Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Vai trò của Khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 1992 – 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------

NGUYỄN THÀNH DUY

“VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở TỈNH SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN 1992-2012
VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020”

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THÀNH DUY

“VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở TỈNH SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN 1992-2012
VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020”

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Kim

Hà Nội - 2014

2


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 11
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 12
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 12
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 13
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 13
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 13
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 14
9. Kết cấu của Luận văn .................................................................................. 14
Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KH&CN VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA KH&CN VÀ PHÁT TRIỂN KT-XH................................................... 15
1.1. Một số khái niệm về KH&CN, chuyển giao công nghệ .......................... 15
1.1.1. Khái niệm về khoa học .......................................................................... 15
1.1.2. Khái niệm công nghệ ............................................................................. 18
1.2. Bản chất của tăng trưởng và PTKT.......................................................... 21
1.2.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế ............................................................... 21

1.2.2 Khái niệm PTKT ..................................................................................... 22
1.3. Mối quan hệ giữa KH&CN với PTKT ..................................................... 23
1.3.1 Phát triển KH&CN thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ................................. 23
1.3.2 Phát triển KH&CN thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. ....................................................................................... 25
1.3.3. KH&CN làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, thúc đẩy

3


phát triển kinh tế thị trường ................................................................. .25
1.3.4 Mối quan hệ PTKT với KH&CN. .......................................................... 26
* Kết luận chương 1 ........................................................................................ 28
Chương 2- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KH&CN ĐẾN KINH TẾ
XÃ HỘI CỦA TỈNH SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN 1992-2012.... 29
2.1. Tổng quan về tỉnh Sóc Trăng ................................................................... 29
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 29
2.1.2 Đặc điểm tự nhiên và các tiềm năng về kinh tế - xã hội ........................ 29
2.2. Tình hình KTXH của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 1992-2012 .................... 31
2.2.1 Về tình hình tăng trưởng kinh tế ............................................................ 31
2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................................... 32
2.2.3 Thu nhập bình quân đầu người .............................................................. 32
2.2.4 Sự phát triển của một số ngành kinh tế chủ yếu .................................... 32
2.2.5. Phát triển khoa học và công nghệ......................................................... 38
2.3. Đánh giá chung về tác động của KH&CN đối với quá trình phát triển
KT-XH của địa phương............................................................................ 40
2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kết quả thực hiện các công tác thể chế
hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về KH&CN của tỉnh .......... 40
2.3.2. Hiệu quả tác động của KH&CN đến sự phát triển KT-XH của tỉnh
giai đoạn 1992-2012. .......................................................................... 43

2.3.2.1. Nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ sinh học ................ 45
2.3.2.2. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN ............................................. 47
2.3.3. Những hạn chế, yếu kém ....................................................................... 51
2.3.4. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém ............................................................. 54
* Kết luận chương 2 ........................................................................................ 57
Chương 3- ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI

4


TRÒ KH&CN TRONG PHÁT TRIỂN KT-XH
TỈNH SÓC TRĂNG................................................................... 58
3.1. Nhóm giải pháp trước mắt cần tập trung thực hiện .......................... 58
3.1.1. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN .............................................. 58
3.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao
khoa học và công nghệ................................................................. 60
3.1.3 Đổi mới cơ chế xét duyệt đề tài, dự án................................................... 63
3.1 4 Xác định lại cơ cấu ưu tiên đầu tư cho NCKH ...................................... 64
3.1.5. Bổ sung cơ chế giám sát tổ chức triển khai và ứng dụng kết quả
nghiên cứu KH&CN trong quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN ... 66
3.1.6. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động KH&CN
ở các địa phương ................................................................................... 67
3.2. Nhóm giải pháp cần đạt được từ nay đến năm 2020......................... 68
3.2.1 Đổi mới sự quản lý, tổ chức, hoạt động KH&CN ........................... 68
3.2.2. Quan tâm xây dựng, phát triển nguồn nhân lực KH&CN .............. 72
3.2.3. Cho vay ưu đãi đối với các dự án ứng dụng kết quả
nghiên cứu KH&CN. ........................................................................... 74
* Kết luận chương 3 ........................................................................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76

2. Khuyến nghị ................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77
PHỤ LỤC SỐ LIỆU....................................................................................... .78

