Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
Tuần 4
Tiết 1:
Văn bản văn học và cách đọc hiểu
Văn bản văn học.
(4 tiết).
A. Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh.
- Biết cách đọc – hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đăc trưng thể loại. Biết phân tích vai trò,
tác dụng của VHDG qua những tác phẩm (hoặc đoạn trích đã được học).
- Trân trọng và yêu thích những tác phẩm VHDG của dân tộc. Có ý thức vận dụng những hiểu biết
chung về VHDG trong đọc – hiểu văn học dân gian cụ thể.
B. Lên lớp:
Phương pháp:
Giáo viên nhắc lại khái niệm.
Văn bản văn học có đặc điểm
gì?
Em không nghe mùa thu lá thu
rơi vàng rực.
Câu thơ này gợi ra những hình
ảnh gì?
I/ Văn bản văn học:
1. Khái niệm:
Văn bản văn học là loại văn bản sử dụng ngôn từ nghệ thuật để xây
dựng các hình tượng nghệ thuật nhẳm thoả mãn nhu cầu thảm mó của
con người.
2. Đặc điểm:
a. Về ngôn từ:
- Có tính nghệ thuật, được liên kết theo những nguyên tắc riêng (vần,
nhòp, câu, đoạn…..).
Chức năng:
+ Thông tin.
+ Thẩm mó.
VD: Bài thơ “ Tiếng thu” Lưu Trọng Lư
-> Gieo vào lòng người đọc tâm trạng bâng khuâng man mác do kỉ
thuật phối hợp vần, điệu.
Or Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Dường bạch dương sương trắng nắng tràn.
- Tính hình tưởng:
VD: Dốc lên khúc khỉu dốc tham thẳm.
Heo hút cồn mây sương ngứu trời.
Ngân thước lên cao ngân thước xuống.
Nhà ai pha luông mưa xa khơi.
-> Trước mắt người đọc là một bức tranh thiên nhiên hùng vó núi cao,
vực thẳm nhưng rất nguy hiểm khắc nghiệt.
- Tính đa nghóa:
Bùi Công Quân
1
kí duyệt TT
kí duyệt TT
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
Học sinh lấy thêm ví dụ.
Em hãy cho biết hình tượng
trong văn bản văn học?
Thông qua hình tượng văn bản
ta thấy gì?
Tiết 2
Hs tự lấy ví dụ:
Thế nào là đề tài?
Đề tài là gì?
Chủ đề là gì?
GV đọc bài thơ
Hs xác đònh đề tài & chủ đề?
Xác đònh hình tượng dựa vào
thể loại?
Tuần 5: Tiết 3.
VD: Em ơi chua ngọt đã từng.
Gừng cay muối mặn ta đừng quên nhau.
b. Về hình tượng:
Hình tượng văn học được tạo nên bởi văn bản văn học tuy có nhiều
điển tương đồng với cuộc sống thực tại nhưng lại là một thế giới riêng
biệt. Nhà văn sáng tạo ra hình tượng văn học thông qua tư tưởng, hư
cấu theo quan điểm rieng có tính chủ quan. VBVH là một thế giới
mới mẻ, phân tích để khám phá thế giới mới mẻ này.
- Qua hình tượng văn học ta thấy quan niệm của tác giả về cuộc sống,
bộc lộ thế giới quan, nhân sinh quan -> Khám phá hình tượng văn học
là một lónh vực hoạt động không bao giờ kết thúc.
VD: Truyện Kiều – Nguyễn Du.
- Mỗi thời đại khác nhau tiếp nhận 1 cách riêng.
3. Cấu trúc của VBVH:
a. Lớp ngôn từ: Chất liệu tạo nên VB là từ ngữ.
-> Tác` giả có sự sáng tạo -> Thể hiện sự tài năng uyên bác.
VD: Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Các khái niệm như nước mắt được biểu hiện: Giọt châu, giọt tủi, giọt
hồng, dòng châu…
b. Lớp ý nghóa:
Lớp ý nghóa được tạo thành trên cơ sở liên kết toàn bộ cả ngôn từ của
VB. Tuỳ theo thể loại lớp ý nghóa bộc lộ khác nhau thường theo đề
tài và chủ đề.
- Đề tài: là pham vi đời sống đïc thể hiện trong VBVH.
Để tìm để tài của văn bản có thể đọc câu hỏi “ cái gì” “ ở đâu” “ khi
nào”.
