Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của các sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động thương binh xã hội Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ

NHẬN DIỆN VÀ THÁO GỠ NHỮNG RÀO CẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC SÀN GIAO DỊCH
VIỆC LÀM THUỘC SỞ LAO ĐỘNG
THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên Ngành: Khoa học Quản lý

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ

NHẬN DIỆN VÀ THÁO GỠ NHỮNG RÀO CẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC SÀN GIAO DỊCH
VIỆC LÀM THUỘC SỞ LAO ĐỘNG
THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI.

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Khoa học Quản lý
Mã số : Thí Điểm


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Ngọc Liêu

Hà Nội, 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. 4
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 5

1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 5

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................................. 6

3.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 10

4.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 10

5.

Mẫu khảo sát .................................................................................................................. 10


6.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 10

7.

Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 10

8.

Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 11

PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1. KHÁI LUẬN VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM, THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ
SÀN GIAO DỊCH VIỆC LÀM........................................................................................................... 12

1.1. Khái luận về lao động, việc làm, thị trƣờng lao động ............................................ 12
1.1.1.

Lao động, nguồn lao động, lực lượng lao động .......................................12

1.1.2.

Việc làm, thất nghiệp .............................................................................16

1.1.3.

Thị trường lao động, thông tin thị trường lao động ...........................20


1.2. Khái luận về Sàn giao dịch việc làm.......................................................................... 30
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại Sàn giao dịch việc làm...........30
1.2.2. Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm ......................................................33
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................................. 39
CHƢƠNG 2. HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH VIỆC LÀM THUỘC SỞ LAO
ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG RÀO CẢN. . 40

2.1. Thực trạng thị trƣờng lao động ở Hà Nội và những hoạt động của Sàn giao
dịch việc làm ........................................................................................................................... 40
2.1.1. Thực trạng thị trường lao động ở Hà Nội .................................................40
2.1.2. Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm thuộc Sở LĐ- TB & XH Hà Nội 46
2.2. Nhận diện những rào cản trong hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm ............ 55
2.2.1. Xuất phát điểm thấp, Nền kinh tế Hà Nội đổi mới chậm .........................55
1


2.2.2. Ảnh hưởng trực tiếp của nguồn lực văn hóa đến các lĩnh vực lao động, việc làm và
thu nhập ở Thủ đô Hà Nội ................................................................................................................. 58

2.2.3. Bất cập trong việc thực hiện các chính sách lao động, việc làm .............60
2.2.4. Thiếu đa dạng phong phú của hình thức và công tác truyền thông ........63
2.2.5. Thông tin thị trường lao động còn xa thực tế ...........................................65
2.2.6. Sự yếu kém về chất lượng nguồn lao động và những hạn chế về mặt
nhận thức của nguời lao động .............................................................................67
Kết luận Chƣơng 2: .............................................................................................................. 72
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ NHỮNG RÀO
CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH ................................................................. 73
VIỆC LÀM HÀ NỘI ........................................................................................................................ 73
3.1. Mục tiêu hoạt động của sàn giao dịch việc làm ........................................................... 73


3.1.1. Mục tiêu chung của cả nuớc ......................................................................73
3.1.2. Mục tiêu của thành phố Hà Nội .......................................................................................... 74

3.1.3. Mục tiêu cụ thể của Sở lao động thương binh và xã hội Hà Nội ............76
3.2. Một số giải pháp tháo gỡ những rào cản trong Hoạt động của Sàn giao dịch
việc làm Hà Nội ...................................................................................................................... 78
3.2.1. Phát triển và ổn định nền kinh tế Hà Nội .....................................................78
3.2.2. Phát huy vai trò của nguồn lực văn hóa đối với lĩnh vực lao động, việc làm và thu
nhập ........................................................................................................................................................ 82

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách lao động, việc làm ................................83
3.2.4. Đẩy mạnh truyền thông đến các địa phương về Sàn giao dịch việc làm,
hoàn thiện hệ thống Sàn giao dịch việc làm online ............................................87
3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động sát với thực tế ..................90
3.2.6. Nâng cao trách nhiệm của Sàn giao dịch việc làm và chất lượng đào tạo
...............................................................................................................................92
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 101
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................. 103
Với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội .........................................................103
Với Thành phố Hà Nội .......................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 104

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong
hoạt động của các Sàn giao dịch việc làm thuộc sở Lao động Thương binh và Xã
hội Hà Nội”, Tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh
đạo, cán bộ nhân viên của Cục việc làm và hai Trung tâm giới thiệu việc làm Hà

Nội, Khoa Khoa học quản lý, Khoa Sau đại học, cán bộ các phòng, ban chức năng
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Ngọc Liêu – thầy giáo
trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả : Nguyễn Thị Ngọc Tú.

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SGDVL:

Sàn giao dịch việc làm

LĐTB&XH:

Lao động thƣơng binh và Xã hội

TTTT:

Thông tin thị trƣờng

TTTTLĐ:

Thông tin thị trƣờng lao động

TTGTVL:

Trung tâm giới thiệu việc làm


NLĐ:

Ngƣời lao động

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

ĐH:

Đại học

KHXH&NV:

Khoa học xã hội và nhân văn

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trƣớc sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trƣờng lao động nói
riêng, trong bối cảnh đất nƣớc đang hội nhập kinh tế thế giới, chúng ta đã chuyển từ
mô hình tổ chức Hội chợ việc làm sang mô hình các Phiên giao dịch và Sàn giao
dịch việc làm. Sau nhiều năm thực hiện, đến nay một số mô hình Sàn giao dịch việc

