Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

CƠ sở lý LUẬN và THỰC TIỄN của VIỆC vận DỤNG QUAN điểm TÍCH hợp TRONG dạy học môn tự NHIÊN và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.77 KB, 57 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI


-Cơ sở lí luận
Dạy học tích hợp
Khái niệm về tích hợp
Tích hợp (Tiếng Pháp, Tiếng Anh, tiếng Đức:
Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh: Integration với
nghĩa là xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ
sở những bộ phận riêng lẻ.
Theo từ điển Tiếng Anh -Anh (Oxford Advanced
Learner’s Dictionary), từ Intergrate có nghĩa là kết hợp những
phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể. Những
phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp với
nhau.
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực. Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp dùng
để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại
hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối.
Tích hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường
mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình nhà trường
vốn có. [34]


Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết
hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập
khác nhau thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội
dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học, ví
dụ: lồng ghép nội dung giáo dục (GD) kĩ năng sống, GD môi


trường, GD an toàn giao thông trong các môn học Đạo đức,
Tiếng Việt hay Tự nhiên và xã hội…
- Khái niệm dạy học tích hợp
Khái niệm dạy học tích hợp được đưa ra dưới nhiều tiếp
cận khác nhau.
Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO,
Paris 1972 có đưa ra định nghĩa: Dạy học tích hợp các khoa
học là một cách trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa
học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự khác biệt
giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau. Với quan niệm trên,
dạy học tích hợp nhằm các mục tiêu: (1) Làm cho quá trình
học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng
ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ
gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc


sống; (2) Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái
cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng
vào xử lý những tình huống có ý nhĩa trong cuộc sống, hoặc
đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo; (3)
Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống thực tế, cụ thể, có ích
cho cuộc sống sau này; (4) Xác lập mối liên hệ giữa các khái
niệm đã học. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ
thống phải càng cao, có như vậy học sinh mới thực sự làm
chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học
khi gặp một tình huống bất ngờ, chưa từng gặp [26]
Quan điểm của Ban xây dựng chương trình, sách giáo
khoa mới cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên
tổ chức để học sinh huy động đồng thời kiến thức, kỹ năng

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ
học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ năng
mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết. [26]
Như vậy, có thể hiểu, dạy học tích hợp là một quan điểm
dạy học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng
lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải
quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Qua đó giúp cho
mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức được học trong nhà


trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; giúp các
em trở thành một người công dân có trách nhiệm, một người lao
động có năng lực. Dạy học tích hợp đòi hỏi việc học tập ở nhà
trường phổ thông phải được gắn với các tình huống của cuộc
sống sau này mà học sinh có thể phải đối mặt và chính vì thế nó
trở nên có ý nghĩa đối với học sinh. Như vậy, dạy học tích hợp
sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi học
sinh, giúp các em thành công trong vai trò người chủ gia đình,
người công dân, người lao động tương lai.
- Mục tiêu của dạy học theo quan điểm tích hợp
Quan điểm Dạy học tích hợp được xây dựng trên cơ sở
những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình
dạy học, vì vậy quá trình Dạy học tích hợp nhằm:
Làm cho các kiến thức học tập trong nhà trường gắn liền
với kinh nghiệm sống của học sinh, được liên hệ với các tình
huống trong thực tiễn. Nhờ đó quá trình học tập không bị cô
lập với cuộc sống hằng ngày.
Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái
niệm đã học trong cùng một môn học và giữa các môn học
với nhau. Tránh những kiến thức, kĩ năng, nội dung trùng lặp



