Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thu hoạch hồ sơ hình sự số 07 HVTP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.69 KB, 26 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP

------------

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN: LS02. KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ
TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ

DIỄN ÁN LẦN 02
HỒ SƠ VỤ ÁN: LS.HS-07/ VỤ ÁN BÙI KIỀU LINH, TRỊNH VĂN HUY
BUÔN BÁN HÀNG GIẢ

HỌ VÀ TÊN
SỐ BÁO DANH
LỚP

:
:
:

HÀ NỘI 2019


TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Sơ yếu lý lịch của các bị cáo:
I.

TRỊNH VĂN HUY

BÙI KIỀU LINH


- Sinh năm: 1950

- Sinh năm 1974

- Quê quán: số nhà 58 phố Muối, - Quê quán: thôn Thùy Nhật, thị trấn Lâm
phường Tam Thanh, thị xã Lạng Sơn, Thao, tỉnh Phú Thọ;
tỉnh Lạng Sơn;

- Chỗ ở: Phúc Tân, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội;

- Nghề nghiệp: buôn bán tự do

- Nghề nghiệp: buôn bán tự do

- Tiền án, tiền sự: không

- Tiền án, tiền sự: không

- Hoàn cảnh gia đình: Gia đình có 8
anh chị em, chồng hiện nay đã ly dị

- Trình độ văn hóa: 1/12
- Hoàn cảnh gia đình: Mẹ tàn tật

2. Tóm tắt nội dung vụ án

- Anh Trịnh Văn Huy đi làm ăn và quen biết với bà Bùi Thị Dung bán các loại
hàng hóa Trung Quốc ở Lạng Sơn và bà Bùi Kiều Linh (em gái bà Dung) thường
xuyên đi buôn, đưa hàng hóa chuyến Lạng Sơn – Hà Nội.
- Từ tháng 4/2013, anh Trịnh Văn Huy lấy một số mặt hàng dầu gội nhãn Clear,

Sunsilk, Head&Should của bà Dung và bà Linh vận chuyển về Hà Nội để buôn
bán kiếm lời.
- Từ tháng 4/2013 đến tháng 8/2013, Bùi Kiều Linh đã buôn 694 thùng dầu gội
đầu các loại trong đó có 660 thùng dầu Sunsilk, 24 thùng Clear, 10 thùng dầu
khác (Pantene, Rejoice, Head&Showder) đêm về Hà Nội bán cho Trịnh Văn Huy
và Nguyễn Oanh. Nguồn gốc số dầu gội này từ Trung Quốc vào Việt Nam trên
bao bì các loại dầu gội đầu Clear, Sunsilk được ghi sản xuất tại Việt Nam bằng
tiếng Việt Nam.
2


- Từ tháng 4/2013 đến tháng 8/2013, Trịnh Văn Huy đã mua 1057 thùng dầu gội
các loại từ Bùi Kiều Linh, Bùi Thị Dung, Đặng Hồng Oanh.
- Ngày 19/5/2013, Chi nhánh Công ty liên doanh Lever Việt Nam (“Sau đây gọi
tắt là Lever Việt Nam”) gửi Phòng cảnh sát kinh tế- Công an Thành phố Hà Nội
Công văn số 621/BH đề nghị cơ quan Công an tiến hành điều tra, xác minh vụ
hành vi buôn bán, tiêu thụ hàng giả nhãn mác của Công ty.
- Ngày 16/08/2013, Phòng cảnh sát kinh tế- Công an Thành phố Hà Nội đã thực
hiện “Lệnh khám phương tiện vận tải theo thủ tục hành chính” số 118/LKCAHN
và số 119/LKCAHN đối với phương tiện sau:
+ Xe ô tô Biển kiểm soát 29K 1676, chủ phương tiện là Nguyễn Hùng Chinh, trú
tại tập thể Đại học Ngoại Thương phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội. Cơ quan Công an đã thu giữ 10 thùng dầu gội đầu gói nhỏ nhãn hiệu
Clear (5.760 gói) trên bao bì ghi “sản xuất tại Lever Haso VN, 233 Nguyễn Trãi,
Hà Nội”; 10 thùng dầu gội đầu gói nhỏ nhãn hiệu Sunsilk 6ml (5654 gói), trên
bao bì ghi “sản xuất tại Lever –Viso 672-673 Cư Xá, Kiến Thiết, quận 9, thành
phố Hồ Chí Minh”. Anh Nguyễn Hùng Chinh khai số dầu gội đầu trên không có
hóa đơn hàng hóa, nguồn gốc chở thuê từ Lạng Sơn về giao cho anh Trịnh Văn
Huy trú tại số 1 phố Bảo Linh, phường Phúc Tân, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
+ Xe ô tô Biển kiểm soát 29K-1206, chủ phương tiện là Cao Thị Sơn, trú tại số