5


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Khoa học Quản
lý, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã truyền đạt, trang
bị cho em những kiến thức chuyên ngành Quản lý KH&CN trong suốt thời
gian được học tập tại trường, đây sẽ là những kiến thức quý báu sau này cho
em trong quá trình điều hành quản lý;
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Nguyễn
Văn Kim, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn
này. Em cũng xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô lãnh đạo Khoa Khoa học
Quản lý đã luôn động viên, tạo nhiều điều kiện cho em được tiếp tục học tập
trong lúc em khó khăn nhất.
Xin được cảm ơn các cán bộ nhân viên Tỉnh Đoàn Sóc Trăng đã tạo
điều kiện về thời gian, công việc để tôi được tập trung học tập, hoàn thành
khóa học. Cảm ơn các anh, chị Sở KH&CN ST đã tận tình hỗ trợ tôi trong quá
trình trao đổi và thu thập số liệu để hoàn thành bản luận văn. Xin chân thành
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã giúp đỡ và hỗ trợ động viên tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Là một học viên cao học, bước đầu thực hành NCKH nên trình độ còn
nhiều hạn chế, chắc chắn vẫn còn những khiếm khuyết; kính mong quý thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn chỉnh và có ý
nghĩa thực tiển hơn.
Hà Nội, tháng 7 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thành Duy

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

ĐB.SCL

Đồng bằng Sông Cữu Long

3

KH&CN


Khoa học và Công nghệ

4

KT-XH

Kinh tế xã hội

5

NCKH

Nghiên cứu khoa học

6

PTKT

Phát triển kinh tế

7

ST

Tỉnh Sóc Trăng

8

UBND


Ủy ban nhân dân

7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG

STT

TRANG

1

Bảng 1. Số liệu tăng trưởng kinh tế 1992 – 2011 (%)

31

2

Bảng 2: Số liệu sản xuất lúa 1992 – 2011

33

Bảng 3: Thống kê năng suất lúa cả năm của các tỉnh Nam

33

3


bộ (Tạ/ha)

4

Bảng 4: Tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh

39

5

Bảng 5 . Các văn bản quản lý nhiệm vụ KH&CN

41

6

Bảng 6: Số lượng đề tài, dự án được đặt hàng và được
ứng dụng sau nghiệm thu giai đoạn 2006-2010

8

53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiển đã chứng minh muốn phát triển KT-XH ở một địa phương,
một vùng miền hay một quốc gia thì nhất thiết phải quan tâm đến việc nghiên
cứu và ứng dụng KH&CN. Tuy nhiên hiện nay có không ít các địa phương

chưa quan tâm khai thác hết tiềm năng của KH&CN, còn không ít sự lãng phí
về tiền của, nguồn nhân lực KH&CN, dẫn đến cản trở cho sự phát triển KTXH ở địa phương.
Sóc Trăng là một tỉnh có thế mạnh về nông nghiệp và thủy sản, trong
những năm qua nền kinh tế của tỉnh có bước phát triển khá nhanh và ổn định,
tuy nhiên Sóc Trăng vẫn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, đời sống
nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo lên đến gần
40% và đa số là trong lĩnh vực nông nghiệp. Một trong những nguyên nhân
khiến cho nền kinh tế tỉnh chưa phát triển đúng với tiềm năng của địa phương
chính là do việc ứng dụng KH&CN vào các lĩnh vực kinh tế: nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ còn nhiều hạn chế, bất cập.
Tôi chọn đề tài “Vai trò của KH&CN trong phát triển KT-XH ở
tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 1992-2012 và giải pháp đến năm 2020” làm đề
tài cho Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN với mục đích:
Thứ nhất, khái quát về tình hình phát triển KT-XH của ST giai đoạn
1992-2012;
Thứ hai, đánh giá vai trò của KH&CN trong việc thúc đẩy phát triển
KHXH ST giai đoạn 1992 – 2012, từ đó tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của việc ứng dụng KH&CN vào phát triển KT-XH của tỉnh giai
đoạn 1992 – 2012;

9


Thứ ba, dựa trên cơ sở khoa học và những vấn đề thực tiễn trong quá
trình ứng dụng những thành tựu KH&CN để đề xuất những chủ trương, giải
pháp nhằm thúc đẩy việc ứng dụng KH&CN vào phát triển KT-XH của ST
giai đoạn tiếp theo.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ trước tới nay chưa có tổ chức hay cá nhân nào nghiên cứu, phân
tích, đánh giá về vai trò của KH&CN ở tỉnh Sóc Trăng tác động như thế nào