làm đã có thƣơng hiệu nhƣ ở Bắc Ninh, Ðồng Nai, Hà Nội... Ðặc biệt, nhằm mục
tiêu đa dạng các hoạt động tạo việc làm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy thị
trƣờng lao động phát triển đúng hƣớng, từ cuối năm 2000, Bộ LÐTB&XH đã chỉ
đạo và hỗ trợ kinh phí cho các địa phƣơng tổ chức Hội chợ việc làm.
Qua các Hội chợ và sàn giao dịch việc làm, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng
lao động có cơ hội gặp nhau. Ngƣời lao động tìm đƣợc việc làm ổn định, các doanh
nghiệp tìm đƣợc ngƣời phù hợp về trình độ, khả năng vào làm việc. Ðồng thời, các
cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động, cơ sở đào tạo nghề có thể nắm bắt sát hơn
nhu cầu tìm việc trên thị trƣờng để có các giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất
lƣợng nguồn lao động.
Trên cơ sở rút ra những bài học từ công tác tổ chức hội chợ việc làm và tham
khảo kinh nghiệm của một số nƣớc, từ giữa năm 2006, Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội đã có chủ trƣơng chuyển từ mô hình tổ chức Hội chợ việc làm sang mô
hình Sàn giao dịch việc làm. Sàn GDVL ra đời nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát
triển thị trƣờng lao động tập trung một cách có tổ chức và khoa học, tăng thêm cơ
hội trao đổi trực tiếp, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc phục vụ NLĐ và ngƣời
sử dụng lao động. So với các hội chợ việc làm trƣớc đây, SGDVL có những ƣu
điểm là khai thác các ƣu thế về công nghệ thông tin để cung cấp thông tin về lao
động - việc làm một cách hệ thống. Nếu nhƣ các hội chợ trƣớc đây mỗi năm tổ chức
một lần thì tần suất hoạt động của Sàn Giao Dịch cao hơn nhiều (thƣờng là hàng
tháng, hàng tuần và tiến tới hàng ngày). Ngoài ra, giao dịch thông qua mạng
Internet giúp cho NLĐ dễ dàng tiếp cận với ngƣời sử dụng lao động và các cơ sở
đào tạo mà không bị hạn chế về không gian. Bên cạnh đó, kinh phí tổ chức SGDVL
thấp hơn mà vẫn đạt hiệu quả.
Thông qua sàn giao dịch việc làm, nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành
tới ngƣời lao động, và sử dụng lao động, cũng nhƣ các tầng lớp nhân dân đƣợc nâng
5


cao. Từ đó ngƣời lao động, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia

SGDVL ngày càng nhiều.
Ðóng góp của sàn giao dịch việc làm là rất lớn và hiệu quả, nhất là trong tƣ
vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động. Hoạt động của SGDVL đƣợc mở
rộng khắp thông qua các điểm giao dịch vệ tinh tới các quận, huyện, khu công
nghiệp, khu chế xuất. Các TTGTVL đã tổ chức ngày càng nhiều sàn giao dịch, tạo
điều kiện thuận tiện cho ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động có nhiều cơ hội
gặp và trao đổi thông tin, tuyển dụng và tìm kiếm việc làm. Trong bối cảnh đó,
SGDVL Hà Nội đang đƣợc xem là cầu nối hiệu quả giữa ngƣời lao động và các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng nhân sự. Tuy nhiên, Sàn giao dịch việc làm Hà
Nội hiện nay vẫn còn gặp nhiều rào cản. Muốn đi sâu tìm hiểu những hoạt động
của Sàn và những rào cản mà Sàn đang gặp phải, đề xuất những giải pháp góp phần
nào tháo gỡ những rào cản đó vì vậy tôi đã chọn đề tài “Nhận diện và tháo gỡ
những rào cản trong hoạt động của các Sàn Giao dịch việc làm thuộc Sở Lao
động Thương binh và Xã hội Hà Nội “ làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Khoa học quản lý.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sàn giao dịch việc làm là vấn đề nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, bởi lẽ ai cũng
muốn mình có một việc làm hợp lý và ổn định. Sàn giao dịch việc làm cung cấp
thông tin về nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp và nhu cầu tìm việc làm của
ngƣời lao động. Một SGDVL hoàn thiện năng động và phát triển cần có yếu tố liên
quan đến thị trƣờng lao động nhƣ: Chính sách lao động việc làm, thông tin thị
trƣờng lao động, các hoạt động tƣ vấn, cung ứng, giới thiệu việc làm, dạy nghề,
cung cấp lao động phải đƣợc vận hành thông suốt trong toàn thành phố.
Các nghiên cứu về tạo việc làm cho ngƣời lao động chủ yếu tập trung vào
việc nêu lên thực trạng việc làm và đề xuất một số biện pháp và chính sách mang
tính tổng quan tạo việc làm cho ngƣời lao động. Có thể kể đến công trình nghiên
cứu về vấn đề việc làm : Nolwen Heraff - Jean Yves Martin trong cuốn Lao động,
việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới [36] đã nghiên cứu
khái quát về tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
1986-2000. Theo đó cho thấy, bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt Nam có một ƣu thế

6


lớn là có nguồn nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng việc làm trong quá trình
đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trƣờng rất lớn, song do chất lƣợng nguồn
nhân lực thấp, đa số là lao động chƣa qua đào tạo nghề nên khả năng đáp ứng
yêu cầu phát triển rất hạn chế.
Điểm đáng chú ý nhất ở tác phẩm này là đã chỉ ra những hạn chế của
nguồn nhân lực và ảnh hƣởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội và vấn đề
giải quyết việc làm ở nƣớc ta giai đoạn 1986-2000. Những kết quả nghiên cứu
của công trình này, đã cung cấp cho ngƣời đọc có một cái nhìn tƣơng đối
khách quan, khoa học về lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam trong
giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh tế bao cấp sang kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đó là những tƣ liệu giúp cho chúng ta có cái
nhìn đầy đủ hơn về lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam trong từng giai
đoạn phát triển của đất nƣớc.
Đề tài KX.04 Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc
làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần do Nguyễn
Hữu Dũng làm chủ nhiệm đã nghiên cứu các nội dung sau: Xây dựng luận cứ khoa
học cho việc hoạch định chính sách giải quyết việc làm của Việt Nam trong điều
kiện chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; Khuyến nghị
một số chính sách quan trọng nhất trong lĩnh vực việc làm; Đề xuất mô hình tổng
quát và hệ thống biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện chính sách quốc gia xúc tiến
việc làm. Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã đóng góp một số luận cứ, cơ sở khoa
học cho Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc hình thành các chủ trƣơng, chính sách về
giải quyết vấn đề việc làm thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc
và trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Cuốn Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của Nguyễn Hữu
Dũng và Trần Hữu Trung [37] nghiên cứu về chính sách việc làm ở Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nội dung công