nhà 17 phố Phạm Hồng Thái, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội. Cơ quan Công an đã thu giữ 42 thùng dầu gội gói nhỏ nhãn hiệu Clear
(5.760 gói) trên bao bì ghi “sản xuất tại Lever Haso VN, 233 Nguyễn Trãi, Hà
Nội”.
- Trong 42 thùng dầu gội này có 38 thùng (28.608 gói) của Bùi Kiều Linh trú lại
58 phố Muối, thị xã Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn và 04 thùng (9.060 gói) của Vũ Thị

3


Hòa trú tại 19 xóm Bến Bắc, phường Tam Thanh, thị xã Lạng Sơn để đem về Hà
Nội tiêu thụ.
- Khám xét nơi ở của Trịnh Văn Huy tại số 2 tổ 8 phường Phúc Tân, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội, Cơ quan Công an đã thu giữ 18 thùng dầu gội đầu các
loại trong đó có 3.348 gói dầu gội đầu nhãn hiệu Clear 7ml ghi “sản xuất tại
Lever Haso VN, 233 Nguyễn Trãi, Hà Nội”; 3.588 gói dầu gội đầu nhãn hiệu
Sunsilk 6ml (5654 gói), trên bao bì ghi “sản xuất tại Lever –Viso 672-673 Cư Xá,
Kiến Thiết, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có một số dầu gội đầu
khác như Pantene, Head&Shoulder, Rejoice ghi trên bao bì bằng tiếng Anh, tiếng
nước ngoài khác, … sản phẩm của công ty Procte&Gamble.
- Trong khi thi hành lệnh khám xét đối với Trịnh Văn Huy, phát hiện anh Ngô Tạo
Lợi trú tại 20B tổ 32 La Văn Cầu, Hà Nội đang vận chuyển 21 thùng dầu gội các
loại từ nhà Huy mang đi cất giấu, trong đó có 9.024 gói 6ml dầu Sunsilk và các
loại dầu khác.
- Cơ quan điều tra đã trưng cầu giám định số dầu gội Sunsilk và Clear thu giữ
được của các đối tượng và mẫu do Lever Việt Nam cung cấp. Kết quả trả lời số
11364/PC21 ngày 22/08/2013 của tổ chức giám định kỹ thuật hình sự công an
thành phố Hà Nội trả lời đều là dầu gội đầu giả.
- Ngày 13/11/2013, Cơ quan Cảnh sát Điều tra – Công an Tp. Hà Nội đã ra Bản
Kết luận Điều tra số 264/KLĐT/PC16-Đ4 với nội dung đề nghị Viện Kiểm sát

nhân dân Tp. Hà Nội truy tố Trịnh Văn Huy và Bùi Kiều Linh về hành vi buôn
bán hàng giả.
- Ngày 29/11/2013, Viện Kiểm sát nhân dân Tp. Hà Nội đã ban hành Bản cáo
trạng, truy tố Bùi Kiều Linh và Trịnh Văn Huy ra TAND Tp. Hà Nội để xét xử về
tội danh buôn bán hàng giả.