- Chủ đề: là vấn đề cơ bản chủ yếu được thể hiện trong văn bản văn
học.
VD: Đề tài của bài “ Độc tiều thanh kí” là số phận bất hạnh của
người con gái tên Phóng Tiêu Thanh.
Chủ đề: Sự cảm thương cho số phận này và những người có tài văn
chương nghệ thuật.
- Thể loại : + Truyện ngắn, tiểu thuyết, hình tượng được sáng tạo qua
cốt truyện, nhân vật, hình ảnh.
+ Tác phẩm trữ tình: hình tượng xây dựng qua cảm xúc, ngôn ngữ của
cái tôi trữ tình hoặc nhân vật T
2
, qua các bức tranh thiên nhiên.
-> Ý nghóa VBVH được tạo thành trên cơ sở liên kết tổng hợp.
-> khi tìm hiểu phải xem xét những chi tiết trong mối quan hệ chung.
II. Đọc hiểu văn bản văn học:
1. Những tri thức cần thiết:
a. Những tri thức về thời đại của nhà văn:
Bùi Công Quân
2
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
Hs tự lấy VD:
VD: Truyện Kiều – ND nữa
cuối TK XVIII đầu TK XIX.
Hiểu biết mối quan hệ giữa tri
thức văn học và truyền thống
văn hoá, văn học.
Củng cố:
VD: Đọc “ kiêu binh nổi loạn” phải đặt nó trong bối cảnh lòch sử.
Văn học Việt Nam nữa cuối TK XVIII -> sự khủng hoảng trầm trọng
của triều đình Lê Trònh.
-> Cơ sở thực tế của tác phẩm.
VD: Những câu hát than thân.
Bối cảnh xã hội phong kiến Việt Nam -> số phận của người phụ nữ.
b. Những tri về truyền thống VBVH:
- Tư tưởng, đề tài, chủ đề của VBVH thường có mối liên hệ nhất đònh
với nền văn học hiện thời và truyền thống văn học trướ đó.
VD: Lòng yêu nước
Tinh thần nhân đạo.
-> Hiểu biết về truyền thống văn học sẽ hiểu tác phẩm sâu hơn.
-> Tiếp cận VBVH đòi hỏi chú ý đến mọi yếu tố, các cấp độ nghệ
thuật.
Em hãy cho biết những thao tác cần thiết của việc đọc hiểu văn bản
văn học.
Tuần 6:
Tiết 4.
MỘT SỐ TRI THỨC CẦN THIẾT ĐỂ ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN
VĂN HỌC DÂN GIAN.
A. Mục đích yêu cầu:
- Nắm được đặc điểm của văn bản văn học dân gian.
- Vận dụng lí thuyết về VBVH dân gian vào việc đọc – hiểu VBVH dân gian thuộc một số thể loại
cụ thể trong chương trình ngữ văn lớp 10.
(Sử thi, truyền thuyết, cổ tích….).
B. Lên lớp:
1. Bài cũ:
Yêu cầu cần đạt.
Văn bản văn học
Theo tiêu chuẩn nhà nước văn bản gồm những tiêu chí sau:
+ Thể hiện bắng văn tự.
+ Cố đònh nội dung và hình thức.
Bùi Công Quân
3
Kí duyệt:
Kí duyệt:
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
+ Trọn vẹn ý nghóa.
-> VBVH có thêm tính chất nghệ thuật và thẩm mó -> được xât dựng
bằng những nghệ thuật, có tính hình tượng, tính thẩm mó cao -> sản
phẩm tinh thần của nhà văn.
I. VBVH dân gian:
1. Hình thức: truyền miệng -> gọi là ngôn bản, phương tiện : lời ca,
lời nói, lời kể, không phải là chữ viết.
….Văn bản nói và văn bản viết có mối quan hệ khắng khít nhưng có
có khác biệt rõ về cấu trúc ngữ pháp, kết cấu văn bản, về ngữ âm.
VD : Má ơi đừng đánh con đau
Để con hát bộ…
- VBVH dân gian do tính truyền miệng và tính tập thể -> ảnh hưởng
không gian, thời gian không có bản kể cuối cùng.
VD: Truyện Chử Đồng Tử.
Có kết thúc 1 là: Chủ Đồng Tử và Tiên Dung bay lên trời, lâu đài
dinh thự biến mất, chỉ còn mảnh đất trống.