trình có thể khái quát trên một số vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp tiếp cận chính
sách việc làm. Các tác giả cho rằng: “vấn đề cốt lõi, bao trùm nhất là phải tạo ra điều
kiện và cơ hội để ngƣời lao động có việc làm, thu nhập đảm bảo cuộc sống của bản
7


thân và gia đình, đồng thời góp phần cho xã hội. Đó là nội dung cơ bản của chính
sách việc làm”.
Thứ hai, tiếp cận phƣơng pháp nghiên cứu chính sách việc làm. Các tác giả
cho rằng, chính sách việc làm phải đƣợc đặt trong hoàn cảnh của quá trình chuyển
đổi nền kinh tế cũng nhƣ chủ trƣơng đa phƣơng hoá các quan hệ quốc tế. Đồng thời,
chính sách việc làm cũng phải dựa trên sự sáng tạo của quần chúng nhân dân, nhằm
phát huy tối đa sức sáng tạo của nhân dân, phục vụ hiệu quả công cuộc đổi mới phát
triển đất nƣớc.
Thứ ba, công trình đã hệ thống khái niệm về lao động, việc làm. Các tác giả
đã nghiên cứu và đề cấp đến các nội dung chủ yếu nhƣ: quan niệm cơ bản về lao
động và việc làm; hệ thống khái niệm cơ bản về lao động và việc làm đƣợc vận dụng
ở nƣớc ta. Ở những nội dung này, trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu có
trƣớc, các phạm trù: việc làm, lực lƣợng lao động, ngƣời có việc làm, ngƣời thất
nghiệp, những ngƣời không thuộc lực lƣợng lao động đƣợc tác giả giới thiệu một
cách khái quát, nhằm phục vụ cho mục tiêu làm rõ những vấn đề có liên quan đến
chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam.
Thứ tƣ, công trình phân tích làm rõ nguyên nhân và những mâu thuẫn chủ yếu
của vấn đề thị trƣờng lao động và việc làm ở Việt Nam trong những năm đầu của
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ năm, công trình đề xuất hệ thống quan điểm, phƣơng hƣớng giải quyết
việc làm phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam. Và cho
rằng: một trong những vấn đề cơ bản nhất của sự thay đổi trong nhận thức về việc
làm là coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của ngƣời lao động trong các thành phần kinh

tế. Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc giải phóng tiềm năng lao động của đất nƣớc một
cách hiệu quả nhất. Đây là một trong những thay đổi có tính căn bản của nhận thức
về vấn đề tìm kiếm việc làm của ngƣời lao động, trong điều kiện phát triển nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Với những nội dung chính vừa nêu, công trình này đã đề cập đến rất nhiều
khía cạnh khác nhau liên quan đến vấn đề việc làm-cho ngƣời lao động. Song do
đƣợc nghiên cứu ở những năm trƣớc 1997, nên các lập luận, kiến giải có những hạn
chế nhất định. Tuy nhiên, công trình đã mang đến ngƣời đọc những kiến thức bổ ích,
8


nhất là phƣơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu về chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Trong những nghiên cứu về thị trƣờng lao động, phân tích tác động của cung
cầu lao động từ đó đề xuất những định hƣớng phát triển thị trƣờng lao động trong
thời kì đổi mới, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu ví dụ nhƣ : Nguyễn
Quang Hiển (1995), Thị trường lao động, thực trạng và giải pháp , NXB thống kê;
Nguyễn Thị Quy (1999), Thị trường lao động trong kinh tế thị trường, NXB Khoa
học xã hội Hà Nội. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác nhƣ Một số
vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay [9] hay
Thị trường lao động Việt Nam định hướng và phát triển [12] cũng cung cấp
rất nhiều bàn luận có giá trị cho đề tài nghiên cứu.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động lao động - việc làm, các sàn
giao dịch việc làm dần đƣợc hình thành và phát triển với chức năng và nhiệm vụ
khác nhau ở mỗi tỉnh, thành phố. Chính vì vậy đã có nhiều công trình, tác phẩm
nghiên cứu về sàn giao dịch việc làm ở các tổ chức khác nhau. Có thể kể tên một số
công trình, tác phẩm nghiên cứu của các tác giả khác về Sàn giao dịch việc làm:
Đại học Kinh tế quốc dân, Đánh giá và nâng cao năng lực của Trung tâm
giới thiệu việc làm Tỉnh Hà Tây. Tác phẩm này đã nêu lên đƣợc những thực trạng
hoạt động của trung tâm giới thiệu việc làm Hà Tây, và đƣa ra đƣợc một số giải

pháp nhằm nâng cao năng lự của trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Hà Tây.
Lê Phan Hồng Châu, Phạm Thị Thùy Ngân, Nâng cao cơ hội việc làm qua
Sàn giao dịch việc làm Đà Nẵng. Dựa trên số liệu khảo sát từ các phiên giao dịch
Tại Sàn giao dịch việc làm Đà Nẵng, các phân tích thống kê làm rõ đặc điểm cung
cầu trên địa bàn Đà Nẵng và mô hình xác suất Probit phân tích nhân tố ảnh hƣởng
đến khả năng tìm kiếm việc làm của ngƣời lao động nhƣ: trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, tiền lƣơng.. từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cho ngƣời lao động.
Tổng hợp những kết quả nghiên cứu về vấn đề việc làm cho ngƣời lao động
nói chung và việc làm cho ngƣời lao động qua sàn giao dịch việc làm nói riêng , từ
đó chƣa nghiên cứu nào cho thấy những rào cản trong hoạt động của Sàn giao dịch
việc làm và những giải pháp tháo gỡ những rào cản đó. Biến sàn giao dịch việc làm
9