đến sự phát triển KT-XH của tỉnh nhà, nhất là kể từ khi tái lập tỉnh (năm
1992) đến nay. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã
nhận thấy có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu và các văn bản tổng kết
có liên quan đến đề tài. Cụ thể:
- Trong bài viết của Tăng Văn Khiên, Vai trò của KH&CN đối với phát
triển KHXH 1 đã đề cập trực tiếp đến vai trò của KH&CN đối với phát triển
KHXH và đi đến khẳng định: “Có thể khẳng định là KH&CN nước ta, dù mới
phát triển và không khỏi chập chững trong những bước đi ban đầu nhưng đã
thực sự góp phần đáng kể vào đẩy mạnh phát triển KT-XH của đất nước, đặc
biệt trong những năm gần đây. Điều đó được thể hiện qua kết quả thực hiện
một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế dưới đây:
+ Tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, GDP tăng bình quân/năm
thời kỳ 1996 - 2000 là 7,0%, thời kỳ 2001 - 2005 là 7,51%.
+ Cả 3 khu vực kinh tế đều phát triển, trong đó công nghiệp và dịch vụ
có tốc độ tăng khá cao (công nghiệp chế biến tăng 13,5%/năm). Nông nghiệp
(kể cả lâm nghiệp và thủy sản) vào loại khá trên thế giới: Thời kỳ 1996 - 2000
tăng bình quân 5,7%/năm, 2001 - 2006 tăng 5,4%/năm. Năm 2005, Việt Nam

1

/>
10


đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, cà phê, thứ tư về cao su và thứ
nhất về hạt điều. An ninh lương thực được giữ vững, chất lượng gạo xuất
khẩu được nâng lên và đã đưa giá xuất khẩu xấp xỉ giá gạo của Thái Lan.
- Hàng hóa và dịch vụ chẳng những bảo đảm nhu cầu tiêu dùng trong
nước mà còn tăng nhanh giá trị xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1996
- 2000 tăng bình quân/năm trên 21%, 2001-2005 tăng 17,5%.

- Tiềm lực KH&CN nước ta được tăng cường một bước đáng kể. Hiện
nay cả nước ta hiện có khoảng 2,4 triệu người có trình độ cao đẳng và đại học
trở lên, gần đây mỗi năm sinh viên ra trường trên dưới 200 nghìn người là lực
lượng tiềm năng tham gia hoạt động KH&CN”.
Tác giả Minh Ngọc có bài viết đăng trên báo Điện tử Chính phủ với tựa
đề Khoa học, công nghệ - Động lực phát triển2: “Khoa học tự nhiên đã góp
phần nâng cao trình độ và năng lực của khoa học cơ bản. Khoa học kỹ thuật
và công nghệ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, cải thiện năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế, đưa tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt khá cao,
đưa hàng hoá Việt Nam đến hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Xuất khẩu sản phẩm KH&CN tăng khá.”
Luận án tiến sĩ Luật học của nghiên cứu sinh Lê Thị Thu Hằng với đề
tài: Thể chế quản lý viên chức khoa học, công nghệ ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay; đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận, pháp lý và thực trạng thể chế quản lý
viên chức khoa học, công nghệ để đưa ra các quan điểm, phương hướng và
giải pháp cơ bản nhằm xây dựng thể chế quản lý viên chức khoa học, công
nghệ ở nước ta hiện nay. Đây là vấn đề rất quan trọng nhằm tìm ra giải phát
tăng cường đội ngũ quản lý KH&CN trong quá trình ứng dụng KH&CN vào
phát triển KH-XH của đất nước.
2

/>
11


Luận án tiến sĩ: "Thị trường KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế" của nghiên cứu sinh Nguyễn Mạnh Hùng cũng đã đề cập
vấn đề xây dựng chiến lược phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong
thời gian tới. Cách tiếp cận và kết quả nghiên cứu về phát triển thị trường
KH&CN ở Việt Nam dưới tác động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế còn

có thể áp dụng cho những thị trường khác.
Tác giả Tạ Doãn Trịnh - Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách
KH&CN đã có bài viết về “Chính sách KH&CN Việt Nam: Thời cơ và Thách
thức”. đã chỉ ra vai trò của KH&CN trong các giai đoạn PTKT, yêu cầu đối
với chính sách KH&CN cũng như các chủ trương, chính sách hiện nay, đồng
thời, nêu rõ thời cơ, thách thức đối với chính sách phát triển KH&CN đang
gặp phải.
Võ Minh Chiến, Bí thư Tỉnh ủy Sóc Trăng đã có bài viết: “Sóc Trăng
chú trọng đầu tư khoa học - công nghệ để tăng cường hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới”3 đã khẳng định “Việc quan tâm đầu tư
nghiên cứu, từng bước tiếp cận và ứng dụng những thành tựu khoa học - công
nghệ (KH - CN) mới, tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp; xây dựng mô hình
ứng dụng và chuyển giao KH - CN phục vụ phát triển KT-XH nông thôn,
những năm qua, ST đã tạo ra nhiều loại nông sản có giá trị, chất lượng cao,
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Những nỗ lực áp dụng tiến bộ KH - CN
vào sản xuất và đời sống còn góp phần rất lớn trong việc tạo ra những tiền đề
cần thiết để Sóc Trăng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề
ra mục tiêu tổng quát về KH-CN: "… Tập trung thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh, bồi dưỡng, đào tạo phát triển nguồn
3