Kết thúc 2 là: Triệu Quang Phục đóng quân ở đầm lầy nửa đêm được
Chử Đồng Tử bay xuống cho một móng rồng.
2. Phương pháp khi đọc các VBVH dân gian:
- Tìm hiểu nhiểu bản kể khác nhau của cùng một tác phẩn rồi so sánh
với văn bản cố đònh trong sách giáo khoa để:
+ Xác đònh yếu tố bất biến được bảo lưu
VĂN BẢN VĂN HỌC
VÀ CÁCH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
Theo em để học các tác phẩm văn học
tất ta cần phải có phương pháp như thế nào
?
“ Văn bản” của VHDG
2. Phương pháp khi học các văn bản văn học dân
gian.
- Tìm hiểu được nhiều bản kể khác nhau của công 1
tác phẩm SS văn bản cố đònh trong SGK để :
+ Xác đònh yếu tố bất biến được bảo lưu trong 2
văn bản ta tìm được những biểu hiện có tính truyền
thống, tính bền vững của những hiện tượng văn bản
tinh thần dân tộc.
+ Xác đònh những yếu tố biến đổi giữa 2 văn bản
tìm ra những đổi mới của những hiện tượng văn hóa,
tinh thần của dân tộc thấy được những nét đặc trưng
riêng của văn hóa mỗi vùng, mỗi Miền.
Vd : Chuyện Tấm Cám
1. Tấm và Cám không phải là 2 chò em cùng cha
Bùi Công Quân
4
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
GV lấy ví dụ kể HS phát hiện điểm “chò
bắn”
Học sinh tự tìm
1. Tự thức cần thiết :
Vd : Dặm Săn Thể loại sử thi.
NN, trang trọng
Giọng : hào hùng,........
Thủ pháp : Phóng đại, tượng trưng.
khác mẹ quan hệ con riêng – con riêng.
Vũ Ngọc Phan : 2 chò em đi xúc tép để giành
thưởng yếm đỏ.
A lăng đơ – Landes : 2 đứa bé cùng lứa không ai
chòu nhường làm chò, cha mẹ chúng bèn đưa 2 đứa
chiếc giỏ để bắt tép, ai nhiều làm chò.
Văn bản văn học dân gian là sự kết hợp giữa 2
yếu tố : Bất biến và khả biến Khi đọc – hiểu cần
phải liên hệ nó với những văn bản văn học dân gian
cùng nét tương đồng (đề tài, thể loại, kết cấu, hình
ảnh,....)
VD : Những câu hát than thân
II/ Đọc – hiểu văn học dân gian
- Trước tiên phải xác đònh đặc trưng thể loại.
VD : ( Hãy lấy) VD : Đăm Săn
- Anh hùng : Đăm Săn mối quan hệ
* Những tri thức về thời đại của nhà văn :
VD : Cuối năm 1427 khi tổng khởi nghóa Vương
Thông xin giảng hòa, đã có nhiều tướng só Lê Lợi xin
đánh và tiêu diệt quân xâm lượt chỉ riêng HT cố vấn
cho Lê Lợi chấp nhận giảng hòa. hiểu được
LSNĐC viết bằng cơ sở thu của lòch sử và hiểu rõ tư
tưởng “Nhân nghóa”.
* Những tri thức về truyền thống văn hóa văn học.
VD : VHVN thế kỉ XVIII có truyền thống viết về
người phụ nữ với triết lí “Hồng nhan bạc mệnh”.
(Chinh phụ ngâm : “Thưa bởi đất .... khách má
hồng nhiều nỗi truân chiến)
Cong oán ngâm “Oan chi những khách tiêu phòng
mà xui phận bạc nằm trong má đào.
Truyện Kiều ở chủ đề bất hạnh về số phận sang
một hướng khác.
2. Đọc – hiểu văn bản văn học.
a. Đọc – hiểu ngôn ngữ
- Đọc toàn bộ văn bản chú ý từ khó mang hàm
nghóa phức tạp.
VD : Việc nhân nghóa cố tổ yên dân.
b. Đọc hiểu hình tượng.
Vd : Hình tượng thiên nhiên (
Hình tượng mẹ (Tứ Hải.....)
Cách tiếp cận :
Bùi Công Quân
5
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
Em hiểu thao tác này như thế nào ?
Nội dung : nội dung hình tượng NT được thể hiện
qua ngôn từ cụ thể.