4


- Ngày 24/12/2013 Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã có quyết định đưa vụ án
ra xét xử.
3. Nhận xét về hồ sơ vụ án, qua hoạt động nghiên cứu hồ sơ

- Vụ án đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm;
- Người ra quyết định khởi tố bị can và người ký quyết định khởi tố bị can là hai
người khác nhau. Trường hợp nàycần phải làm rõ, quyết định khởi tố bị can có
được ra theo đúng quy định về thẩm quyền hay không để xác định có sự vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng hay không? (tại bút lục số 02);
- Quyết định khởi tố bị can trong hồ sơ chưa có sự phê chuẩn của Viện Kiểm sát
nhân dân cùng cấp. Theo quy định tại Khoản 4 – Điều 126 BLTTHS thì trong 3
ngày VKS phải ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố hoặc quyết định hủy
bỏ quyết định khởi tố. Tuy nhiên, trong hồ sơ không có quyết định của VKS =>
cần làm rõ.
- Quyết định giám định không ghi rõ nội dung giám định (bút lục số 07);
- Sai sót trong khi ghi bản trích lục tiền án, tiền sự của bị can: trên ghi là bị can
Bùi Kiều Linh nhưng kết luận lại là Vũ Thị Minh;
- Tại bút lục số 68, tiến hành hỏi cung bị can Trịnh Văn Huy nhưng người được
giải thích quyền và nghĩa vụ là anh Lê Đức Hải;
- Trong hồ sơ sau khi hết hạn tạm giam theo Lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra,
Viện Kiểm sát lại ra lệnh tạm giam mà không phải là lệnh gia hạn thời hạn tạm

giam?
- Tại các bút lục số 70,73,76,80 ở phần ký và ghi họ tên đã xác định sai tư cách
của Trịnh Văn Huy. Sau khi có quyết định khởi tố bị can thì không còn ghi là
người bị tạm giữ nữa mà đã trở thành bị can. Tuy nhiên trong các bút lục nêu trên
thì vẫn ghi tên là người bị tạm giữ Trịnh Văn Huy.
5


- Tại các bút lục số 104, 107 của hồ sơ vụ án: người làm có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan được giải thích theo quy định tại Điều 54 BLTTHS chứ không phải điều
55 (quyền và nghĩa vụ của người làm chứng) như trong hồ sơ đã ghi;
- Có sự sai sót về điều khoản truy tố các bị cáo: Tại bút lục số 120 Cáo trạng của
VKSND thành phố Hà Nội truy tố các bị cáo về tội buôn bán hàng giả theo quy
định tại điểm c, Khoản 2, Điều 156 BLHS. Tuy nhiên, tại quyết định đưa vụ án ra
xét xử lại ghi VKSND thành phố Hà Nội truy tố về tội buôn bán hàng giả theo
quy định tại điểm 8, Khoản 2, Điều 156 BLHS.
II.

NHẬN ĐỊNH CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG BÀO CHỮA

1. Nhận định chung - cơ sở xác định hướng bào chữa cho Trịnh Văn Huy
a. Về nội dung
- Trong các lời khai của bị cáo Trịnh Văn Huy, đều thể hiện việc bị cáo Huy
không biết mặt hàng dầu gội mà bị cáo buôn bán là hàng giả. Bị cáo không biết
nhãn hàng Lever Việt Nam hay P&G là gì.
- Thực tế có việc cơ quan nhà nước bán phát mại những hàng hóa thu được là
hàng giả. Nên với một tư duy thông thường, những ai chứng kiến hoặc biết được
điều đó đều có thể kết luận rằng những hàng hóa đó được phép lưu thông.
- Cấu thành tội phạm của tội buôn bán hàng giả là phải biết được loại hàng hóa đó
là giả nhãn mác, bao bì, chất lượng…