/>
12


nhân lực đi đôi với nâng cao năng lực ứng dụng các thành tựu KH&CN vào
sản xuất và đời sống…". Theo đó, nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết đề ra
là: "Đổi mới và phát triển mạnh mẽ giáo dục và đào tạo, tạo bước đột phá về
phát triển nguồn nhân lực từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển; ứng dụng tốt

các thành tựu về KH&CN; tích cực, chủ động bảo vệ môi trường".
Ngoài ra còn có các văn bản báo cáo tổng kết việc ứng dụng KH&CN
vào quá trình phát triển KH-XH của các tỉnh khu vực ĐB.SCL của ST. Đây là
những văn bản quan trọng góp phần khẳng định vai trò của KH&CN trong đời
sống xã hội hiện nay nói chung và đặc biệt là góp phần vào việc trình phát
triển KHXH nói riêng.
Các tác phẩm trên đã khẳng định được vai trò của KH&CN đối với sự
phát triển của KT-XH nước ta. Những thành tựu mà nước ta đạt được là thành
quả trong đó có sự góp sức quan trọng của KH&CN. Tuy nhiên, các tác giả
chỉ dừng lại ở việc đánh giá tổng quan chứ chưa đánh giá cụ thể được vai trò
của KH&CN đối với sự phát triển KT-XH của một địa phương. Với cách tiếp
cận phần tử và đánh giá vai trò với những đặc trưng riêng của từng địa phương
thì càng khẳng định và nhấn mạnh hơn được vị trí của KH&CN đối với sự
phát triển của KT-XH. Với vai trò là một cán bộ đang làm việc tại ST, tôi
nhận thấy nhiệm vụ quan trọng của mình trong việc nghiên cứu vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển KT-XH ở ST để xây dựng nền tảng cho kế
hoạch phát triển KT-XH tỉnh nhà dựa trên phát triển KH&CN.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tác động của KH&CN đến sự phát triển KT-XH của ST giai
đoạn 1992-2012, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả vai trò của
KH&CN trong quá trình phát triển KT-XH của ST trong những năm tiếp theo.

13


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý luận về KH&CN, mối quan hệ giữa
KH&CN với KT-XH gắn với phân tích thực tế, luận văn sẽ khái quát về hiện
trạng phát triển KH&CN ở Sóc Trăng. Thông qua việc phân tích thực trạng,

luận văn sẽ khái quát hóa các tác động tích cực, tiêu cực của KH&CN đến
phát triển KT-XH.
- Từ đó luận văn sẽ đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm vượt
qua rào cản để phát triển KH&CN tại địa phương để thúc đẩy việc phát triển
KT-XH đến năm 2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên thực tiễn về KH&CN đang diễn ra ở tỉnh Sóc Trăng trong giai
đoạn từ năm 1992-2012, tác giả muốn khái quát lại bằng những thành tựu, hạn
chế và những nguyên nhân hạn chế để đánh giá vai trò của KH&CN đối với
sự phát triển KT-XH của tỉnh, từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp để thúc
đẩy kinh tế, xã hội ở tỉnh Sóc Trăng phát triển bền vững hơn trong tương lai.
Phạm vi nội dung: Đánh giá vai trò của KH&CN trong phát triển KTXH ở tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 1992-2012 và giải pháp đến năm 2020.
Phạm vi thời gian: Khảo sát sự phát triển của KH&CN trong thời gian
20 năm kể từ khi thành lập tỉnh (1992-2012).
Trong quá trình nghiên cứu tác giả cũng sẽ vận dụng những thành tựu
khoa học có liên quan đến việc ứng dụng KH&CN đã được một số nhà khoa
học nghiên cứu với phạm vi rộng đơn giới hạn phạm vi nghiên cứu để làm
sáng rõ thêm mục đích của đề tài.