không chỉ đơn thuần là một kênh thông tin tìm kiếm việc làm cho ngƣời lao động,
mà đây hứa hẹn sẽ là nơi gặp gỡ giữa cung cầu lao động, tƣ vấn hƣớng nghiệp và
liên kết đào tạo cung cấp lao động đầu ra cho doanh nghiệp.
Với kết quả nghiên cứu của đề tài “Nhận diện và tháo gỡ những rào cản
trong hoạt động của các Sàn Giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động Thương binh và
Xã hội Hà Nội “ sẽ góp phần trực triếp giải quyết một số vấn đề còn vuớng mắc
trong quá trình thực hiện hoạt động của các Sàn giao dịch việc làm thuộc sở Lao
động Thƣơng binh và Xã hội Hà Nội. Về mặt thực tiễn, định hƣớng và những giải
pháp trong đề tài đƣa ra chủ yếu có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn tháo gỡ
những rào cản trong hoạt động của Sàn giao dịch việc làm.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của các Sàn giao dịch việc
làm, nhận diện những rào cản của Sàn GDVL từ đó đề xuất những giải pháp để Sàn
giao dịch việc làm thuộc sở LĐ - TB& XH Hà Nội đạt đƣợc những kết quả cao.
4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hoạt động của Sàn giao dịch việc làm
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu Sàn Giao dịch việc làm thuộc Sở Lao
động Thƣơng Binh và Xã hội Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát kết quả hoạt động của 2 Sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động
– Thƣơng Binh và Xã hội Hà Nội tại:
215 Trung Kính- Cầu Giấy –Hà Nội
144 Trần Phú- Hà Đông – Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, Sàn giao dịch việc làm Hà Nội đứng trƣớc những rào cản nào?
Hai là, Những giải pháp nào khắc phục những rào cản đó?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Sàn giao dịch việc làm Hà Nội đứng trƣớc những rào cản về nhận thức,
những bất cập trong chính sách xã hội, sự chênh lệch cung - cầu trong thông tin thị
trƣờng lao động, kém phát triển của công tác truyền thông…
10


Một số giải pháp tháo gỡ rào cản : nâng cao trách nhiệm và nhận thức của
các doanh nghiệp, ngƣời lao động và cán bộ trung tâm giới thiệu việc làm; hoàn
thiện hệ thống chính sách đối với lao động, việc làm; phát triển công tác thông tin
thị trƣờng lao động; xây dựng và hoàn thiện hệ thống sàn giao dịch việc làm online..
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu tài liệu thông qua các sách tham khảo, các tài liệu liên quan đến
đề tài luận văn.
8.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp đƣợc lấy từ các tài liệu chuyên ngành, từ sách tham
khảo, các nghị quyết, chƣơng trình của trung ƣơng, chính phủ, thành ủy, hội

đồng nhân dân, ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; các đề án, kế hoạch, báo cáo,
tổng kết của thành phố Hà Nội.
Thu thập số liệu theo kết quả tổng điều tra lao động, việc làm của thành phố
Hà Nội; thu thập số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động và phuơng huớng nhiệm vụ
của Sàn giao dịch việc làm Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
8.3. Phuơng pháp phân tích tổng hợp số liệu
Với số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng phân nhóm theo nội dung của đề tài
nhằm chứng minh làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu. Các số liệu thứ cấp
này đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chuơng:
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Khái luận về lao động, việc làm, thị trƣờng lao động, và Sàn giao
dịch việc làm.
Chƣơng 2: Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm thuộc Sở lao động thƣơng
binh và xã hội Hà Nội - Thực trạng và những rào cản.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp tháo gỡ những rào cản
trong hoạt động của sàn giao dịch việc làm Hà Nội.
11


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. KHÁI LUẬN VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM, THỊ TRƢỜNG LAO
ĐỘNG VÀ SÀN GIAO DỊCH VIỆC LÀM.
1.1.

Khái luận về lao động, việc làm, thị trƣờng lao động

1.1.1. Lao động, nguồn lao động, lực lượng lao động

Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời nhằm biến đổi các vật chất
tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản
xuất, con ngƣời sử công cụ lao động tác động lên đối tƣợng lao động nhằm tạo ra
sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn
tại của xã hội loài ngƣời, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là
nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Nhƣ vậy động lực của quá
trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con ngƣời. Con ngƣời với lao động sáng tạo
của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy,
phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên
nhiên, trƣớc hết giải phóng ngƣời lao động, phát triển kiến thức và những khả năng
sáng tạo của con ngƣời. Vai trò của ngƣời lao động đối với phát triển nền kinh tế
đất nƣớc nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm hai loại nhƣ sau: Lao động
thƣờng xuyên trong danh sách: là lực lƣợng lao động do doanh nghiệp trực tiếp
quản lý và chi trả lƣơng gồm: công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân viên
thuộc các hoạt động khác. Lao động ngoài danh sách: là lực lƣợng lao động làm
việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lƣơng nhƣ cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập...
Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm: lao động trực tiếp sản
xuất và lao động gián tiếp sản xuất. Lao động trực tiếp sản xuất: là những ngƣời
trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp
thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định: Trong lao động trực tiếp đƣợc phân
12


loại nhƣ sau: Theo nội dung công việc mà ngƣời lao động thực hiện thì lao động
trực tiếp đƣợc chia thành: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất
kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác. Theo năng lực và trình độ chuyên môn
lao động trực tiếp đƣợc chia thành các loại sau: Lao động có tay nghề cao: bao gồm
những ngƣời đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc

thực tế có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao. Lao động
có tay nghề trung bình: bao gồm những ngƣời đã qua đào tạo qua lớp chuyên môn
nhƣng có thời gian làm việc thực tế tƣơng đối dài đƣợc trƣởng thành do học hỏi từ
kinh nghiệm thực tế. Lao động phổ thông: lao động không phải qua đào tạo vẫn
đƣợc. Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp gồm những
ngƣời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Lao động gián
tiếp đƣợc phân loại nhƣ sau: Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn
loại lao động này đƣợc phân chia thành nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh
tế, nhân viên quản lý hành chính .
Điều 6, Bộ Luật Lao động của Nƣớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
(đã đƣợc Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5, thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994),
quy định: “Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có
giao kết hợp đồng lao động”. Nhƣ vậy, ngƣời lao động là những ngƣời phải đủ 15
tuổi trở lên, là những ngƣời có sức khoẻ, có khả năng dùng sức lao động của mình
để tham gia các hoạt động sản xuất vật chất và tinh thần cho xã hội. Với mức xác
định biên độ tuổi nhƣ trên cho thấy, dân số trong độ tuổi lao động kể cả những
ngƣời nghỉ hƣu nhƣng còn khả năng lao động cũng đƣợc xác định là ngƣời lao
động. Điều này cho phép chúng ta có thể tận dụng và phát huy tối đa nguồn nhân
lực phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đƣợc chia thành
nhƣ sau. Chuyên viên chính: là những ngƣời có trình độ từ đại học trở lên có trình
độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức
tạp. Chuyên viên: là những ngƣời lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại học, có
thời gian công tác dài, có trình độ chuyên môn cao. Cán sự: là những ngƣời lao
động mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác nhiều. Nhân viên: là những