khi nghiên cứu từng môn học, đồng thời phát triển những kĩ
năng mà theo môn riêng rẽ không có được.
Dạy học tích hợp giúp phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với
HS .
- Ý nghĩa của dạy học tích hợp
Mỗi tình huống xảy ra trong cuộc sống đểu có mối liên
hệ nào đó với những tình huống khác. Do vậy, để giải quyết
được một vấn đề cụ thể nào đó trong cuộc sống hàng ngày
cũng đều cần phối hợp kiến thức, kĩ năng của các lĩnh vực
khác nhau.
Sự phát triển của khoa học ngày càng nhanh, nhiều vấn
để mới cần phải đưa vào nhà trường như: giáo dục bảo vệ môi
trường, giáo dục sức khỏe, giáo dục an toàn giao thông, giáo
dục kĩ năng sống..., nhưng quỹ thời gian có hạn, không thể
tăng số môn học. Tích hợp nội dung các bài học trong một
môn học hoặc tích hợp nội dung một số môn học với nhau là
lựa chọn để thực hiện được nhiệm vụ giáo dục nhiều mặt cho
học sinh mà không gây quá tải.


Dạy học tích hợp không nhất thiết phải đào tạo lại giáo
viên, cũng không cần tăng thêm số lượng giáo viên mà chỉ
cần bồi dưỡng một số chuyên đề dạy học tích hợp, không đòi
hỏi phải tăng cường quá nhiều về cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học.
Dạy học tích hợp tạo động lực để học sinh tích cực học
tập, giúp học sinh học tập thông minh, vận dụng sáng tạo kiến

thức, kĩ năng một cách toàn diện, hài hoà và hợp lí để giải
quyết các tình huống mới mẻ, đa dạng rong cuộc sống hiện
đại.
Các bài dạy theo hướng tích hợp góp phấn làm cho hoạt
động dạy học trong nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc
sống, làm cho học sinh có nhu cầu học tập để giải đáp được
những thắc mắc, phục vụ cho cuộc sống của bản thân và cộng
đổng.
Tích hợp góp phần giúp đào tạo những người học có đầy
đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc
sống hiện đại. Tích hợp củng góp phần đào tạo giáo viên biết
cách xử lí các tình huống giáo dục một cách linh hoạt và hiệu
quả.


- Ưu điểm của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có những ưu điểm chính sau đây:
Mục tiêu học tập được người học xác định rõ ràng ngay tại
thời điểm học.
Tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp; phân biệt
được nội dung trọng tâm và nội dung ít quan trọng; các kiến
thức hình thành trong bài học gắn liển với kinh nghiệm sống
của học sinh.
Tạo điều kiện để hình thành và phát triển năng lực cho
học sinh một cách hài hoà ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Dạy học tích hợp làm cho người học cảm thấy việc học
có ý nghĩa vì họ giải quyết được một tình huống, một vấn đế
trong thực tiễn cuộc sống, từ đó có điều kiện hình thành và
phát triển kiến thức, kĩ năng liên quan.
Dạy học tích hợp làm cho người học cảm thấy việc học

thú vị vì hoạt động học nhẹ nhàng, nội dung học gần gũi với
kinh nghiệm sổng của bản thân
- Một số cách tích hợp trong dạy học


- Tích hợp trong nội bộ môn học (Intradisciplinary)
Trong nội bộ môn học, tích hợp là tổng hợp trong một
đơn vị học, thậm chí trong một tiết học hay trong một bài tập
nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm tăng
cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho người học.
Có thể tích hợp theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc.
Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các mảng kiến
thức, kĩ năng trong môn học theo nguyên tắc đồng quy: Tích
hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân môn này với
mạch/ phân môn khác.
Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến
thức, kĩ năng mới với những kiến thức, kĩ năng trước đó theo
nguyên tắc đồng tâm. Cụ thể là: Kiến thức của lớp trên, bậc
học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học
dưới.
- Tích hợp đa môn (Multidisciplinary)
Tích hợp đa môn học trong đó đề xuất những tình
huống, những “đề tài” có thể được nghiên cứu theo các quan
điểm khác nhau (của những môn học khác nhau). Theo quan