14


5. Mẫu khảo sát
Đề tài dự kiến thực hiện trong phạm vi tại tỉnh Sóc Trăng, một số nội
dung số liệu được lựa chọn từ Sở KH&CN tỉnh, đây là cơ quan đầu mối chủ
trì thực hiện và chuyển giao ứng dụng các tiến bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh.
Đề tài cũng chọn một số địa phương lân cận trong khu vực ĐB.SCL có
nhiều thành tựu trong phát triển KT-XH và địa phương còn khó khăn để so
sánh, đánh giá mức độ tác động của KH&CN tới phát triển KT-XH của từng
địa phương. Ở đề tài này tác giả chọn tỉnh An Giang và tỉnh Hậu Giang làm cơ

sở so sánh tác động của KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, vì cả 3 tỉnh (Sóc
Trăng, An Giang và Hậu Giang) đều có những tương đồng về điều kiện tự
nhiên trong sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên An Giang hiện nay đang đứng
đầu khu vực ĐB.SCL về năng suất lúa, trong khi Hậu Giang là tỉnh thấp nhất
còn Sóc Trăng là tỉnh có năng suất lúa ở mức trung bình. Với sự so sánh mức
độ ứng dụng KH&CN vào trong lĩnh vực nông nghiệp (là thế mạnh của cả 3
tỉnh) sẽ cho thấy được hiệu quả của KH&CN trong phát triển nông nghiệp của
mỗi tỉnh.
6. Câu hỏi nghiên cứu
KH&CN có tác động như thế nào đến phát triển KT-XH ở tỉnh Sóc
Trăng, giai đoạn 1992-2012?
Cần có những giải pháp nào để nâng cao vai trò của KH&CN nhằm
thúc đẩy sự phát triển KH-XH tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Kể từ khi tái lập đến nay, nền kinh tế của tỉnh Sóc Trăng phát triển với
tốc độ khá, đó là do tỉnh đã xác định được KH&CN có vai trò là động lực và
có sự tác động hiệu quả đến sự phát triển KTXH của tỉnh.

15


Đầu tư đúng, đầy đủ và phát huy tối đa các kết quả đề tài, đề án NCKH,
ứng dụng các thành tựu của KH&CN hợp lý sẽ giúp cho tình hình KT-XH của
tỉnh Sóc Trăng phát triển tốt hơn trong tương lai.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: mục đích nhằm nghiên cứu các tài
liệu tin cậy để tìm hiểu các nội dung liên quan đến cơ sở lý luận và phân tích
số liệu dựa trên báo cáo của các cơ quan Quản lý nhà nước.
- Phương pháp thống kê, điều tra: Dựa trên các số của các tài liệu tham

khảo và các văn bản nghiên cứu.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục số liệu, luận văn có nội dung
chính gồm 03 chương và 16 tiết:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về KH&CN và mối quan hệ giữa KH&CN
và phát triển KT-XH
- Chương 2. Đánh giá tác động của KH&CN đến KT-XH của tỉnh Sóc
Trăng, giai đoạn (1992-2012)
- Chương 3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường vai trò KH&CN
trong phát triển KT-XH ST.

16


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KH&CN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
KH&CN VÀ PHÁT TRIỂN KT-XH

1.1. Một số khái niệm về KH&CN, chuyển giao công nghệ
1.1.1. Khái niệm về khoa học
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức của con người về tự nhiên, xã
hội và tư duy với bản chất và quy luật vận động của chúng được thể hiện bằng
những khái niệm, phán đoán, học thuyết định hướng hoạt động của con người.
Còn công nghệ là sự ứng dụng, vật chất hóa các tri thức khoa học vào thực
tiễn sản xuất và đời sống, đó là tập hợp các giải pháp, phương pháp, quy trình,
kỹ năng, phương tiện kỹ thuật,… được sử dụng tạo ra sản phẩm vật chất và
dịch vụ cụ thể.
Thuật ngữ KH&CN là sự thể hiện, đồng hành gắn bó giữa lý luận, lý
thuyết và thực tiễn, thực hành, giữa nghiên cứu và ứng dụng thực tế.
Khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, đa dạng tuỳ theo mục
đích nghiên cứu và cách tiếp cận mà biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau.

i) Khoa học là một hình thái ý thức xã hội:
Khoa học là một hình thái ý thức xã hội phản ảnh hiện thực khách quan,
tạo ra hệ thống chân lý về thế giới. Hệ thống chân lý này được diễn đạt bằng
các khái niệm, phạm trù trừu tượng, những nguyên lý khái quát, những giả
thuyết, học thuyết,.... Khoa học không những hướng vào việc giải thích thế
giới mà còn nhắm đến việc quản lý thế giới bền vững phục vụ cuộc sống của
con người.
Những luận điểm, các nguyên lý của khoa học là hệ thống chân lý
khách quan, chúng có thể được chứng minh bằng các phương pháp khác nhau.