VD : Buồn trông nội cỏ dầu dầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Người phụ nữ buồn, cô đơn không nói nên lời.
NT : Những biện pháp NT để XD hình tượng ND.
VD : Trong đoạn trích “Thúc Sinh từ biệt
NT : tác giả đã dùng những thủ pháp đối chiếu -
miêu tả nỗi cô đơn trống vắng của K.
Tuần 7 : Ký duyệt
Chủ đề 2
Tiết 1
HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU MỘT SỐ
VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN VÀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Bài 1 : TỤC NGỮ VỀ ĐẠO ĐỨC
A/ Mục đích yêu cầu :
- Nắm được đặc trưng cơ bản của thể loại tục ngữ : đúc kết kinh nghiệm và quan niệm của đời sống
nhân dân. Là lời nói có tính ngệ thuật dễ nhớ, dễ vận dụng vào thực tế.
- Rèn kỹ năng phân tích tục ngữ (đã biết qua các bài tục ngữ ở THCS).
- Học được những kinh nghiệm sống, lối sống cách ứng xử của nhân dân được đúc kết trong tục ngữ.
B/ Tiến trình lên lớp :
1. n đònh :
2. KH bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I/ Tìm hiểu chung
Trong thực tế tục ngữ có chức năng gì?
Mục đích – ứng dụng
1. Chức năng của tục ngữ
- Tổng kết kinh nghiệm sống của nhân
dân (kinh nghiệm tự nhiên, xã hội và con
Bùi Công Quân
6
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
Học sinh đọc một số câu tục ngữ ?
NX : gì về hình thức thể hiện những
câu tục ngữ.
Luyện tập:
Chú ý cặp từ nào?
người).
2. Hình thức : lối diễn cô đúc, ngắn
gọn, dễ đọc, dễ hiểu.
dễ nhớ.
3. Nghệ thuật:
Đối thanh, đối ý, lối diễn đạt có nhòp điệu,
can xứng về nội dung lẫn hình thức, lối dùng
từ ngữ bắt vần nhau.
Ví dụ: Tay làm hàm nhai
Tay quai miệng trễ
Muốn ăn cá cả phải thả câu dài..
II. Cách đọc – hiểu.
- Đọc hiểu, giải nghóa những từ ngữ, khái
niệm được dùng để cấu tạo nên câu tục ngữ
-> mối quan hệ giữa chúng.
- “Tháo gỡ” cấu trúc của câu tục ngữ ví dụ:
Tay làm hàm nhai.Tay quai miệng trễ.
- Phân tích “giải mã” các hình ảnh được câu
tục ngữ sử dụng như một biện pháp nghệ
thuật ( cách diễn tả cô đọng, súc tích đa
nghóa).
Vd: một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
- Trước heat phải ghi nhận một thực tế loài
ngựa – tập tính sống thành từng bày từng
đàn…
Vậy hình ảnh con ngựa biết quan tâm đến
nhau “chia sẻ vui buồn…” là một hình ảnh
nghệ thuật để diễn tả mối quan hệ giữa người
với người
-> tính đa nghóa
Nghóa đen (nghóa hẹp) nói về loài ngựa
Nghóa bóng (nghóa rộng) nói chuyện con
người
III. Đọc - hiểu văn bản
1. Tay làm hàm nhai tay quai miệng trễ
Cặp từ: hàm nhai – miệng trễ
Đặt trong quan hệ đối xứng: tay làm / tay
quai -> tay làm – hàm nhai; tay quai – miệng
trễ
-> quan hệ giữa lao động / không lao động và
giữa hưởng thụ / không hưởng thụ.
Bùi Công Quân
7
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
Rút ra kết luận từ sự so sánh đó?
Củng cố
Dặn dò
=> nếu làm thì mới có ăn, lười biếng không
chòu làm thì không có ăn.
2. Muốn ăn cá cả, phải thả câu dài
Cặp từ đối xứng: cá cả – câu dài; ăn – thả.
Quan hệ: ăn (hưởng thụ) với thả (làm); giữa
cá cả (thành quả) với câu dài (đầu tư)
=> kết luận: muốn được hưởng thụ, muốn thu
hoạch được thì phải đầu tư (vốn, công sức)
* Chú ý hai lớp nghóa: nghóa đen và nghóa
bóng và nghóa cụ thể - nghóa khái quát.