=> Như vậy, có cơ sở để bào chữa cho bị cáo Huy theo hướng vô tội do không
biết mặt hàng mình mua, bán là hàng giả.
b. Về trình tự, thủ tục
- Hồ sơ vụ án còn thiếu một số tài liệu (có thể do công tác soạn thảo, biên tập hồ
sơ): Thiếu Biên bản mở niêm phong khi thực hiện giám định; Thiếu Biên bản
6


niêm phong đồ vật, phương tiện tạm giữ sau khi thực hiện Lệnh khám xét; thiếu
Lệnh khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với xe ô tô
biển kiểm soát 29K-1676;
- Có dấu hiệu vi phạm về thủ tục tạm giam;
- Có dấu hiệu vi phạm về thủ tục tạm giữ tang vật và niêm phong, giám định. Việc
này có thể ảnh hưởng quyết định đến việc xác định tang vật thu được có phải
hàng giả hay không.
2. Định hướng bào chữa
- Bào chữa theo hướng bị cáo Trịnh Văn Huy vô tội. Do vậy, việc xét hỏi tại phiên
tòa và luận cứ bào chữa cũng sẽ được chuẩn bị theo hướng này.
- Do định hướng bào chữa vô tội mà không phải trả hồ sơ điều tra bổ sung, nên
chỉ đi sâu vào vấn đề nội dung. Còn những thiếu sót về tố tụng sẽ không ảnh
hưởng làm thay đổi bản chất vụ án, nên không đưa vào Luận cứ Bào chữa.

III.

KẾ HOẠCH XÉT HỎI

* Trong vai trò là Luật sư bào chữa cho bị cáo Trịnh Văn Huy, học viên xác
định việc hỏi làm rõ những vấn đề sau:
- Các câu hỏi sau đây của luật sư nhằm mục đích làm rõ một số tình tiết trong hồ
sơ vụ án và các sự kiện đã diễn ra;

- Hướng tới khai thác các tình tiết liên quan đến bị cáo Trịnh Văn Huy, làm rõ số
hàng hóa mà đối tượng đã thực sự tiêu thụ, qua đó nhằm bào chữa cho Huy theo
hướng không có đủ căn cứ để cấu thành tội phạm;
- Hỏi theo hướng, từ người thứ yếu, ngời có liên quan trong vụ án trước, đến bị
cáo đồng phạm với thân của của mình, cuối cùng đến hỏi thân chủ của mình;
7


=> Từ đó Luật sư bào chữa cho bị cáo theo hướng vô tội.
* Câu hỏi cụ thể:
1. Hỏi bà Dung - người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1) Bà hãy cho biết bà có quen bị cáo Trịnh Văn Huy hay không? Bà quen biết bị
cáo Huy từ lúc nào?
2) Theo biên bản ghi lời khai ngày 2 và 25 tháng 2013, bà đã khai với cơ quan
điều tra rằng trong số dầu gội đầu mà bà mua gom cho bị cáo Trịnh Văn Huy, có
rất nhiều dầu gội đầu do đội 1138 (đội liên ngành của tỉnh lạng Sơn) bán phát
mại. Điều đó có đúng không?
3) Bà hãy cho biết việc tổ chức bán phát mại của cơ quan quản lý thị trường diễn
ra như thế nào?
4) Bà đã nhiều lần mua hàng hóa phát mại của cơ quan quản lý thị trường chưa?
5) Đối với các hàng hóa là dầu gội đầu, Bà có nhận thức được đó là hàng giả
không?
6) Bà bắt đầu buôn bán mặt hàng dầu gội đầu với anh Huy từ khi nào?
7) Số dầu gội bà bán cho anh Huy có nguồn gốc, xuất xứ từ đâu?
8) Khi bán hàng cho anh Huy, bị cáo có nói rõ hàng này có nguồn gốc, xuất xứ từ
đâu không
2. Hỏi bà Phạm Thị Hồng – Giám định viên

1) Khi bà nhận các mẫu vật trưng cầu giám định, tình trạng các mẫu vật này như

thế nào?
2) Trước khi tiến hành giám định, có ai chứng kiến bà mở niêm phong mẫu vật
trưng cầu giám định không?
8