17


Chân lý khoa học chỉ có một, nó được kiểm nghiệm trực tiếp hoặc gián tiếp
trong thực tiễn.
Bên cạnh đó thực tiễn xã hội không chỉ là cơ sở của nhận thức mà
ngược lại nó còn là nhân tố kích thích sự phát triển khoa học.
Thực tiễn và phát triển khoa học có mối quan hệ:
- Trình độ thực tiễn quyết định chiều hướng phát triển của khoa học:
Hoạt động xã hội và sản xuất gợi lên các yêu cầu mới để khoa học nghiên cứu
giải quyết và từ đó làm cho khoa học vận động và phát triển không ngừng
- Tư tưởng khoa học tiên tiến thường đi trước thời đại: Do quy luật đặc
biệt của nhận thức, tất nhiên cũng dựa trên thực tiễn, nhưng khoa học luôn đi
tiên phong để phát triển tri thức, công nghệ, kỹ thuật và tìm cách ứng dụng
chúng trong hoạt động thực tiễn, sản xuất.
Điều này cho thấy khoa học có mối quan hệ biện chứng với các hình
thái ý thức xã hội và đồng thời cũng có vị trí độc lập đối với chúng. Tất cả
hình thái ý thức xã hội đều là đối tượng của NCKH.
ii) Khoa học là một hệ thống tri thức về thế giới khách quan:
Trong quá trình phát triển, nhận thức của con người được thực hiện với

nhiều trình độ, cách thức khác nhau và tạo nên các hệ thống tri thức:
- Tri thức thông thường: Trong đời sống, con người tiếp xúc với tự
nhiên và xã hội; bằng các giác quan, tri giác con người cảm nhận về bản thân,
về thế giới và xã hội xung quanh; từ đó thu được kinh nghiệm sống và những
hiểu biết nhiều mặt. Đó là tri thức thông thường, tri thức này được tạo ra từ
phép quy nạp đơn giản; do vậy chưa chỉ ra được bản chất bên trong, chưa phát
hiện được quy luật của tự nhiên và xã hội, do đó chưa tạo thành hệ thống tri
thức vững chắc.

18


- Tri thức khoa học: Đây là hệ thống tri thức khái quát về sự vật, hiện
tượng của thế giới và về các quy luật vận động của chúng. Đây là hệ thống tri
thức được xác lập trên căn cứ xác đáng, có thể kiểm tra được và có tính ứng
dụng.
- Tri thức bản địa: Trong quản lý tài nguyên thiên nhiên vùng cao, một
dạng tri thức đang được nói đến là tri thức bản địa. Đây là tri thức của cộng
đồng dân tộc thiểu số, được hình thành trên cơ sở hoạt động sản xuất và quản
lý tài nguyên thiên nhiên, sự thích ứng của đời sống, sản xuất của các cộng
đồng với môi trường thiên nhiên.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể tham khảo một số khái niệm
khoa học như sau:
“Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về
những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống
tri thức này được hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ
sở thực tiễn xã hội” (Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ), quyển XIX, theo
Phạm Viết Vượng (2000)) hoặc:
“Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư tưởng tích luỹ
trong quá trình lịch sử, có mục đích phát hiện những quy luật khách quan của

các hiện tượng và giải thích các hiện tượng đó” (Phương pháp tiếp cận khoa
học (2007) - PGS.TS Bảo Huy)
- Ở mức độ chung nhất, khoa học có thể được hiểu là một hệ thống tri
thức về thế giới khách quan. Ở nước ta, theo Luật KH&CN (được Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7, thông qua
ngày 9/6/2000) đã đưa ra khái niệm: “Khoa học là hệ thống tri thức về các
hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”.