13



ngƣời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có thể đã qua đào tạo các
trƣờng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chƣa đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lƣợng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của ngƣời
lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực
hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao
động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chí phí
nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lƣơng và thuận lợi
cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
Nguồn lao động là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động ( theo quy định của nhà nƣớc: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi từ 16-55.
Vậy “nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định
của pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân”.
Sơ đồ phân loại dân số và Nguồn lao động
Tổng dân số

Dân số trong
độ tuổi lao
động
Dân số hoạt
động kinh tế

Có việc
làm

Đủ
việc
làm


Dân số ngoài độ
tuổi LĐ

Dân số
không hoạt
động kinh tế
Thất
nghiệp

Thi
ếu
việc
làm

Dài
hạn

Ngƣời có
khả năng
lao động
Ngắ
n
hạn

Nguồn lao14động

Ngƣời mất
khả năng
lao động



Hình 1.1. Phân loại dân số và nguồn lao động
Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên 2 mặt biểu hiện là số lƣợng và chất
lƣợng.
Xét về mặt số lƣợng, nguồn lao động bao gồm: Bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở
lên có việc làm. Và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhƣng đang
thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu
cầu làm việc và những ngƣời thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những ngƣời nghỉ
hƣu trƣớc tuổi quy định).
Chất lƣợng của nguồn lao động về cơ bản đƣợc đánh giá ở trình độ chuyên
môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của ngƣời lao động.
Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau giữa các quốc gia,
thậm chí khác nhau qua các thời kỳ trong cùng một quốc gia, tùy thuộc trình độ phát
triển của nền kinh tế. Đa số các nƣớc quy định cận dƣới (tuổi tối thiểu) của độ tuổi
lao động là 15 tuổi, còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau (60 tuổi, hoặc 65
tuổi…). Ở nƣớc ta, theo quy định của Luật Lao động (1994), độ tuổi lao động đối
với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ là từ 15 tuổi đến 55 tuổi.
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những ngƣời
trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những ngƣời
thất nghiệp nhƣng có nhu cầu tìm việc làm.
Lực lƣợng lao động theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là
bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định, thực tế đang có việc làm và
những ngƣời thất nghiệp song đang có nhu cầu tìm việc làm.
Ở nƣớc ta hiện nay, lực lƣợng lao động đƣợc xác định là bộ phận dân số đủ
15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Lực lƣợng lao động theo
quan niệm nhƣ trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế và nó phản ánh khả
năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
Muốn có thông tin chính xác về số lƣợng và cơ cấu lao động cần phải phân
loại lao động. Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì
việc phân loại lao động không giống nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động

trong điều kiện củ thể của toàn doanh nghiệp.

15


1.1.2. Việc làm, thất nghiệp
Theo quan niệm trong Đại từ điển kinh tế thị trƣờng, “Việc làm là hành vi
của nhân viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư
liệu sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh” [21, tr. 1073]. Với quan
niệm này, việc làm đƣợc coi là quá trình hoạt động sản xuất của cải vật chất, tinh
thần cho xã hội. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa của nƣớc ta hiện nay, để phát huy tốt các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn
nhân lực, phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, với
quan niệm trên, có rất nhiều hoạt động lao động của ngƣời lao động sẽ không đƣợc
xem là việc làm. Ví dụ nhƣ những hoạt động: bảo đảm sự ổn định phát triển của xã
hội, hỗ trợ cho những ngƣời thân tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh... để có
thu nhập ổn định không đƣợc tính đến. Chính những hoạt động đó đã tạo nên sự
ổn định về các điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất trực tiếp diễn ra
suôn sẻ.
Theo các tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, “việc làm là hoạt
động lao động được thể hiện ở một trong 3 dạng sau: Làm các công việc để nhận
tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc bằng hiện vật cho công việc đó; Làm các công
việc để thu lợi nhuận cho bản thân; Làm các công việc cho gia đình” [8, tr. 52].
Với quan điểm này, vấn đề việc làm đƣợc quan niệm một cách rộng rãi hơn. Ở đây
ngoài những hoạt động mang lại thu nhập (nhƣ tiền công, tiền lƣơng, lợi nhuận), các
công việc gia đình tuy không trực tiếp mang lại thu nhập cũng đƣợc xem là việc
làm. Song, quan điểm này vẫn còn chƣa đề cập đến một sổ hoạt động khác nhƣ hoạt
động của các lực lƣợng vũ trang, của những thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự.
Theo chúng tôi, những công việc đó cũng phải đƣợc xem là việc làm, vì, mặc dù
không mang lại thu nhập nhƣng đảm bảo an ninh xã hội và toàn vẹn lãnh thổ, xây

dựng môi trƣờng hoà bình, ổn định cho đất nƣớc, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Những hoạt động mang lại lợi ích to lớn cho xã hội nhƣ
vậy cần phải đƣợc xem là việc làm. Hơn nữa, quan điểm này cũng không đề cập đến
tính pháp lý của việc làm, tức hoạt động mang lại thu nhập nhƣng phải đƣợc luật
pháp cho phép.
Đối với nƣớc ta, quan niệm về việc làm đã đƣợc điều 13, Chƣơng 2, Phần
Việc làm của Bộ Luật Lao động đã đƣợc Quốc hội Khoá IX Nƣớc Cộng hoà xã hội
16


chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 1994 nêu rõ nhƣ sau: "Mọi hoạt động lao động
tạo ra thu nhập, không bị luật pháp cấm đoán đều được thừa nhận là việc làm".
Hoạt động lao động đƣợc xác định là việc làm bao gồm: làm những công việc đƣợc
trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật, những công việc tự làm để thu lợi nhuận
cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhƣng không đƣợc trả công (bằng
tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó.
Khái niệm việc làm theo Bộ Luật Lao động bao gồm một phạm vi rất rộng:
từ những công việc đƣợc thực hiện trong các nhà máy, công sở, đến các hoạt động
hợp pháp tại khu vực phi chính quy (vốn trƣớc đây không đƣợc coi là việc làm), các
công việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia đình, đều đƣợc coi là việc làm.
Các hoạt động đƣợc xác định là việc làm bao gồm: làm các công việc
đƣợc trả công dƣới dạng tiền hoặc là hiện vật, công việc tự làm thu lợi nhuận cho
bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhƣng không đƣợc trả công cho
công việc đó.
Cơ cấu lao động chia theo tình trạng việc làm

Lực lƣợng lao
động

Lao động có

việc làm

Đủ việc làm

Lao động thất
nghiệp

Thiếu việc
làm

Thất nghiệp
dài hạn

Thất nghiệp
ngắn hạn

Hình 1.2. Cơ cấu lao động theo tình trạng việc làm.
Việc làm tồn tại dƣới ba hình thức chính: Một là, làm các công việc đƣợc trả
công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật hoặc để đổi công. Hai là, các công việc tự
17


làm để thu lợi nhuận cho bản thân. Ba là, làm các công việc nhằm tạo thu nhập
(bằng tiền hoặc bằng hiện vật) cho gia đình mình nhƣng không hƣởng tiền lƣơng
(tiền công). Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phát triển nông
nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở
hữu hoặc quản lý.
Người có việc làm là ngƣời đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trƣớc điểm điều tra (gọi là tuần lễ tham
khảo) có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngƣời đƣợc coi là

có việc làm. Ở nhiều nƣớc, mức chuẩn này là 11 giờ, ở Việt Nam mức chuẩn đƣợc
sử dụng nhiều trong lao động, việc làm từ năm 1996 đến nay là 8 giờ.
Riêng với những ngƣời trong tuần lễ tham khảo không làm viêc vì lý do bất
khả kháng hoặc do thai sản, nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ hè, hoặc là đi học có hƣởng
lƣơng, nhƣng trƣớc đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm việc
không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngƣời đƣợc coi là có việc làm và họ sẽ tiếp
tục trở lại làm việc bình thƣờng sau thời gian tạm nghỉ việc, vẫn đƣợc tính là ngƣời
có việc làm.
Căn cứ vào thời gian thực tế làm việc, chế độ làm việc và nhu cầu làm thêm
của ngƣời đƣợc xác định là có việc làm trong tuần lễ trƣớc điều tra, ngƣời có việc
làm lại đƣợc chia thành hai nhóm là ngƣời đủ việc làm và ngƣời thiếu việc làm.
Người đủ việc làm: Là ngƣời có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn
hơn hoặc bằng 36 giờ; hoặc những ngƣời có số giờ làm việc bé hơn 36 giờ nhƣng có
nhu cầu làm thêm; hoặc những ngƣời có số giờ làm việc bé hơn 36 giờ nhƣng bằng
hoặc hơn giờ chế độ quy định đối với ngƣời làm các công việc nặng nhọc, độc hại
Người thiếu việc làm: Là ngƣời có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo
bé hơn 36 giờ hoặc ít hơn chế độ quy định đối với ngƣời làm những công việc nặng
nhọc, độc hai, có nhu cầu làm thêm giờ hoặc sẵn sàng làm khi có việc
Người thất nghiệp là ngƣời có đủ 15 tuổi trở lên có khả năng làm việc, đang
không có việc làm nhƣng có nhu cầu tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, ngƣời thất nghiệp gồm: Thất nghiệp dài
hạn: là ngƣời thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày đăng ký thất
nghiệp hay từ thời điểm điều tra trở về trƣớc. Thất nghiệp ngắn hạn: là ngƣời thất
18


nghiệp dƣới 12 tháng tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở
về trƣớc.
Căn cứ theo cơ cấu lao động thị trƣờng ngày nay, thất nghiệp gồm:
Thất nghiệp tạm thời: phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con ngƣời giữa

các vùng, công việc hoặc giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một
nền kinh tế đầy đủ việc làm, vẫn luôn luôn có một số chuyển động nào đó do tồn tại
một số ngƣời đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trƣờng, hoặc chuyển đến một nơi
sinh sống mới, phụ nữ có thể quay lại lực lƣợng lao động sau khi có con, những
công nhân thất nghiệp tạm thời thƣờng chuyển công việc hoặc tìm những công việc
tốt hơn nên ngƣời ta thƣờng gọi họ là những ngƣời thất nghiệp tự nguyện…Thất
nghiệp có tính cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động,
nguyên nhân có thể vì mức cầu đối với một loại lao động phát triển lên khi mức cầu
đối với một loại khác giảm đi. Trong khi đó mức cung không thể điều chỉnh một
cách nhanh chóng. Trong thực tế vẫn có xảy ra những sự mất cân đối trong các
ngành nghề hoặc trong các vùng do một số lĩnh vực phát triển so với một số lĩnh
vực khác và do quá trình đổi mới công nghệ. Nếu tiền lƣơng rất linh hoạt sẽ hạn chế
đƣợc sự mất cân đối trên các thị trƣờng lao động: tiền lƣơng giảm khi cung tăng,
tiền lƣơng tăng khi cầu cao. Thất nghiệp theo chu kỳ: là tình trạnh thất nghiệp xảy ra
do rơi vào đúng thời điểm suy thoái của chu kỳ kinh tế hoặc ở giai đoạn suy thoái
của một chu kỳ sản phẩm.
Thất nghiệp đƣợc đo lƣờng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ này
đƣợc xác định bằng tỷ số phần trăm giữa số ngƣời thất nghiệp và tổng lực lƣợng lao
động.
UR = U/ LF (%)
U: Số ngƣời thất nghiệp
LF: Tổng số lực lƣợng lao động
UR: Tỷ lệ thất nghiệp
Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chƣa phản ánh hết tình trạng sử dụng lao động ở các
nƣớc đang phát triển. Bởi ở các nƣớc này còn tồn tại một hình thức thất nghiệp phổ
biến mà ngƣời ta gọi là Thất nghiệp trá hình