3) Hỏi bà Hồng để xác định những vấn đề thiếu sót về tố tụng trong quá trình
giám định để có thể kết luận không đủ căn cứ buộc tội anh Trịnh Văn Huy.
3. Hỏi bị cáo Bùi Kiều Linh

1) Bị cáo có nhớ đã mua hàng của những ai? ở đâu không?
2) Bị cáo có biết hàng của những người đó được lấy từ đâu không?
3) Bị cáo bắt đầu buôn bán mặt hàng dầu gội đầu với anh Huy từ khi nào?
4) Bị cáo có thường xuyên buôn bán với anh Huy không?
5) Khi bán hàng cho anh Huy, bị cáo có nói rõ hàng này có nguồn gốc, xuất xứ từ
đâu không
6) Bị cáo cho biết bị cáo có mua hàng bán phát mại của cơ quan chức năng
không? Bị cáo mua bao nhiêu lần?
4. Hỏi bị cáo Trịnh Văn Huy

1) Bị cáo cho HĐXX biết bị cáo học hết lớp mấy?
2) Bị cáo cho biết tình hình buôn bán mặt hàng dầu gội đầu này ở Lạng Sơn diễn
ra như thế nào?
3) Bị cáo có thể nói rõ bị cáo quen Bùi Kiều Linh từ bao giờ? Bị cáo đã thực hiện
hành vi mua dầu gội đầu từ bị cáo Linh rồi bán lại cho các đối tượng khác từ thời
gian nào?
4) Bị cáo có nhớ rằng mình đã mua tổng cộng bao nhiêu thùng dầu gội từ bị cáo

Linh? Bị cáo đã khai trước cơ quan điều tra là bao nhiêu thùng? Vì sao bị cáo lại
khai như vậy?


9


5) Bị cáo hãy cho biết nguồn gốc của những loại dầu gội đầu mình mua từ Bùi
Kiều Linh, bà Dung là từ đâu? Nhờ đâu mà bị cáo biết được nguồn gốc của các
loại dầu gội đó?
6) Bùi Kiều Linh và bà Dung có nói rõ cho bị cáo biết số hàng này do doanh
nghiệp nào sản xuất không?
7) Khi trực tiếp lên Lạng Sơn mua hàng, bị cáo thấy các tiểu thương buôn bán các
loại dầu gội đầu này như thế nào? Công khai hay dấu diếm, che đậy?
8) Bị cáo đã từng nghe thấy thông tin nào nói về việc mặt hàng dầu gội đầu này là
hàng giả chưa?
9) Khi nào bị cáo biết được mặt hàng dầu gội mình buôn bán chắc chắn là hàng
giả?
10) Bị cáo có biết khi thực hiện việc buôn bán dầu gội đầu bị cáo có biết đó là
hàng giả theo quy định của pháp luật không? Bị cáo có biết sự khác biệt hay sự
nguy hiểm, độc hại nào giữa các loại dầu gội đầu giả mà bị cáo đã bán với các
loại dầu gội đầu thật hay không?
11) Theo biên bản hỏi cung bị can ngày 5 tháng 9 năm 2013, bị cáo khai nhận với
cơ quan điều tra rằng bản thân bị cáo và gia đình cũng dùng dầu gội đầu này trong
sinh hoạt gia đình và thấy tốt. Điều đó có đúng không?
12) Bị cáo có biết việc hàng hóa này bị các cơ quan chức năng thu giữ nhưng sau
đó lại tổ chức bán phát mại không? Vậy bị cáo, có mua hàng phát mại của các cơ
quan chức năng không? Bị cáo mua bao nhiêu lần?
13) Bị cáo đã từng bị xử phạt về tội buôn bán hàng giả hay chưa? Bị cáo có tiền
án, tiền sự không?
5. Câu hỏi trong phần tranh luận:
10



1) Đề nghị vị đại diện VKS cho biết nguồn gốc của cuốn sổ ghi số lượng hàng
hóa anh Huy đã mua từ chị Linh?
2) Tại sao trong các tài liệu chứng cứ thu thập được của vụ án không có “quyển sổ
ghi chép” nói trên?

