ dưới tác động của 5 pha biến
dạng kiến tạo, trong đó pha 1 tác động đến các đá móng trước Mesozoi, 4 pha còn lại
tác động tới các thành tạo trầm tích Mesozoi.
- Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ mối quan hệ giữa các hoạt động biến
dạng với tạo khoáng urani và cho thấy các hoạt động biến dạng sau trầm tích đóng


4


vai trò khống chế quặng hóa urani trong khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy khoáng hóa urani trong khu vực nghiên cứu
phân bố trong các tập trầm tích vụn thô được hình thành và tái hình thành trong 4 giai
đoạn từ 144 đến 14 tr. năm trước. Urani được lắng đọng trong đá sau quá trình trầm
tích nhờ cơ chế oxy hóa - khử dọc theo các đới tiếp xúc của dòng dung dịch oxy hóa
với các tác nhân khử. Đới khoáng hóa được hình thành, di chuyển, phá hủy và tái
thành tạo một cách phức tạp do tác động liên tiếp của quá trình biến dạng khu vực
nhiều pha.
- Đã xác lập được các tiền đề, dấu hiệu tìm kiếm và khoanh định các diện tích
có triển vọng về quặng hóa urani theo các cấp khác nhau trong khu vực Tây Bắc bồn
trũng Nông Sơn. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất các hoạt động điều tra,
đánh giá, thăm dò quặng urani trong khu vực nghiên cứu.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn.
Chương 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Đặc điểm địa chất và khoáng hoá urani khu vực Tây Bắc bồn trũng
Nông Sơn.
Chương 4. Đặc điểm cấu trúc - kiến tạo và vai trò của chúng với tạo khoáng
urani trong cát kết khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn.
9. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án được hoàn thành trên cơ sở tài liệu thực tế do NCS trực tiếp nghiên
cứu, thu thập, tổng hợp trong thời gian công tác, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa
học, trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ tại Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm, đặc
biệt là tài liệu khảo sát thực địa và phân tích mẫu từ năm 2013 đến nay. Cụ thể gồm:
1. Các tài liệu đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản ở các tỷ lệ khác
nhau có trong vùng nghiên cứu, đặc biệt là các tài liệu kết hợp với việc khảo sát thực
địa khảo sát thực địa, thu thập thông tin cấu trúc địa chất và lấy mẫu phân tích bổ
sung của chính tác giả.



5

2. Tài liệu mới về khảo sát thực địa, đo vẽ địa chất, nghiên cứu cấu trúc kiến
tạo khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn do chính tác giả thực hiện trong quá trình
thực hiện nghiên cứu và làm luận án này.
3. Tài liệu mới từ việc thu thập, gia công và phân tích hàng nghìn mẫu hoá
urani, hàng trăm mẫu thạch học, khoáng vật, phân tích thành phần vật chất ICP-MS
36 nguyên tố,… của đề án thăm dò quặng urani khu Pà Lừa - Pà Rồng do Liên đoàn
Địa chất Xạ - Hiếm thực hiện từ năm 2010 đến nay. Đặc biệt là kết quả phân tích
đồng vị U-Pb để xác định tuổi tuyệt đối của 08 mẫu đá magma vây quanh bồn trũng
Nông Sơn được NCS gửi gia công, phân tích tại Phòng Thí nghiệm Đồng vị Phóng
xạ, Viện Địa chất - Địa vật lý, Viện Hàn lâm khoa học Trung Quốc; 02 mẫu xác định
tuổi của các đá trầm tích chứa quặng urani thuộc khu Pà Lừa - Pà Rồng bằng phương
pháp SHRIMP tại Viện Địa chất và Khoáng sản Hàn Quốc và bằng phương pháp LAICP-MS tại Đại học Okayama, Nhật Bản; 01 mẫu phân tích tuổi tuyệt đối, thành phần
vật chất của quặng urani khu Pà Lừa - Pà Rồng được gửi phân tích tại Phòng thí
nghiệm các nguyên tố hiếm, Đại học Khoa học và Công nghệ AGH, Ba Lan do tác
giả thực hiện trong quá trình làm luận án.
4. Các tài liệu chuyên đề, báo cáo khoa học, bài báo liên quan đến khu vực
nghiên cứu đã được công bố. Các tài liệu khảo sát, điều tra, đánh giá và thăm dò của
của Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm trong phạm vi và lân cận khu vực nghiên cứu.
Ngoài ra, NCS còn thu thập tài liệu nghiên cứu khoa học về urani đã công bố
trong nước và nước ngoài trên các tạp chí chuyên ngành, sách xuất bản và trên mạng
Internet.
10. Nơi thực hiện đề tài
Luận án được thực hiện tại Bộ môn Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Hà Nội và Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam.