19



Khác với thất nghiệp công khai (thất nghiệp hữu hình) theo đúng định nghĩa
là một chỉ tiêu có thể xác định, đo đếm, tính toán đƣợc, thất nghiệp trá hình xuất
hiện phổ biến trên thị trƣờng lao động ở các nƣớc đang phát triển với nhiều hình
thức nhƣng tồn tại ở hai dạng hình thức chính đó là:
Bán thất nghiệp: là những ngƣời có việc làm nhƣng làm không đủ cho toàn
phần thời gian. Ở Việt Nam, bộ phận này chủ yếu là nông dân, đƣợc đo lƣờng thông
qua chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn và tỷ lệ thiếu việc làm ở
nông thôn.
Thất nghiệp vô hình: là những người có việc làm và làm hết toàn phần thời
gian lao động, tuy nhiên làm việc với năng suất và hiệu quả thấp. (Hiện tƣợng này
thƣờng xuất hiện trong các bộ phận hành chính của các cơ quan nhà nƣớc).
Những người không thuộc lực lượng lao động: Những ngƣời không thuộc
lực lƣợng lao động tƣơng đƣơng với nhóm dân số không hoạt động kinh tế bao gồm
toàn bộ những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và thất
nghiệp. Những ngƣời không thuộc lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động hay
dân số không hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động gồm toàn bộ số ngƣời (trong
đó: nam từ đủ 15 tuổi trở lên đến hết tuổi 60; nữ đủ 15 tuổi trở lên đến hết 55 tuổi)
không thuộc bộ phận ngƣời có việc làm và ngƣời thất nghiệp trong độ tuổi lao động.
Những ngƣời không hoạt động kinh tế chủ yếu là do: Đang đi học; già cả, ốm đau
kéo dài; đang làm công việc nội trợ cho gia đình mình; tàn tật, không có khả năng
lao động.
1.1.3. Thị trường lao động, thông tin thị trường lao động
Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về thị trƣờng lao động từ các nguồn
tài liệu khác nhau:
Theo Adam Smith, “Thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao
động (hàng hóa sức lao động) giữa một bên là người mua sức lao động (chủ sử
dụng lao động) và người bán sức lao động (người lao động)”. Định nghĩa này nhấn
mạnh vào đối tƣợng trao đổi trên thị trƣờng là dịch vụ lao động, chứ không phải là
ngƣời lao động.
Theo Từ điển Kinh tế học Pengiun: “Thị trường lao động là thị trường trong

đó tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động được xác định trong bối cảnh
20


quan hệ của cung lao động và cầu lao động”. Định nghĩa này nhấn mạnh kết quả
của quan hệ tƣơng tác cung - cầu trên thị trƣờng lao động là tiền công, tiền lƣơng và
các điều kiện lao động.
Theo Từ điển kinh tế MIT: ” Thị trường lao động là nơi cung và cầu lao
động tác động qua lại với nhau”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên thị
trƣờng lao động cũng là quan hệ cung - cầu nhƣ bất kỳ một thị trƣờng nào khác.
Theo tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, thị
trƣờng lao động là: "Thị trường mua bán các dịch vụ của người lao động, về thực
chất là mua bán sức lao động, trong một phạm vi nhất định. Ở nước ta, hàng hóa
sức lao động được sử dụng trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân, các doanh
nghiệp tư bản nhà nước, các doanh nghiệp tiểu chủ, và trong các hộ gia đình neo
đơn thuê mướn, người làm dịch vụ trong nhà. Trong các trường hợp đó có người đi
thuê, có người làm thuê, có giá cả sức lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
công". Theo định nghĩa này, thị trƣờng lao động chỉ bó hẹp trong một vài thành
phần kinh tế nhất định. Toàn bộ các quan hệ lao động trong khu vực kinh tế nhà
nƣớc, khu vực kinh tế tập thể, và quan hệ lao động trong khu vực hành chính sự
nghiệp đƣợc đặt ra ngoài các quy luật của thị trƣờng.
Mặc dù có nhiều điểm khác biệt, nhƣng các định nghĩa hiện có về thị trƣờng
lao động đều thống nhất với nhau về các nội dung cơ bản của thị trƣờng lao động.
Có thể tóm lƣợc các nội dung này thành một định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh về thị
trƣờng lao động nhƣ sau: “Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là
nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm
thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng lao động), thông qua các hình
thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác,
trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các
dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác”.

Thị trƣờng lao động đƣợc cấu thành bởi ba yếu tố là: cung, cầu và giá cả sức
lao động. Thị trƣờng lao động có thể hoạt động có hiệu quả chỉ khi các quyền tự do
mua, bán sức lao động đƣợc đảm bảo bằng luật pháp và bằng hệ thống các chính
sách liên quan đến quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia thị trƣờng.
Thị trƣờng lao động chỉ có thể hình thành khi hội đủ các yếu tố nhƣ: Có nền kinh tế
hàng hóa phát triển theo cơ chế thị trƣờng; Có định chế pháp luật cho phép tồn tại
21