IV.

BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG TY LUẬT TNHH X

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LUẬN CỨ BÀO CHỮA
CHO BỊ CÁO TRỊNH VĂN HUY
(Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự "Buôn bán hàng giả")
Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện Kiểm sát, thưa vị luật sư
đồng nghiệp và toàn thể các quý vị có mặt tại Phiên tòa.
Tôi là Luật sư A, Công ty Luật TNHH X, đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. Theo
lời mời của gia đình bị cáo, tôi có mặt tại phiên tòa hôm nay với tư cách là
người bào chữa cho bị cáo Trịnh Văn Huy trong vụ án buôn bán hàng giả.
Trước hết, tôi xin cảm ơn HĐXX, Viện Kiểm sát và các cơ quan tiến hành tố
tụng khác đã tạo điều kiện để tôi thực hiện việc nghiên cứu hồ sơ và tham dự
phiên tòa ngày hôm nay.
Theo bản cáo trạng số.../KSĐT-KT ngày 29 tháng 11 năm 2013 cũng như các ý

kiến được vị đại diện VKS trình bày tại phiên tòa, vị đại diện VKS cho rằng từ
tháng 4/2013 bị cáo Trịnh Văn Huy đã buôn bán các loại dầu gội đầu giả nhãn
mác của các công ty liên doanh Lever Việt Nam và công ty trách nhiệm hữu hạn
Procter & Gamble Việt Nam với giá trị số dầu gội đầu tính theo giá hàng thật là
345.936.000đ, và buộc bị cáo Huy tội danh "Buôn bán hàng giả" theo quy định
tại Điều 156 khoản 2 điểm e BLHS.
11


Trước hết, tôi đánh giá cao thái độ làm việc khẩn trương, nghiêm túc của vị đại
diện VKS. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu hồ sơ, chứng cứ đã được thẩm định tại
Phiên tòa, sau khi nghe quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát, và tham gia xét
hỏi công khai công khai tại phiên tòa hôm nay, tôi xin được trình bày quan điểm
của mình như sau:
Tôi không đồng tình với quan điểm của Viện Kiểm sát về việc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với bị cáo Trịnh Văn Huy về hành vi buôn bán
hàng giả. Không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với than chủ tôi
về hành vi buôn bán hàng giả bởi lẽ anh Huy không biết các loại dầu gội mình
mua, bán là giả. Anh Huy cũng chỉ là người bị hại trong vụ án này.
Kính thưa HĐXX, thân chủ tôi – anh Trịnh Văn Huy sinh ra và lớn lên tại một
vùng quê nghèo tại tỉnh Phú Thọ. Từ nhỏ không được ăn học đến nơi đến chốn
do hoàn cảnh gia đình khó khăn. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến nhận thức cũng
như khả năng am hiểu đối với xã hội, thị trường bên ngoài.
Thứ nhất, do không biết các loại dầu gội bán trôi nổi trên thị trường là hàng giả
nhãn mãc, bao bì của các thương hiệu lớn nên từ tháng 6/2013 anh Huy đã nhận
mua và bán lại các loại dầu gội này để kiếm lời, phụ giúp kinh tế gia đình. Với
trình độ hạn chế, bản thân anh Huy “không biết là hàng giả như thế nào” và
“trình độ văn hóa thấp, chỉ biết vài chữ và ký, nên không biết hàng nào là hàng
Lever và P&G, cũng chẳng hiểu họ là ai, liên doanh ở đâu với nước nào” (Bút
lục số 72). Thực tế khi mua, các loại dầu gội này đều được đóng sẵn và các