19


- Đứng ở góc độ hoạt động, khoa học có thể được hiểu là một lĩnh vực
hoạt động đặc biệt của loài người. Đó là một loại hình hoạt động có mục đích
khám phá bản chất và các quy luật vận động của thế giới để ứng dụng chúng
vào sản xuất và đời sống xã hội. Về thực chất, ở góc độ này, khoa học được
hiểu là hoạt động NCKH, là quá trình tạo ra tri thức mới cho nhân loại.
Khoa học thuần túy là các môn học bao gồm các phương diện triết lý,
tôn giáo, khoa học, tín ngưỡng, xã hội học, nhân chủng học, chính trị học, luận
lý học, đạo đức học, tâm lý học, phân tâm học, thần kinh bệnh học, ngôn ngữ
học, tôn giáo học, huyền bí học.
Khoa học ứng dụng là khoa học chính xác sử dụng các kiến thức thuộc
một hay nhiều lĩnh vực của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội để giải
quyết những vấn đề thực tế. Nó có liên hệ mật thiết hoặc đồng nhất với kỹ
nghệ. Khoa học ứng dụng có thể sử dụng để phát triển công nghệ”4.
Như vậy có thể hiểu khái niệm khoa học theo nghĩa như sau:
“Khoa học là sự quan sát, tìm tòi, khám phá, chứng minh, thử nghiệm...
để làm phong phú hơn nhận thức của loài người về một sự vật hoặc hiện
tượng nào đó”.
1.1.2. Khái niệm công nghệ
Trong ngày đầu của công nghiệp hoá, người ta sử dụng phổ biến thuật

ngữ kỹ thuật (Technique) với ý nghĩa là các giải pháp để thực hiện một loại
công việc.
Ví dụ, trong lâm nghiệp có giải pháp kỹ thuật lâm sinh làm giàu rừng,
gieo ươm,..tuy nhiên khái niệm kỹ thuật trong nhiều trường hợp không đủ bao
hàm các hoạt động có tính chu trình, hệ thống. Vì vậy khái niệm công nghệ
4

Web site: />
20


(Technology) xuất hiện và được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Theo định nghĩa
của Trung tâm chuyển giao công nghệ châu á - Thái Bình Dương đề xướng,
thì "Công nghệ sản xuất là tất cả những gì liên quan đến việc biến đổi tài
nguyên ở đầu vào thành hàng hoá ở đầu ra của quá trình sản xuất".
Hệ thống công nghệ sản xuất bao gồm:
• Phần kỹ thuật: Hệ thống máy móc, thiết bị của dây chuyền sản xuất
• Phần thông tin, kiến thức, bí quyết: Thông tin về quy trình sản xuất,
kiến thức, các bí quyết kỹ thuật quan trọng và cần thiết cho một hệ sản xuất;
• Phần con người: Trình độ tay nghề, kỹ năng của người lao động trực tiếp;
• Phần tổ chức, quản lý: Trình độ tổ chức, quản lý điều hành, vận hành
bộ máy sản xuất;
Với khái niệm này, thuật ngữ công nghệ được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực, không chỉ đơn thuần về sản xuất mà còn về xã hội, quản lý; ví dụ: Công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ quản lý, công nghệ giáo dục,
công nghệ bảo vệ môi trường....
Một số khái niệm về công nghệ được thừa nhận rộng rãi hiện nay:
 UNIDO (tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc): “Công
nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả
nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phương pháp”. Hạn chế

lớn nhất của khái niệm này là đưa ra phạm vi ứng dụng (chỉ công nghiệp).
 ESXAP (Ủy ban KT-XH Châu Á - Thái Bình Dương) thì: “Công
nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu
và thông tin. Nó bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức về thiết bị, phương
pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo dịch vụ quản lý và thông tin”.

21


Khái niệm này là một bước ngoặt trong lịch sử phát triển công nghiệp,
nó là khái niệm được thừa nhận rộng rãi nhất hiện nay. Ưu điểm nổi bật là đã
mở rộng phạm vi ứng dụng quan tâm của công nghệ. Nó cho rằng không phải
chỉ trong các lĩnh vực quá trình sản xuất ra các sản phẩm phi vật chất.
Từ những khái niệm trên, tác giả đã nghiên cứu và nhận thấy có thể sử
dụng khái niệm về công nghệ theo Luật KH&CN (năm 2000) như sau: “Công
nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ,
phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”
Liên quan đến KH&CN, chúng ta cũng cần phải tìm hiểu một số vấn đề
có liên quan đến khái niệm chuyển giao công nghệ, theo các nhà khoa học thì:
Tương lai sẽ thuộc về dân tộc nào có tiềm lực trí tuệ cao, chứ không thuộc về
những nước giàu có tài nguyên, bởi vì trí tuệ con người là cơ sở thật sự cho
mọi sự phát triển khoa học và KHXH.
Về bản chất chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
thông qua dịch vụ thương mại có tổ chức.
Chuyển giao công nghệ theo UNESCO bao gồm:
• Chuyển giao thiết bị kỹ thuật
• Chuyển giao kiến thức và quy trình sản xuất
• Chuyển giao kinh nghiệm tổ chức quản lý
Chuyển giao công nghệ được thực hiện cả ở trong nước và quốc tế.
Chuyển giao công nghệ có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với từng quốc gia và

toàn thế giới.
Với ý nghĩa văn hoá-khoa học, chuyển giao công nghệ có hai mặt:
• Kích thích quá trình lao động sáng tạo của nhà khoa học