thị trƣờng lao động: trong đó ngƣời chủ sử dụng có quyền tự do mua bán sức lao
động; còn ngƣời lao động có toàn quyền sở hữu sức lao động của mình; Ngƣời lao
động không có sở hữu tƣ liệu sản xuất đủ để đảm bảo các nhu cầu của bản thân và
của gia đình; Có hệ thống thể chế thị trƣờng lao động thích hợp để giải quyết các
nhu cầu và các quan hệ phát sinh của thị trƣờng nhƣ: hệ thống các cơ quan, tổ chức
dịch vụ việc làm (các thể chế cần thiết để đảm bảo các giao dịch về sức lao động
trên thị trƣờng); hệ thống thông tin về thị trƣờng lao động.
Cung lao động: Lực lƣợng lao động sẵn có trong một nền kinh tế, bao gồm
cả ngƣời có việc làm và ngƣời thất nghiệp.
Cung lao động bao gồm: Qui mô và cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động, độ
tuổi, giới tính, khu vực... Qui mô dân số càng lớn, nguồn cung lao động càng nhiều;
Cơ cấu dân số càng trẻ, nhất là số ngƣời hàng năm bƣớc vào độ tuổi lao động càng
lớn thì nguồn cung lao động càng phong phú và lao động trong độ tuổi thanh niên
(từ 15-24) càng dồi dào; Phần lớn nguồn cung lao động chất lƣợng cao hay tập
trung nhiều ở khu vực thành thị vì khu vực thành thị thƣờng là nơi có thị trƣờng lao
động phát triển và ngƣời lao động sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn khu vực nông
thôn; Trình độ kĩ thuật, tay nghề (địa phƣơng nào có nhiều lao động trình độ kĩ
thuật, chuyên môn tay nghề cao thì chất lƣợng nguồn cung lao động ở nơi đó sẽ
cao); Giáo dục và đào tạo; Chi phí cơ hội việc làm (thu nhập, hiệu ứng thay thế...);
Mốt (ví dụ: nếu nghề luật sƣ trở thành mốt thì cung luật sƣ sẽ tăng nhanh); Thay đổi
theo yếu tố mùa vụ (ví dụ: cung lao động tăng sau khi học sinh, sinh viên tốt nghiệp

ra trƣờng đi tìm việc làm; nguồn cung lao động làm dịch vụ, lao động phổ thông
thƣờng tăng nhiều vào các dịp tết..)
Cầu lao động: Là nhu cầu phát sinh, không phải nhu cầu mong muốn cho lợi
ích cá nhân và để đóng góp cho sản xuất hoặc phát tiển kinh tế (cầu lao động phụ
thuộc vào sản phẩm cuối cùng mà lao động sản xuất ra). Nhìn chung, cầu lao động
đƣợc xác định từ nhu cầu của doanh nghiệp và đƣợc phản ánh theo vị trí chỗ làm
việc trống đƣợc lấp đầy và chƣa đƣợc lấp đầy.
Cầu lao động bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố sau:Cơ cấu thị trƣờng lao động
(khu vực kinh tế, thực trạng việc làm..); Chi phí thuê lao động có trình độ chuyên
môn, tay nghề nhất định; Chi phí hành chính liên quan đến tiền thuế theo luật định
và các qui định về lao động.
22


Quan hệ cung- cầu lao động: Có thể giúp giải thích cho sự phân biệt về mức
lƣơng đối với các ngành nghề khác nhau, tình trạng thất nghiệp... Một ngành nghề
nào đó (cầu lao động) có mức lƣơng cao thì càng nhiều ngƣời muốn làm (cung lao
động càng lớn). Ngƣợc lại, cầu lao động có mức lƣơng càng thấp càng khó tuyển
lao động (cung lao động càng ít). Quan hệ cung- cầu lao động có liên quan chặt chẽ
đến tình trạng thất nghiệp: cầu lao động càng ít lao động thất nghiệp càng nhiều và
ngƣợc lại. Cầu lao động luôn tƣơng quan với cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp( khi doanh nghiệp có nhu cầu tăng về sản phẩm thì họ sẽ cần thuê thêm lao
động và nhƣ vậy nhu cầu về lao động của doanh nghiệp sẽ tăng).
Thị trƣờng lao động khác nhau về quy mô và đặc tính của lao động hiện có
(khác nhau về số lƣợng và chất lƣợng lao động), thị trƣờng lao động luôn thay đổi
theo thời gian. Thị trƣờng lao động mạnh sẽ xuất hiện nhiều việc làm hơn lao động,
thị trƣờng lao động trong điều kiện này thì tiền lƣơng, thu nhập của ngƣời lao động
sẽ cao. Ngƣợc lại thị trƣờng lao động yếu sẽ xuất hiện nhiều lao động hơn việc làm
và trong điều kiện thị trƣờng lao động này thì tiền lƣơng, thu nhập của ngƣời lao
động sẽ thấp và tỷ lệ thất nghiệp sẽ gia tăng. Thị trƣờng lao động tƣơng tự nhƣ các

thị trƣờng khác, trong đó, cung và cầu cùng nhau xác định giá cả và số lƣợng (cungcầu lao động cùng nhau xác định mức lƣơng và số lao động đƣợc thuê làm). Tuy
nhiên, thị trƣờng lao động khác với các thị trƣờng khác (nhƣ thị trƣờng hàng hóa,
thị trƣờng tiền tệ) theo nhiều phía, sự khác biệt quan trọng nhất là chức năng của
cung và cầu trong việc xác định giá cả và số lƣợng.
Với lao động, việc cung toàn bộ không thể sản xuất có hiệu quả vì con ngƣời
có lƣợng thời gian giới hạn trong ngày, và con ngƣời nhƣ vậy không đƣợc sản xuất.
Mặt khác, việc tăng lƣơng thƣờng xuyên sẽ không dẫn đến kết quả cung lao động
nhiều hơn, mà nó lại có khả năng dẫn đến cung lao động ít đi, vì ngƣời lao động sẽ
có xu hƣớng dành nhiều thời gian hơn cho nghỉ ngơi để tiêu số tiền lƣơng tăng thêm
của mình (quan hệ tỷ lệ nghịch).
Trên cơ sở hoạt động của thị trƣờng lao động, cũng giống nhƣ các yếu tố sản
xuất khác, nó cũng có những nguyên tắc làm cơ sở cho thị trƣờng hàng hóa tiêu thụ
và dịch vụ phân tích quan hệ cung - cầu là phƣơng pháp cơ bản để nghiên cứu hoạt
động của thị trƣờng này hay thị trƣờng kia. Tuy nhiên, hoạt động của thị trƣờng lao
23


×