điểm này, các môn học vẫn tiếp cận riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở
một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu các đề tài.
- Tích hợp liên môn (Interdisciplinary)
Tích hợp liên môn là phương án, trong đó nhiều môn

học liên quan được kết lại thành một môn học mới với hệ
thống những chủ đế nhất định xuyên suốt qua nhiểu cấp lớp.
Trong chương trình hiện hành (và cả chương trình dự
kiến) có khá nhiều môn được xây dựng theo hình thức tích
hợp liên môn và hiệu quả của hình thức tích hợp này đã được
khẳng định trong thực tế. Ví dụ:
+Các môn học Tìm hiểu tự nhiên và Tìm hiểu xã hội
được thể hiện thành môn học Tự nhiên - Xã hội ở tiểu học.
- Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary)
Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ
chức chương trình học tập xoay quanh các vấn đề và quan tâm
của người học. Với tích hợp xuyên môn, học sinh có thể học
và hình thành kiến thức, kĩ năng ở nhiều thời điểm và thời
gian khác nhau, theo sự lựa chọn của người dạy hoặc người
học.


Qua tích hợp xuyên môn, học sinh phát triển các kĩ năng
sống khi họ áp dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào
ngữ cảnh thực tế của cuộc sống. Hai phương pháp thường
được sử dụng trong tích hợp xuyên môn là học theo dự
án và thương lượng chương trình học.
Học theo dự án là phương pháp học tập trong đó giáo
viên giao một “dự án” cho người học, người học cẩn hợp tác
với nhau để cùng thiết kế một chương trình hoạt động, cùng
hoạt động và cùng đánh giá kết quả hoạt động. Học theo dự
án giúp người học làm chủ các hoạt động học tập của mình và
phát triển kĩ năng lập chương trình, hiện thực hoá chương
trình, tự nhận thức, thương lượng, giải quyết vấn để,...
Thương lượng chương trình học là phương pháp học tập

trong đó có sự “thỏa thuận” giữa người dạy và người học,
người học có quyền lựa chọn chương trình phù hợp với trình
độ và sở thích của họ, thậm chí họ có quyền tham gia vào quá
trình thiết kế chương trình học. Thương lượng chương trình
học giúp người học tự tin và hứng thú hơn trong học tập, giúp
người dạy chọn nội dung, học liệu và phương pháp giảng dạy
phù hợp người học, giúp người quản lí thấy được chất lượng
và hiệu quả của hoạt động đào tạo.[36]


- Phân biệt dạy học tích hợp và dạy học một môn :
Thực chất không thể phân biệt một cách tuyệt đối dạy
học tích hợp và dạy học một môn bởi một trong các cách tích
hợp đó là tích hợp trong nội bộ môn học. Do vậy, sự khác biệt
giữa dạy học tích hợp và dạy học một môn chỉ mang tính
tương đối, không phủ nhận sự tích hợp trong nội bộ môn học
[16], [24], [25],[27].
Phương diện

Dạy học tích hợp
Hướng

đến

Dạy học một môn

mục

tiêu Hướng đến mục tiêu


chung của một số

nội riêng của mỗi môn học.

dung thuộc nhiều môn học
khác nhau.
Mục tiêu

Phạm vi hẹp, thường
Phạm vi rộng, Ưu tiên các
mục tiêu chung của nhiều
môn học.

tập trung vào việc hình
thành các kiến thức và
kĩ năng, thái độ đặc thù
của môn học.

Kế hoạch dạy Kết nối những tình huống Xuất phát từ một tình
học

có liên quan thuộc nhiều huống có liên quan tới


lĩnh vực khác nhau

nội dung của một môn
học.

Hoạt động học xuất phát Hoạt động học diễn ra

từ vấn đế cần giải quyết theo tiến trình đã dự
hoặc một dự án cẩn thực kiến. Người thiết kế
hiện, việc tự chủ giải kế hoạch hoạt động
Tổ chức dạy quyết vấn đê' cẩn dựa trên thường là giáo viên.
học

các kiến thức, kĩ năng
thuộc các môn học khác
nhau. Học sinh có thể
cùng giáo viên thiết kế kế
hoạch hoạt động.

Trung tâm

Nhấn mạnh đặc biệt đến Đặc biệt nhắm tới

của việc dạy sự phát triển và làm chủ việc làm chủ mục tiêu
mục tiêu lâu dài như là về kiến thức, kĩ năng
các phương pháp, kĩ năng đặc thù của môn học.
và thái độ của người học.
Kết quả của

Hình thành, phát triển Hình thành, phát triển

việc học

kiến thức và kĩ năng, thái kiến thức và kĩ năng,
độ gắn với một chủ đề có thái độ gắn với nội



liên quan đến nội dung dung bài học cụ thể.
của nhiều môn học, nhiễu
lĩnh vực xã hội khác nhau.

- Một số phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học
thường sử dụng trong dạy học tích hợp
Phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học có ý nghĩa
quyết định cho sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức của
người học. Nghiên cứu này cho rằng người học sẽ có cơ hội
để phát triển năng lực vận dụng kiến thức khi được đưa vào
trong những tình huống thực để họ tìm tòi và tự phát hiện và
giải quyết vấn đề.
Thứ nhất, học sinh sẽ phát triển năng lực trí tuệ và sự
nhạy cảm để giải quyết vấn đề thông qua phương pháp quan
sát thường xuyên những gì đang xảy ra xung quanh. Phương
pháp dạy học theo hướng tìm tòi sẽ tạo điều kiện cho học sinh
tự phát hiện và làm rõ mục đích của cuộc tìm tòi; hình thành
giả thuyết; áp dụng những kết luận và các tình huống mới với
số liệu mới và đưa ra những tổng quát hoá có ý nghĩa. Sử


dụng cách tiếp cận tìm tòi trong lớp học ở môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 3 sẽ giúp học sinh sử dụng thành thạo với các kỹ
năng cơ bản, phù hợp... Từ những kinh nghiệm học tập này,
học sinh sẽ nắm được một số kỹ năng quan sát, tổng hợp,
phân tích và đánh giá có ích cho tự học của các em.
Vận dụng các phương pháp dạy học để tạo điều kiện cho
học sinh được thực hành vận dụng giải quyết vấn đề nội dung
mang tính tích hợp, tạo điều kiện để các em có cơ hội liên hệ,
vận dụng, phối hợp những kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh

vực vào giải quyết những vấn đề thực tế của đời sống. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phương pháp dạy học dự án là một
trong những phương pháp tốt nhất có thể vận dụng để tổ chức
dạy học tích hợp có hiệu quả bởi vì đây là phương pháp dạy
học định hướng sản phẩm và học sinh phải hiểu được lý
thuyết mới có thể vận dụng để giải quyết những tình huống
trong thực tế và thu về được sản phẩm nhất định; qua đó phát
triển được năng lực vận dụng kiến thức. Ngoài ra có thể phối
hợp vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học như dạy học
theo phương pháp bàn tay nặn bột......; kĩ thuật phòng tranh, kĩ
thuật KWL, kĩ thuật động não...


Thứ hai, theo các nhà tâm lý học nhận thức, hình thức
dạy học để học sinh tự suy xét có ích hơn chỉ yêu cầu ghi
nhớ những gì giáo viên nói với học sinh. Các em thích những
câu hỏi có tính kích thích tư duy hơn là những câu hỏi chỉ có
thuần tính trần thuật. Do đó, nhiều người đã khuyến cáo việc
sử dụng kiến tạo các chiến lược đan xen nhau như dạy bằng
cách đưa ra những câu hỏi khơi gợi ở học sinh cách học tìm
tòi, đặc biệt là những câu hỏi đòi hỏi cao để buộc học sinh
phải sắp xếp lại các ‘mô hình trong óc’ của mình để giải đáp
được câu hỏi, những ý để giải thích, minh hoạ, lập luận và
ngôn ngữ, hình ảnh sẽ dùng để trả lời đúng, rõ và thuyết phục.
Đây là cách dạy học ‘khám phá có hướng dẫn’; ra những bài
tập đòi hỏi có tư duy sáng tạo: yêu cầu học sinh giải quyết
vấn đề, đưa ra quyết định, hình thành ý kiến, hoặc tham gia
thiết kế, công việc sáng tạo. Các hình thức dạy học có thể đáp
ứng được điều này là: dạy học dựa vào vấn đề, dạy học hợp
tác...