6

11. Lời cảm ơn
Tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS. TS Trần Thanh
Hải và PGS.TS Nguyễn Phương đã tận tình hướng dẫn NCS trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Bộ môn Địa chất, Khoa Khoa
học và Kỹ thuật Địa chất, Phòng Đào tạo Sau Đại học và Ban Giám hiệu Trường Đại
học Mỏ - Địa chất đã tận tình giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các nhà khoa học thuộc Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng hội Địa chất Việt Nam, Viện Khoa học
Địa chất và Khoáng sản, Viện Địa chất thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, Viện Địa chất toàn Nga mang tên A.P. Kapinski (VSEGEI), Viện Khoa
học Địa chất và Tài nguyên khoáng sản Hàn Quốc (KIGAM), Phòng thí nghiệm Các
nguyên tố hiếm (Laboratory of Critical Elements), Đại học Khoa học và Công nghệ
AGH, Ba Lan, Phòng thí nghiệm Đồng vị Phóng xạ, Viện Địa chất - Địa vật lý, Viện
hàn lâm Khoa học Trung Quốc,… và các đồng nghiệp tại Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong việc thực hiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn đối với người thân, gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tận tình giúp đỡ trong việc xử lý số liệu, khích lệ, chia
sẻ và động viên NCS hoàn thành luận án.


7

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC TÂY BẮC BỒN TRŨNG NÔNG SƠN
Khái quát về vị trí và đặc điểm địa chất của vùng nghiên cứu
Khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn thuộc địa phận huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam. Trung tâm vùng cách thành phố Đà Nẵng khoảng 100 km về phía tây
nam theo quốc lộ 14B. Khu vực nghiên cứu có diện tích khoảng 1000 km2 (Hình
1.1). Khu vực nghiên cứu có địa hình núi cao trung bình, độ cao từ 250m đến 1034m,