thùng các-tông, anh Huy cũng “không xem mẫu mã, nhãn hiệu nơi sản xuất và
bà Linh bà Dung cũng không nói rõ ai, nước nào sản xuất”, nên không thể biết
được chất lượng hàng hóa bên trong như thế nào.
Thứ hai, tại thời điểm mua bán các loại dầu gội, bản thân anh Huy không nhận
thức được đây là các loại hàng giả. Khi đó, anh chỉ cho rằng đây là các loại hàng
hóa liên doanh nên mới có giá rẻ, cụ thể tại Bút lục số 79: “Đến ngày 16/8/2013
12


khi bị Công an Kinh tế 40 Hàng Bài bắt giữ tôi mới biết thế nào là hàng giả,
loại dầu giả, trước đó tôi chỉ nghĩ là hàng liên doanh mang từ Lạng Sơn về, còn
nguồn gốc từ đâu tôi không biết, ở Hà Nội mọi người gọi là hàng liên doanh”.
Thứ ba, đến những người bán hàng cho anh còn không biết đây là hàng giả thì
làm sao một người ít học, trình độ văn hóa thấp, ít va chạm xã hội như anh lại có
thể phân biệt được những nhãn mác bị làm giả một cách tinh vi, tỉ mỉ. Cụ thể, tại
Bút lục số 83, bà Bùi Thị Dung, người gom hàng, bán cho anh Huy trình bày:
“Tôi thấy họ chở bán nhiều trên thị trường và tôi nghĩ họ chỉ trốn lậu thuế chứ
không biết đây là hàng giả…”.
Chúng ta đều biết, mỗi ngày có hàng trăm, hàng nghìn người tiêu dùng, người
bán hàng bị nhầm lẫn mua phải các mặt hàng làm giả, làm nhái nhãn mác, bao
bì của các thương hiệu lớn. Do đó, với một người đọc viết chưa thành thạo, hạn
chế về khả năng nhận biết như anh Huy thì việc phân biệt rõ ràng đâu hàng thật,
đâu hàng giả là điều gần như không thể. Vì vậy, thực tế anh Trịnh Văn Huy
không biết các mặt hàng dầu gội mình mua bán là hàng giả.
Kính thưa HĐXX, vấn đề quan trọng trong vụ án này là nhận thức của anh
Trịnh Văn Huy về mặt hàng mình mua bán là hàng giả hay hàng thật. Vì vậy,
không thể bỏ qua một yếu tố tác động quyết định đến khả năng nhận biết của bị
cáo đó là việc cơ quan nhà nước thực hiện bán phát mại tài sản (đang bị cho là
hàng giả).
Thứ nhất, tại Bút lục số 83, bà Bùi Thị Dung trình bày:

“Tôi nghĩ họ chỉ trốn lậu thuế chứ không biết đây là hàng giả vì các đội 113 bắt được
họ lại bán phát mại nhiều giá là 250đ/gói dầu các loại, nếu là hàng giả thì cơ quan
nhà nước không bán”.

Trong quá trình điều tra, chị Bùi Kiều Linh cũng ghi nhận:

13


“Hàng này quản lý thị trường và thuế họ thu xong còn bán phát mại với giá 120.000đ
(một trăm hai mươi ngàn đồng một thùng)”.

Trên thực tế, anh Huy cũng bị rơi vào hoàn cảnh bị “buộc” phải nghĩ đây là
hàng bởi bởi lẽ “nhiều lần hàng bị bắt giữ trên đường vận chuyển nhưng chỉ
đánh thuế cho mua phát mại”.
Tất cả chúng ta không cần am hiểu pháp luật, không cần kiến thức sâu rộng
cũng đều hiểu một lẽ rằng việc buôn bán hàng giả là trái pháp luật, cơ quan quản
lý nhà nước có trách nhiệm thực thi pháp luật một cách nghiêm minh. Do vậy,
khi cơ quan nhà nước phát mại tài sản một cách công khai, thường xuyên, liên
tục thì bất kỳ ai trong chúng ta đều phải hiểu rằng: hàng hóa đó được phép lưu
thông, sản phẩm đó là hàng thật, có đảm bảo.
Do vậy, việc anh Huy không biết các mặt hàng dầu gội là hàng giả là điều dê
hiểu, hợp lý, thậm chí rơi vào hoàn cảnh đó, bất kỳ ai cũng sẽ phải hiểu theo
cách tương tự.
Thứ hai, khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về hành vi buôn
bán hàng giả, theo đó:
“Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có
giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba
mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157, 158,

159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”.