Dưới đây là một số những hình thức, phương pháp, kĩ
thuật thường dùng trong dạy học tích hợp [33]:
- Dạy học hợp tác


Bản chất
Dạy học hợp tác là hình thức dạy học dựa vào các quan
hệ trao đổi, chia sẻ giữa các học sinh trong nhóm học tập.
Trong quá trình học tập hợp tác nhóm, học sinh kết hợp
những kinh nghiệm, tư tưởng và năng lực cá nhân tạo thành
sức mạnh tập thể để giải quyết vấn đề và nhiệm vụ học tập.
Thông qua hoạt động hợp tác, người học phát triển bản thân
nhờ vào chỗ dựa chính là sức mạnh chung của cả nhóm. Tinh
thần và ý chí học tập của học sinh liên tục được củng cố và
bồi đắp nhờ sự động viên, khích lệ của các thành viên khác.
Dạy học hợp tác là một trong những phương pháp dạy
học được sử dụng thường xuyên trong dạy học tích hợp bởi
với dạy học tích hợp, học sinh thường xuyên cần được chia
sẻ, trao đổi những kinh nghiệm, những hiểu biết vốn có của
mình trong quá trình học tập.
b.Những nguyên tắc của dạy học hợp tác nhóm nhỏ
Nguyên tắc 1: Sự phụ thuộc tích cực
Sự phụ thuộc tích cực giữa các cá nhân trong nhóm sẽ
giúp cho học sinh tự giác hoàn thành nhiệm vụ học tập của


mình, hỗ trợ bạn hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn học để hoàn
thành nhiệm vụ học tập được giao, nỗ lực cùng các thành viên
khác vì mục đích chung.
Nguyên tắc 2: Sự tương tác trực diện

Sự tương tác trực diện sẽ giúp kích thích sự giao tiếp, sự
chia sẻ những tư tưởng, nguồn lực và đáp án; nâng cao cảm
giác và ý thức đoàn kết, sự phụ thuộc và gắn bó lẫn nhau; làm
mọi thành viên đều tập trung vào hoạt động nhóm, khuyến
khích học sinh đặt câu hỏi với nhau; dạy những kĩ năng xã hội
và hợp tác thích hợp khi cần thiết, ứng với quan hệ và hoạt
động cụ thể trong nhóm.
Nguyên tắc 3: Trách nhiệm và công việc cá nhân
Nhóm hợp tác được tổ chức và cấu trúc sao cho không
xảy ra việc trốn tránh công việc hay trách nhiệm học tập. Mỗi
người đều có công việc của mình và các phần việc này có mối
liên hệ, ràng buộc với nhau. Mỗi thành viên đều phải học,
đóng góp phần mình vào công việc và thành công của cả
nhóm. Mỗi thành viên phải biết quan tâm, cổ vũ và hỗ trợ lẫn
nhau, học hiểu rằng thành công của mình phụ thuộc vào