các dải núi kéo dài theo phương tây bắc - đông nam. Địa hình có đặc điểm chung là
sườn có độ dốc phổ biến 20-35o, bề mặt sườn lồi lõm, vỏ phong hóa khá dày. Phủ
trên bề mặt địa hình là thảm thực vật gồm cây thân gỗ, cây dây leo và cây thân thảo.
Trong vùng nghiên cứu, mạng sông suối khá phát triển nhưng chiều dài và độ
dốc cũng rất khác nhau như Sông Cái, Sông Vu Gia, Sông Côn, Sông Bung, Sông A
Vương. Hệ thống sông suối trong vùng có lưu lượng phụ thuộc theo mùa. Hệ thống
giao thông chính đã được đầu tư, xây dựng như đường quốc lộ (QL.14, 14D), đường
ô tô liên tỉnh, liên huyện, tuy nhiên việc đi lại còn rất nhiều khó khăn gây cản trở cho
việc điều tra, nghiên cứu địa chất.
1.1.1. Vị trí vùng nghiên cứu trên bình đồ cấu trúc kiến tạo khu vực
Có nhiều quan điểm về vị trí kiến tạo của bồn trũng Nông Sơn nói chung, phần
Tây Bắc bồn trũng nói riêng trên bình đồ cấu trúc khu vực. Phan Văn Quýnh và nnk
(1992) coi kiến trúc của bồn trũng Nông Sơn có dạng địa hào chồng chéo (địa hào
Sông Bung phương tây bắc - đông nam và địa hào Nông Sơn phương đông - tây)
được thành tạo bởi các hệ thống đứt gãy khác nhau. Nguyễn Văn Trang (1986) [51]
xếp khu vực nghiên cứu vào đới Nông Sơn, trong đó phức hệ Mesozoi hạ đóng vai
trò quan trọng trong sự hình thành đới Nông Sơn. Trần Văn Trị và Vũ Khúc (2009)
[52] đã đưa ra một sơ đồ kiến tạo phân chia lãnh thổ Việt Nam thành các đơn vị cấu
trúc bao gồm các địa khu lục địa tiền Cambri bị tái biến cải trong Phanerozoi, các hệ
tạo núi đa kỳ Proterozoi - Mesozoi sớm và các trũng nội lục Paleozoi muộn Kainozoi. Trong các địa khu lại được phân thành các á địa khu với các phức hệ địa
chất hoặc tổ hợp thạch kiến tạo khác nhau. Các tác giả này coi khu vực nghiên cứu
thuộc hệ rift nội lục sau va chạm Mesozoi Sông Bung - An Khê nằm chồng lên đai


8

tạo núi Paleozoi sớm - giữa Quảng Đà và địa khu tiền Cambri Kon Tum. Theo sơ đồ
này khu vực Bồn trũng Nông Sơn thuộc một phần của đai tạo núi Paleozoi giữa Đà
Nẵng - Se Kông, chồng lên là hệ rift nội lục sau va chạm Mesozoi Sông Bung - An
Khê (Hình 1.1).

Gần đây, Tran và nnk (2014) [84] lần đầu tiên đã xác lập được các giai đoạn
phát triển kiến tạo khu vực rìa bắc địa khối Kon Tum, trong đó vùng Nông Sơn được
xem là hậu quả của quá trình căng giãn hậu va chạm giữa các mảng Đông Dương và
Sibumasu (Hình 1.2). Quá trình hội nhập và ghép nối các địa mảng cũng dẫn tới sự
xếp chồng và xuyên cắt nhau hết sức phức tạp của nhiều tổ hợp trầm tích và magma
có tuổi và nguồn gốc khác nhau. Bên cạnh đó sự đụng độ kiến tạo liên tục diễn ra
xung quanh địa khối Đông Dương trong quá khứ gây nên sự biến dạng mạnh mẽ và
đa kỳ đi cùng biến chất cao dẫn tới sự hình thành và giao thoa cấu trúc khu vực hết
sức phức tạp trên toàn lãnh thổ Đông Dương và vùng nghiên cứu nói riêng. Sự biến
dạng lặp lại nhiều lần đã dẫn tới sự phá hủy hoặc đảo lộn dạng nằm và quan hệ địa
chất nguyên thủy, biến vị không gian và thành phần của các thành tạo địa chất, đặc
biệt là các thành tạo trước Mesozoi, làm cho việc nhận dạng bản chất của chúng gặp
nhiều khó khăn.


9

Hình 1.1. Vị trí kiến tạo vùng nghiên cứu trên sơ đồ cấu trúc khu vực
(Theo Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009) [52]


10

1.1.2. Khái quát đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
Tổng hợp các tài liệu đo vẽ địa chất và các nghiên cứu chuyên đề mang tính
khu vực đã công bố (Trần Đức Lương và Nguyễn Xuân Bao, 1982; Nguyễn Văn
Trang, 1986; Cát Nguyên Hùng, 1995; Tống Duy Thanh và Vũ Khúc, 2005; Trần
Văn Trị và Vũ Khúc, 2009) có thể thấy thành phần vật chất cấu thành vỏ Trái Đất
trong khu vực Tây Bắc Bồn trũng Nông Sơn và vùng lân cận khá đa dạng và phức
tạp, bao gồm các thành tạo Tiền Cambri tới các thành tạo mới hình thành trong giai

đoạn kiến tạo trẻ. Các thành tạo cổ thường bị biến dạng và biến chất mạnh mẽ và bị
xuyên cắt hoặc chồng phủ bởi các thành tạo trẻ hơn được hình thành trong nhiều môi
trường kiến tạo khác nhau [88, 84]. Trong phần này, NCS không đi sâu vào mô tả chi
tiết về đặc điểm thành phần và quy luật phân bố cũng như nguồn gốc của các thành
tạo địa chất trong khu vực mà chỉ tóm tắt những đặc điểm chung của các thành tạo
địa chất tạo nên khung cấu trúc khu vực. Việc mô tả chi tiết các yếu tố địa chất được
thể hiện ở Chương 3 của luận án.
1.1.2.1. Khái quát đặc điểm địa chất khu vực Bồn trũng Nông Sơn
a. Các thành tạo địa chất
Các thành tạo Tiền Cambri bao gồm các đá có tuổi Proterozoi giữa đến Cambri
sớm, đó là các tổ hợp đá nguồn trầm tích và phun trào biến chất cao tới tướng
amphibolit (Nguyễn Văn Trang, 1986; Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009; Usuki và
nnk, 2009; Tran và nnk, 2014) [51, 52, 88, 84], lộ ra ở rìa nam vùng nghiên cứu (Hình
1.2). Chúng được các nghiên cứu trước đây phân chia thành các phức hệ và hệ tầng
khác nhau (Tống Duy Thanh và Vũ Khúc, 2005) [46]. Gần đây, Trần Văn Trị và Vũ
Khúc (2009) [52] đã nhóm chúng vào phức hệ Khâm Đức - Núi Vú (NP3- Є1kv).


11

Hình 1.2. Sơ đồ địa chất khái quát khu vực Tây Bắc Bồn trũng Nông Sơn và phụ cận


12

Các đá trên bị xuyên cắt bởi nhiều thành tạo magma có tuổi và nguồn gốc khác
nhau (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009, Tran và nnk, 2014; Nguyễn Trường Giang và
Trần Thanh Hải, 2016) [52, 84, 8], trong đó tuổi của một số thành tạo magma đến
nay vẫn chưa được xác định rõ ràng và là đối tượng cần được tiếp tục nghiên cứu..
Các thành tạo trầm tích Paleozoi sớm chủ yếu là các trầm tích lục nguyên, lục

nguyên carbonat, carbonat và đá phiến, đôi chỗ xen kẹp các thành tạo phun trào trung
tính đến axit và tuf của chúng, đôi nơi bị biến chất tới tướng phiến lục thuộc hệ tầng
A Vương (Є2-O1 av) (Tống Duy Thanh và Vũ Khúc, 2005; Trần Văn Trị và Vũ Khúc,
2009) [46, 52]. Các thành tạo này lộ ra chủ yếu ở rìa tây và bắc của vùng nghiên cứu
dưới dạng các tổ hợp bị uốn nếp - đứt gãy chờm nghịch hoặc dạng các nêm kiến tạo
không liên tục.
Các thành tạo trầm tích và phun trào Mezozoi trong vùng nghiên cứu chủ yếu
là các đá trầm tích lục nguyên chứa ít carbonat, trầm tích lục nguyên hạt mịn đến thô
kiểu molas xám, và phun trào axit - trung tính có thành phần khá đa dạng như các đá
cuội kết, tảng kết, cát kết, bột sét kết, cuội kết tuf (Nguyễn Văn Trang, 1986; Cát
Nguyên Hùng, 1995; Tống Duy Thanh và Vũ Khúc, 2005; Trần Văn Trị và Vũ Khúc,
2009). Chúng lộ ra rộng rãi và tạo thành lớp phủ lấp đầy bồn trũng Nông Sơn (Hình
1.2), bao gồm các hệ tầng Sông Bung (T2sb), An Điềm (T3nađ), Sườn Giữa (T3n-r sg),
Bàn Cờ (J1bc), Khe Rèn (J1-2kr), Hữu Chánh (J2hc).
Các thành tạo trầm tích và phun trào Kainozoi gồm các trầm tích lục địa tuổi
Neogen, phủ trên là các lớp phủ trầm tích bở rời Đệ Tứ phân bố ở rìa đông vùng
nghiên cứu và tạo nên đồng bằng Quảng Nam. Ngoài ra trong vùng còn có đá phun
trào bazan được cho là có tuổi N2-Q1 phân bố rải rác ở rìa nam và đông nam khu vực
Quảng Nam (Nguyễn Văn Trang, 1986) [51].
b. Các thành tạo magma xâm nhập
Trong phạm vi khu vực Tây Bắc bồn trũng Nông Sơn và vùng lân cận, các
thành tạo magma xâm nhập lộ ra khá phổ biến với nhiều kiểu magma có nguồn gốc
và tuổi khác nhau và được xếp vào nhiều phức hệ khác nhau (Nguyễn Xuân Bao và
nnk, 2001; Nguyễn Văn Trang, 1986; Đào Đình Thục và Huỳnh Trung, 1995; Bùi