22


• Thúc đẩy quá trình sản xuất bằng việc ứng dụng nhanh các thành tựu
khoa học.
Chuyển giao công nghệ có ý nghĩa:
• Chuyển giao công nghệ đồng thời bảo đảm tính pháp lý, quyền sở hữu
trí tuệ.
• Nó cũng giúp cho việc mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật
giữa các vùng, khu vực, trong nước, quốc tế; từ đó làm rút ngắn sự cách biệt
trình độ phát triển giữa các khu vực.
Để thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nước, chúng ta hiện nay phải
nhập ngoại công nghệ tiên tiến nhưng với chiến lược chung là: Bước đầu thích
nghi với công nghệ nước ngoài để áp dụng có hiệu quả vào sản xuất, dần dần
cải tiến công nghệ nhập ngoại để có sản phẩm tốt hơn, khi năng lực KH&CN
đủ mạnh thì vươn lên sáng tạo công nghệ Việt Nam có sức cạnh tranh với
công nghệ thế giới.
1.2. Bản chất của tăng trưởng và PTKT
1.2.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được xem là một trong những vấn đề hấp dẫn nhất
trong nghiên cứu kinh tế phát triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề
này ngày càng hoàn thiện hơn.
“Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong
khoảng thời gian nhất định (thường thì 1 năm). Sự gia tăng được thể hiện ở
quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn
tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự

gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể
biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua

23


các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình
quân trên đầu người5”.
Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của
nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền
vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng càng cao. Theo khía cạnh này,
điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của chỉ
tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế nữa, quá
trình ấy bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là KH&CN và vốn nhân lực trong
điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Như vậy đối với các nước phát triển thì mục tiêu tăng trưởng là ổn định,
còn đối với các nước đang phát triển thì mục tiêu là tăng trưởng nhanh.
1.2.2 Khái niệm phát triển kinh tế
Theo Trần Anh Phương6 thì: “PTKT là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền
với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và
bảo đảm công bằng xã hội” (Tác phẩm:Một số khái niệm của lý thuyết kinh tế
học phát triển đang được vận dụng ở nước ta hiện nay)
Theo tác giả, có thể hiểu khái niệm PTKT như sau: “PTKT có thể hiểu
là một quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách
chặt chẽ quá trình hoàn thiện, của hai vấn đề về kinh tế và xã hội của mỗi
quốc gia”.
Theo cách hiểu như vậy, phát triển là một quá trình lâu dài và do các
nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của PTKT được khái quát
theo ba tiêu thức:


5

/>
6

/>
24


- Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
bình quân trên đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng
của nền kinh tế, là điều kiện để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia
và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
- Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức
phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai
đoạn PTKT hay so sánh trình độ PTKT giữa các nước với nhau, người ta thường
dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu nền kinh tế mà quốc gia đạt được.
- Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự PTKT trong các quốc gia không phải là sự tăng trưởng hay
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự
tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước
sạch, trính độ dân trí giáo dục của các quảng đaị quần chúng nhân dân
v.v…Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình
phát triển kinh tế.
1.3. Mối quan hệ giữa KH&CN với PTKT
1.3.1 Phát triển KH&CN thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của KH&CN, các nguồn lực sản xuất được mở rộng. Mở
rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, kể cả tài nguyên tái sinh và không tái sinh; Làm biến đổi chất
lượng nguồn lao động. Cơ cấu lao động xã hội chuyển từ lao động giản đơn là

chủ yếu sang lao động bằng máy móc, có kỹ thuật, có trí tuệ, nhờ đó nâng cao
năng suất lao động; Mở rộng khả năng huy động, phân bổ và sử dụng các
nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu quả. Khả năng đó được thể hiện thông qua
quá trình hiện đại hoá các tổ chức trung gian tài chính, các hệ thống thông tin
liên lạc, giao thông vận tải…

25


×