3. Về cách hiệp vần, tạo đối xứng cách sử
dụng các biện pháp tu từ
Ví dụ: vần liện: Xởi lởi trời cho so đo trời co
lại
Vần cách: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng
trễ.
Tạo đối xứng: hai vế đối nhau ý, âm tiết, về
thanh điệu
- Biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ…
- Cho hs làm một số bài tập về tục ngữ.
Chuẩn bò chủ đề tiếp theo: “Lời tiễn dặn”
Tuần 8
chủ đề 2
XÚY VÂN GIẢ DẠI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
- Hiểu được nội dung và ý nghóa của vở chèo qua đoạn trích, từ đó biết trân trọng nghệ thuật
truyền thống độc đáo của dân tộc.
- Thấy được nghệ thuật thể hiện đặc sắc nội tâm của Xúy Vân trong đoạn trích.
II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. BÀI CŨ:
2. BÀI MỚI.
Bùi Công Quân
8
Tt kí duyệt:
Tt kí duyệt:
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
Hoạt động của học sinh và giáo viên Nội dung cần đạt.
Em hiểu thế nào là chèo?
- Giáo viên củng cố phần trả lời của học sinh.
Hãy tóm tắt vở chèo Kim Nham?
- Nêu vò trí của đoạn trích?
- Học sinh tìm ra hoàn cảnh của Xúy Vân lúc này?
Hoàn cảnh của XV được thể hiện qua những câu
thơ nào?
- GV chọn các câu thơ của học sinh tìm ra, lấy các
câu có ý khái quát nhất:
- Hoàn cảnh của nhân vật gợi lên điều gì?
- Lúc này nhân vật muốn chia sẻ, tâm sự với ai?
- Họ có hiểu nỗi lòng của Xúy Vân lúc này không?
- Học sinh khái quát hoành cảnh, tâm trạng của
Xúy Vân? Khi chồng đi vắng, ở nhà với gia đình
nhà chồng!
- Hỏi học sinh tâm trạng của Xúy Vân được thể
I. TÌM HIỂU BÀI HỌC.
1/ Chèo cổ:
- Chèo cổ còn gọi là chèo sân đình, chèo truyền
thống.
- Là một loại hình nghệ thuật sân khấu tổng hợp,
xuất xứ ở vùng đồng bằng Bắc Bộ
- Cái quan trọng nhất của chèo là tích, mỗi vở
chèo có một đoạn đặc sắc.
2/ Tóm tắt vở “ Kim Nham”.
- Kim Nam là một học trò ở Nam Đònh ra Hà Nội
học, thực hiện chí lập danh khoa cử. Được quan
huyện gả con gái là Xúy Vân, một người con gái
nết na, thùy mò cho
- Thời gian KN đi học, XV bò Trần Phương một
ngã giàu có dụ dỗ. XV tin lời TP giả dại để về nhà
theo TP.
- Không ngờ TP là một tay đểu giả, lừa được XV
rồi cao chạy xa bay
- KN thi đỗ quan, trong ngày vinh quy thấy vợ
mình đi ăn xin, KN cho một chữ tiền vào nắm cơm
cho XV, XV nhân ra đồng tiền chủa chồng mình
ngày xưa. Hóa điên thật, nhảy xuống sông tự tử.
3/ Đoạn trích:
Trích đoạn khi Xúy Vân giả dại, Kim Nham phải
trả Xúy Vân về nhà.
II. Đọc - hiểu.
1/ Hoàn cảnh của Xúy Vân:
- Chồng đi học, ở nhà bò ràng buộc, gò bó bởi gia
đình nhà chồng , chòu cảnh cô đơn.
“Con gà rừng mà ở với công
Đắng cay chẳng có chòu được, ức!”
“Con cá rô nằm vũng chân trâu
Để cho năm bảy cần câu châu vào.
Nghệ thuật ẩn dụ:
- XV ví mình như gà rừng chung sống với công;
Gợi một cuộc sống lạc lõng, cô đơn.
-“ Con cá rô – vũng chân trâu”. Cuộc sông làm
dâu gò bó, tù túng, chật chội.
Câu thơ là tiếng than về số phận của nhân vật
Bùi Công Quân
9
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
hiện ở những khía cạnh nào?
- Cho học sinh tìm biện pháp tu từ trang các câu
thơ? Gợi tâm trạng gì?
- Niềm ao ước của nhân vật lúc này? Em cói nhận
xết gì về ao ước đó của Xúy Vân?