13

Minh Tâm, 2010; Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009; Tran và nnk, 2014; Nguyễn
Trường Giang và Trần Thanh Hải, 2016) [2, 51, 52, 84, 50, 54, 8]. Chúng có mức độ

biến dạng và biến chất khác nhau, trong đó có một số thành tạo bị biến chất và biến
dạng mạnh mẽ. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy các thành tạo magma trong khu
vực được hình thành trong nhiều thời kỳ, phát triển chồng lấn và xuyên cắt nhau hết
sức phức tạp [52, 8]. Tuy nhiên, tuổi của các thành tạo xâm nhập này hiện đang là
vấn đề còn tồn tại. Dựa trên các kết quả nghiên cứu hiện có, có thể tóm tắt đặc điểm
các thành tạo magma xâm nhập trong khu vực như sau.
Các thành tạo xâm nhập Paleozoi sớm - giữa: Có mặt khá rộng rãi và lộ ra rải
rác ở khu vực ven rìa bồn trũng Nông Sơn và vùng lân cận. Thành phần của chúng
đa dạng gồm các xâm nhập granit dạng gneis, granodiorit dạng gneis và diorit - biotit
- hornblend, granodiorit - biotit - hornblend và granit aplit, aplit... Chúng tạo thành
những thể granit batholith lớn hoặc tạo các mạch nhỏ và được xếp vào các phức hệ
Đại Lộc (aD1đl) có tuổi khoảng 430 đến 400 tr. năm. Trong công bố gần đây về các
kết quả nghiên cứu mới ở khu vực bắc Quảng Nam đã chứng minh sự kiện tạo núi
uốn nếp chờm nghịch kiểu va mảng đã diễn ra ở khu vực này từ 450 đến 430 tr. năm
mà trung tâm là đới khâu Tam Kỳ - Phước Sơn [84, 8].
Các thành tạo magma xâm nhập Paleozoi muộn - Mesozoi: Trong vùng
nghiên cứu các thành tạo này phát triển rộng rãi dọc rìa nam của Bồn trũng Nông
Sơn (Huỳnh Trung và nnk, 2004; Nguyễn Văn Trang, 1986; Trần Văn Trị và Vũ
Khúc, 2009) [50, 51, 52]. Chúng có thành phần đa dạng, chủ yếu là trung tính đến
axit với các đá chính gồm gabrodiorit, diorit hạt nhỏ, granodiorit biotit hornblend
và được xếp vào các phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn (γδP2-3 bq), Chaval (aT3 cv)
Hải Vân (γaT3hv), Bà Nà (γK-Ebn). Tùy theo từng khu vực, tuổi của các thành tạo
này có thể từ cuối Carbon đến Creta (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009; Nguyễn
Trường Giang và Trần Thanh Hải, 2016) [52, 8]. Đặc biệt, Nguyễn Trường Giang và
Trần Thanh Hải (2016) [8] đã nhận dạng sự có mặt rộng rãi của các magama xâm
nhập kiểu Bến Giằng có tuổi khoảng 290 tr. năm dọc rìa nam của bồn trũng này.
Các thành tạo xâm nhập Kainozoi: Mặc dù các nghiên cứu hiện có chưa nhận


14


dạng được sự có mặt của các thành tạo xâm nhập Kainozoi xuất lộ trong khu vực Bồn
trũng Nông Sơn nhưng ở các khu vực lân cận đã nhận dạng được một số thể đá magma
có thành phần khá phức tạp, từ mafic, trung tính tới axit và kiềm… tuổi Paleogen và
được xếp vào phức hệ như Măng Xim (γξEmx) (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009
[52]). Bên cạnh các thành tạo xâm nhập nói trên, trong vùng nghiên cứu còn có thể
có nhiều thể magma xâm nhập trẻ hơn, tương đương với các thành tạo phun trào
Neogen - Đệ Tứ đã đề cập ở trên nhưng chưa được khẳng định.

1.1.2.2. Khái quát đặc điểm biến dạng kiến tạo khu vực Bồn trũng Nông Sơn
Như đã đề cập ở phần trên, các kết quả nghiên cứu hiện có cho thấy các khu
vực thuộc nghiên cứu này đều nằm trên một nền địa chất phức tạp, đa thành phần và
hầu hết các thành tạo địa chất trước Kainozoi trong vùng nghiên cứu đã bị biến dạng
mạnh mẽ và đa kỳ, trong đó có ít nhất là hai giai đoạn kiến tạo lớn trong Paleozoi
giữa và đầu Mesozoi (Osanai và nnk, 2003; Usuki và nnk, 2009; Lapvrier và nnk,
2004, 2008; Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009; Nakano và nnk, 2013; Tran và nnk,
2014; Trần Thanh Hải và nnk, 2016) [81, 88, 73, 52, 93, 84, 9]. Hoạt động kiến tạo
vẫn diễn ra mạnh mẽ trong Kainozoi và kéo dài đến hiện tại. Các biến dạng kiến tạo
mạnh mẽ và chồng lấn nhiều pha làm cho trật tự, dạng nằm và tính liên tục cũng như
quan hệ địa chất của các thành tạo địa chất, đặc biệt là các thành tạo trước Mesozoi
bị biến vị hoàn toàn (Tran và nnk, 2014) [84]. Một số nghiên cứu mới dọc đới khâu
Tam Kỳ - Phước Sơn cho thấy các thành tạo cổ nhất ở đây chỉ có tuổi Proterozoi
muộn và trải qua các sự kiện biến dạng liên tiếp trong Phanerozoi, trong đó khẳng
định sự tồn tại của một pha nhiệt kiến tạo xảy ra trong giai đoạn Silur - Devon sớm
kiểu va chạm mảng (Usuki và nnk, 2009; Tran và nnk, 2014) [88, 84]. Các hoạt động
kiến tạo tiếp theo chồng lên và làm biến cải các cấu tạo này để tạo nên sự giao thoa
cấu trúc khu vực phức tạp (Carte và nnk, 2001; Usuki và nnk, 2009; Tran và nnk,
2014; Trần Thanh Hải và nnk, 2016) [59, 88, 84, 9]. Tran và nnk (2014) [84] đã nhận
dạng được ít nhất năm giai đoạn biến dạng lớn của vỏ Trái Đất gắn với các sự kiện
kiến tạo khu vực. Sự phát triển của các thành tạo địa chất và các sự kiện biến dạng đã

diễn ra trong khu vực miền Trung Việt Nam nói chung, khu vực Bồn trũng Nông Sơn


×