những người bạn khác, điều đó khiến học tin tưởng vào nỗ lực
của mọi thành viên trong nhóm.
Nguyên tắc 4: Sử dụng những kĩ năng cộng tác lẫn
nhau:
Những yêu cầu đầu tiên mà giáo viên đặt ra cho nhóm
hợp tác: Mỗi thành viên hãy luôn ở lại và làm việc với nhóm
một cách gắn bó; có thái độ phù hợp với quan hệ của các
thành viên trong nhóm; chủ động hỗ trợ bạn và yêu cầu bạn
hỗ trợ mình một cách tự tin, cởi mở…
Nguyên tắc 5: Xử lí tương tác nhóm
Xử lí tương tác nhóm được xem như một bộ phận hữu
cơ của mỗi bài hay mỗi chủ đề học hợp tác. Sau khi kết thúc
công việc, mỗi học sinh phải thảo luận xem nhóm mình làm

việc với nhau có tốt không, nên tiếp tục thế nào để đạt hiệu
quả cao hơn. Việc này giúp các em có kĩ năng hợp tác với
người khác hiệu quả. có thể chọn xử lí tương tác nhóm trong
khi hoạt động hay thời điểm gần kết thúc hoạt động của
nhóm.
Xử lí tương tác nhóm bao gồm 2 khía cạnh:


+ Làm rõ những mặt tốt trong hoạt động chung, những
đóng góp cá nhân nổi bật, những điểm cần phát huy.
+ Những mặt cần cải thiện hay thay đổi.
- Dạy học dựa vào vấn đề
Bản chất
Về bản chất, dạy học nêu vấn đề là cách thức dạy dựa
vào các tính huống dạy học trên lớp do giáo viên thiết kế. Các
tình huống này được giáo viên thiết kế, tổ chức trên lớp sao
cho học sinh thấy được tính vấn đề của nội dung học tập. Tức
là từ tình huống dạy học, người dạy chuyển giao nhiệm vụ
dạy và học thành nhiệm vụ học tập của học sinh dưới dạng
các vấn đề học tập. Qúa trình học tập biến thành quá trình
người học giải quyết vấn đề dưới sự giúp đỡ và giám sát của
giáo viên. Thông qua việc giải quyết các vấn đề, học sinh tự
mình phát hiện ra tri thức, tự mình hình thành và phát triển
các năng lực cần thiết khác như làm việc hợp tác, tư duy độc
lập, nhận diện vấn đề, giải quyết vấn đề…
Với đặc trưng của dạy học tích hợp là khơi gợi vốn kiến
thức sẵn có của học sinh, dạy học gắn liền với thực tiễn nên


giáo viên khi thiết kế các bài học kinh nghiệm luôn coi trọng

dạy học nêu vấn đề bởi hình thức dạy học này luôn tạo ra
những hứng thú, ham hiểu biết của học sinh.
Đặc trưng
Nội dung học tập được tổ chức thành các tình huống dạy
học:
Tình huống dạy học là sự kết hợp các yếu tố vật chất (tài
liệu, phương tiện, ngôn ngữ, trực quan…) và các yếu tố tinh
thần (chú ý, ý thức, thái độ, kinh nghiệm, tình cảm…) với
hình thức và cấu trúc được tổ chức sư phạm, có nội dung chứa
đựng những mối quan hệ nhất định với các kinh nghiệm trong
quá khứ và kinh nghiệm đang được huy động tại thời điểm đó
của người học. Từ tình huống dạy học, mỗi cá nhân được học
sẽ xuất hiện tình huống có vấn đề. Như vậy người dạy chỉ
đóng vai trò là người tạo ra tình huống dạy học.
Có thể sơ đồ đơn giản về quá trình dạy học nêu đề:
Tình huống dạy học (Mâu thuẫn khách quan  Chủ thể
(Mâu thuẫn chủ quan  Tình huống có vấn đề).
Người học học tập bằng tìm tòi, khám phá


Phương thức học tập chủ yếu của người học ở đây là
bằng con đường tìm tòi khám phá dưới hình thức làm việc cá
nhân hoặc làm việc nhóm.
+ Thực hiện các thao tác tư duy, suy luận logic để hình
thành các giả thiết.
+ Tìm kiếm, chọn lọc các giải pháp giải quyết vấn đề
nhằm chứng minh cho giả thuyết.
+ Đánh giá việc sử dụng giải pháp nhằm giải quyết vấn
đề. Nếu nhiều thành công sẽ được dùng để áp dụng cho tình
huống tương tự, nếu thất bại hoặc kém hiệu quả thì cần lặp lại

quá trình trên đề tìm giải pháp phù hợp hơn.
Người học học tập tích cực và hiệu quả:
Thực tế con người chỉ tư duy khi học gặp tình huống có
vấn đề, vì vậy người học tập theo phương pháp này thường rất
chủ động và tích cực.
Thông thường khi đứng trước một tình huống, có học
sinh xuất hiện trạng thái có vấn đề, có học sinh không thấy
vấn đề nào cả. Số học sinh xuất hiện tình huống có vấn đề


trong lớp thường không nhiều, đó là những học sinh xuất sắc,
là nhân tố kích hoạt cho quá trình học tập.
Cách tiến hành
Cách tiến hành dạy học nêu các vấn đề được khái quát
theo sơ đồ sau:
Bước 1: Nêu vấn đề:

Tình huống có vấn đề

Phát biểu vấn đề.
Bước 2: Giải quyết vấn đề: Hình thành giải quyết.
Chứng minh giả thuyết
Đánh giá.
Bước 3: Vận dụng: Bài tập, câu hỏi, thực tiễn.
Tạo tình huống mới.
- Dạy học dựa vào dự án
Dạy học theo dự án là mô hình dạy học coi trọng tính
tích hợp của nội dung học vấn, coi trọng năng lực thực tiễn
của người học, mô hình này hướng người học thực thiện các
nhiệm vụ mang tính liên môn, liên ngành, đa lĩnh vực và gắn



bó mật thiết với thực tiễn của học sinh. Mô hình này không
triển khai trên lớp học trong một thời gian xác định như kiểu
dạy học truyền thống mà được thiết kế để người học có thể
kinh hoạt, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, mong muốn của
người học và những nhiệm vụ ấy được gọi là dự án học tập.
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trong dự án, người
học chiếm lĩnh được tri thức, hình thành và phát triển được
các kĩ năng cần thiết thuộc nội dung học tập và các kĩ năng
xã hội khác như cách làm việc, chia sẻ, trao đổi đề cùng nhau
giải quyết vấn đề, cùng nhau tạo ra sản phẩm của dự án, cùng
trình bày, thuyết phục người khác nghe và tin vào những gì
các em trình bày.
Với tư cách là một phương pháp dạy học, dạy học dự án
được thiết kế và tổ chức cho học sinh hoạt động theo tiến
trình sau:
+ Giai doạn 1: Thiết kế dự án
Xác định mục tiêu của dự án.
Xây dựng nội dung của dự án (dựa trên các nội dung học
tập cụ thể thuộc các chủ đề môn học khác nhau trong chương
trình).


Từ nội dung, thiết kế các nhiệm vụ cụ thể.
Dự kiến hình thức tổ chức cho học sinh thực hiện và chia
nhóm học sinh (nêu cần).
Chuẩn bị đồ dùng, phương tiện phục vụ cho quá trình
thực hiện dự án của học sinh.
Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện dự án

Nêu ý tưởng hình thành dự án, giới thiệu dự án và triển
khai nhiệm vụ trong dự án tới học sinh.
Phân chia học sinh thành nhóm đã dự kiến và hướng dẫn
cách thực hiện dự án. Đồng thời nêu các kì vọng về quá trình
hoạt động cũng như sản phẩm mà học sinh sẽ tạo thành.
Tổ chức cho học sinh giải quyết các nhiệm vụ trong dự
án theo từng giai đoạn.
Kiểm tra, giám sát quá trình và kết quả thực hiện dự án
của học sinh theo từng giai đoạn, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
Giai đoạn 3: Hoàn thiện dự án và trưng bày các sản
phẩm.


×