Như chúng ta đã biết, cấu thành tội phạm này là người thực hiện hành vi phải
biết được hàng hóa mình buôn bán là hàng giả. Trường hợp không biết mà ý chí
chủ quan của người thực hiện hành vi cho rằng những hàng hóa đó là hàng thật,

14


đúng chất lượng của nhà sản xuất thì không phạm tội theo quy định của điều
luật dẫn chiếu nêu trên.
* Đề xuất áp dụng định khung
Từ những nội dung phân tích nêu trên, có đầy đủ căn cứ để khẳng định, hành vi
của anh Trịnh Văn Huy - thân chủ tôi không đủ để cấu thành tội phạm "Buôn
bán hàng giả" theo quy định tại Điều 156 BLHS như cáo trạng mà VKS nhân
dân thành phố Hà Nội đã truy tố. Thậm chí, trong vụ án này, anh Huy còn là
người bị hại khi bị nhầm lẫn, mua phải các loại hàng hóa trôi nổi trên thị trường,
làm giả các nhãn hàng lớn, gây ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu cá nhân của
anh cũng như hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Vì vậy, tôi kính đề nghị HĐXX công minh, sáng suốt và xem xét để có cái nhìn
về vụ án một cách khách quan, toàn diện, từ đó:
1/ Áp dụng khoản 2, Điều 107 BLTTHS, tuyên bị cáo Trịnh Văn Huy không
phạm tội;
2/ Áp dụng khoản 1, Điều 227 BLTTHS, tuyên trả tự do cho thân chủ của tôi
ngay tại phiên tòa ngày hôm nay.
Trên đây là toàn bộ quan điểm bào chữa của Luật sư. Kính đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét, cân nhắc khi tiến hành nghị án. Tôi tin tưởng vào sự công bằng,
minh bạch, khách quan, vô tư của Hội đồng xét xử.
Xin trân trọng cảm ơn HĐXX đã chú ý lắng nghe!


V.

NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN

1. Nhận xét Hội đồng xét xử
15


1.1. Nhận xét chủ tọa phiên tòa
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........

……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........

1.2. Nhận xét các Hội thẩm nhân dân
1.2.1. Hội thẩm nhân dân 01 ……………………………………………………………………………………...........
...........
16


……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........

...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........

1.2.1. Hội thẩm nhân dân 02 ……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
17


……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........

...........

2. Nhận xét đại diện Viện Kiểm sát
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........

...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
18


...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........

3. Nhận xét thư ký phiên Tòa
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........

……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
19


……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........

4. Nhận xét các Luật sư
4.1. Nhận xét Luật sư bào chữa cho bị cáo Bùi Kiều Linh
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........

……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
20


...........
……………………………………………………………………………………...........
........


4.2. Nhận xét Luật sư bào chữa cho bị cáo Trịnh Văn Huy
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........

........

5. Nhận xét bị cáo Bùi Kiều Linh
21


……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........

……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........

6. Nhận xét bị cáo Trịnh Văn Huy
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
22


...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........

...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………...............
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........……………………………………………………………

7. Nhận xét Giám định viên
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
23


……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........

……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........…………………………………………………………………………...............
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........……………………………………………………………

8. Nhận xét người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........

……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
24


...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
........

9. Nhận xét Cán bộ hỗ trợ tư pháp (cảnh sát tư pháp)
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........

...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
...............................................................................................................................
……………………………………………………………………………………...........
...........
……………………………………………………………………………………...........
25


×