- Nhân vật rơi vào tình trạngnhư thế nào kh mơ
ước và thực tế không hài hòa với nhau?
- Từ các mâu thuẫn đó, nhân vật đã bò đẩy vào tình
huống nào?
- Em có nhận xết gì về cách nói trong phần hát
ngược của nhân vật?
- Từ các hình ảnh đó cho học sinh nhận xét về
tâm trạng của nhân vật?
- Cho học sinh đàm thoại đưa ra nhận xét về biểu
hiện về tâm trạng của nhân vật!
- GV củng cố vấn đề!
rơi vào hoàn cảnh “ đắng cay” tù túng, bế tắc
khát thèm hạnh phúc.
- Tâm sự không thể chia sẻ cùng ai:
“ Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên”
Nỗi lòng của XV không thể ai chia sẻ, không ai
hiểu thấu: bò cô lập trong cô đơn.
2/ Tâm trạng của Xúy Vân.
- Đoạn đầu:
“Tôi kêu đò đò nọ không thưa
Tôi càng chờ đợi, càng trưa chuyến đò.
Hỉnh ảnh ẩn dụ: “ kêu đò”, “ chờ đợi”, “ trưa
chuyến đò” Mong muốn, kêu chờ hạnh phúc, tình
yêu. Chờ đợi nhưng không được: gợi lên tâm trạng
bẽ bàng, cô đơn, cảm thấy mình lỡ làng.
- Ao ước hạnh phúc bình dò.
“ Chờ cho bông lúa chín vàng
Để anh đi gặt, để nàng mang cơm.”
- Ước mơ bình dò, đơn giản hạnh phúc trong lao
động. Mơ ước chính đáng, nhân văn. Nhưng hạnh
phúc đó không đáp ứng được. Nhân vật rơi vào bi
kòch của ước mơ và thực tế. Nên đau đớn xót xa.
- Cuối cùng nhân vật rơi vào tình trạng mất
phương hướng. Cùng quẫn trong cô đơn.
Các câu thơ cuối:
“ Cô gái lội sông té bèo
Chuột đậu cành rào, muỗi ấp cánh dơi
Bụt bẻ cổ con nai
Trúng gà tha con quạ
Trong đình có khua, nhôi.
Trong ón có kèo, cột,.
…..
Cưỡi gà mà đi đánh giặc”
- Các hình hảnh ngược đời, vô lí. Nửa điên nửa
thật. Có phần điên điên dại dại. Nhưng bộc lộ tâm
trạng rối bời, mất phương hướng của nhân vật: rơi
vào bi kòch.
Thông qua các hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ, …
bộc lộ tâm trạng của nhân vật một cách phong
phú, chứa đầy mâu thuẫn nội tâm thầm kín, gợi
nỗi đau không thể chia sẻ mà nhân vật phải gánh
chòu.
Bùi Công Quân
10
Giáo án tự chọn nâng cao lớp 10
Tuần 9
Chủ đề 2.
THƯ DỤ VƯƠNG THÔNG LẦN NỮA
(Tái dụ Vương Thông thư)
I. Mục đích yêu cầu:
- Nắm được chức năng chính luận và giá trò văn học của bức thư.
- Hiểu được chiến lược “Đánh vào long người” thể hiện tư tưởng nhân nghóa, đức hiuêú sinh, long yêu
hoà bình trong sáng tác của Nguyễn Trãi.
II. Lên lớp
1. Ổn đònh
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới:
Phương pháp Yêu cầu cần đạt
h/s nắm được những nội dung chính
trong phần tiểu dẫn?
Gv hướng dẫn hs đọc.
Hãy cho biết mục đích Nguyễn Trãi
viết bức thư này làm gì?
Bức thư mang ý nghóa gì?
I. Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ
Thư dụ Vương Thông lần nữa là một trong nhiều bức thư
Nguyễn Trãi gửi cho Vương Thông – một viên tướng có
vai trò quan trọng trong tổ chức của đạo quân xâm lược
nhà Minh, được viết vào khoảng đầu năm 1427.
2. Văn bản.
a. Đọc.
b. Xem chú thích.
II. Đọc – hiểu
1. Mục đích của bức thư.
Mục đích thuyết phục viên tướng của quân Minh (Vương
Thông) đầu hàng.
2. Ý nghóa: hạn chế hi sinh tổn that của hai phía ta và
đòch.
Bùi Công Quân
11
Tt kí duyệt:
Tt kí duyệt: