Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

giáo án 10 theo chuẩn KT Tuần 1-5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.15 KB, 38 trang )

GV:Đặng Xuân lộc
Tiết 1-2 (20/08/2010)
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM

A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Thấy được các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết.
+ Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết .
+ Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
- Tích hợp môi trường.
2. Về kĩ năng: Vận dụng đặc điểm khái quát của văn học Việt Nam vào từng bài cụ thể sẽ học trong
các phần tiếp theo.
3.Về thái độ: Bồi dưỡng HS niềm tự hào về truyền thống dân tộc và say mê với văn học.
B.CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1.Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
- HS đọc bài tại lớp và luyện tập cách thức tóm tắt các ý chính.
- Đặt câu hỏi gợi mở , tái hiện và tư duy tổng hợp.
1.2.Phương tiện dạy học:
- SGK và tài liệu chuẩn kiến thức 10.
- Tư liệu tham khảo.
- Thiết kế bài giảng.
2.Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu về bài học.
C.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: VS, ĐP, SS.
2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở của Hs, lưu ý HS phương pháp học ở THPT.
3.Bài mới: Qua 4 năm ở trường THCS,các em đã được học khá nhiều tác giả,tác phẩm văn học nổi
tiếng trong VHVN từ xưa đến nay.Bài học đầu tiên ở lớp 10 là một bài văn học sử:Tổng quan văn
học Việt Nam,nó giúp các em có một cái nhìn khái quát nhất,hệ thống nhất về nền văn học nước ta
từ xưa đến nay và sẽ định hướng cho chúng ta học tiếp toàn bộ chương trình Ngữ văn THPT.


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
* Họat động 1: Hướng dẫn cho HS nắm
được một cách đại cương hai bộ phận
lớn của văn học VN:
CH: Em hiểu thế nào là tổng quan văn học
Việt Nam?
(là cách nhìn nhận đánh giá một cách chung
nhất những nét lớn của văn học VN)
CH: VHDG cấu tạo từ mấy bộ phận? Đó là
những bộ phận nào?
CH: Khái niệm VHDG? Sáng tác của trí
thức có được xem là VHDG không? (sáng
tác trí thức có thể xem là tác phẩm VHDG
nếu nó mang những đặc trưng của VHDG
qua quá trình lưu truyền)
CH: Cho 1 vài ví dụ về tác phẩm VHDG?
(Nữ Oa vá trời,Tấm Cám, Đămsăn,Thạch
I.Các bộ phận hợp thành văn học việt Nam:
- Văn học dân gian
- Văn học viết
1.Văn học dân gian: (truyền miệng)
a.Khái niệm: VHDG là sáng tác tập thể của nhân dân lao
động được truyền miệng từ đời này sang đời khác.


1
GV:Đặng Xuân lộc
Sanh,........)
CH:VHDG có những thể loại chủ yếu nào?
CH:Dựa vào khái niệm em hãy nêu các đặc

trưng của VHDG?
CH: Khái niệm VH viết? Kể tên một số tác
phẩm văn học viết đã học?(Bánh trôi
nước,qua Đèo Ngang,……..)
CH:VH viết được sáng tác bằng những loại
chữ nào?
CH: Tại sao có chữ Hán rồi mà lại xuất
hiện thêm chữ Nôm và chữ Quốc Ngữ? (ý
thức xây dựng nền văn hiến độc lập của
dân tộc)
CH: Trình bày hệ thống thể loại của VH
viết?
(GV giải thích văn biền ngẫu)
CH: Hai bộ phận văn học có mối quan hệ
như thế nào?
( GV đưa ra một vài tác phẩm lớn làm rõ sự
kết tinh giữa VHDG và VH viết:Truyện
Kiều-Nguyễn Du…)
(Gv dẫn lời chuyển ý, ghi đề mục)
Hoạt động 2:giúp HS nắm một cách khái
quát quá trình phát triển của văn học
Việt Nam:
(GV yêu cầu HS đọc phần II hệ thống các ý
chính và trả lời các câu hỏi)
CH: Nhìn tổng quan VH Việt Nam có mấy
thời kì phát triển?
CH: Đặc điểm từng thời kỳ? Chú ý so sánh
sự khác nhau giữa VHTĐ và VHHĐ?
CH: Chỉ ra những tác giả và tác phẩm tiêu
biểu của văn học Trung đại và VHHĐ?

(VHTĐ: Tác phẩm chữ Hán:
+ Văn xuôi:
. Thánh Tông di thảo- Lê Thánh Tông.
. Truyền kì mạn lục- Nguyễn Dữ.
b.Thể loại:
- Truyện cổ DG: truyện cổ tích, truyền thuyết, truyện ngụ
ngôn, truyện cười.
- Thơ ca DG: tục ngữ, câu đố, ca dao, truyện thơ.
- Sân khấu DG: chèo, tuồng, cải lương.
c.Đặc trưng cơ bản:
- Tính truyền miệng.
- Tính tập thể.
- Gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng
đồng.
2.Văn học viết: (Thành văn)
a. Khái niệm: là sáng tác của trí thức, ghi lại bằng chữ
viết, mang phong cách dấu ân của tác giả.
b. Chữ viết của VH viết:
- Chữ Hán.
- Chữ Nôm.
- Chữ Quốc Ngữ.

c. Hệ thống thể loại VH viết:
- VH từ TK X- hết TK XIX:
+ VH chữ Hán : văn xuôi:truyện,ký,…..
Thơ:cổ phong,Đường luật,….
văn biền ngẫu:phú,cáo,…..
+ VH chữ Nôm: thơ
văn biền ngẫu
- VH đầu TK XX: loại hình tự sự

loại hình trữ tình
loại hình kịch.
3. Mối quan hệ giữa VHDG và VH viết:
Luôn có sự tác động qua lại -> xuất hiện những thiên tài
VH bất hủ.
II.Quá trình phát triển của văn học Việt Nam:

- TK X- hết TK XVIII VHTĐ
- Đầu TK XIX- CM tháng 8/1945 VHHĐ
- CM 8/1945- Hết TK XX



2
GV:Đặng Xuân lộc
. Thượng kinh kí sự- Hải Thượng Lãn Ông
. Hoàng Lê Nhất Thống Chí- Ngô Gia Văn
Phái
+ Thơ:
. Ức Trai thi tập- Nguyễn Trãi
. Bạch Vân thi tập- Nguyễn Bỉnh Khiêm
. Bắc Hành tạp lục- Nguyễn Du
- Tác phẩm chữ Nôm:
+ Quốc Âm thi tập- Nguyễn Trãi
+ Truyện Kiều- Nguyễn Du
VHHĐ: *Từ đầu thế kỉ XX đến 1930:
- Các tác giả: Tản Đà, Hoàng Ngọc Phách,
Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn…
* Tư 1930 đến 1945:
- Tác giả của phong trào Thơ Mới, Thạch

Lam, Nguyễn Tuân…
*Từ 1945-1975:
- Tác giả: Tố Hữu, Huy Cận, Nam Cao, Hồ
Chí Minh…
*Từ 1975-hết thế kỉ XX:
- Tác giả: Lê Lựu, Nguyễn Khải, Nguyễn
Minh Châu…
CH: So sánh sự khác nhau giữa VHTĐ và
VHHĐ?(Gv phân tích thêm bốn tiêu chí
bằng các ví dụ minh họa)
Gv dẫn lời và ghi đề mục:
* Họat động 3: Nắm con người VN thể
hiện trong các mối quan hệ:
CH: Con người VN được văn học thể hiện
trong những mối quan hệ nào?
CH: Phân tích các mối quan hệ của con
người lần lượt qua VHDG, VHTĐ,
VHHĐ?
Câu hỏi tích hợp môi trường: Thiên
nhiên có vai trò như thế nào với con
người Việt Nam (Thiên nhiên là người
bạn thân thiết. Trong VHDG: thiên
nhiên đặc sắc, thân thuộc; trong VHTĐ:
thiên nhiên tạo thành một hệ thống thẩm
mỹ gắn với lý tưởng đạo đức; trong
VHHĐ: thiên nhiên dào dạt sức sống và
tình yêu.)
CH: Lịch sử Việt Nam có tác động như thế
nào đến tư tưởng người Việt Nam? (tình
yêu nước)

GV tích hợp môi trường: giảng giải cho
HS nhận thức con người Việt Nam với
môi trường văn hóa dân tộc, yêu nước
gắn với bảo tồn môi trường văn hóa,
VHTĐ VHHĐ
-Sáng tác bằng chữ Nôm - Sáng tác bằng chữ Quốc
và chữ Hán ngữ
- VH chữ Hán giữ địa vị
chính thống.
-Tác giả: nhà Nho -Đội ngũ nhà văn chuyên
nghiệp.
-Chịu ảnh hưởng tư tưởng - Chịu ảnh hưởng văn
Nho, Phật, đạo. hóa phương Tây.
- Hệ thống thi pháp: ước - Thoát khỏi hệ thống
lệ, tượng trưng. Thi pháp trung đại,lối viết
hiện thực,phản ánh nhiều
mối quan hệ, đời sống.


* Khác biệt giữa VHTĐ và VHHĐ:
- Về tác giả
- Về đời sống văn học.
- Về thể loại.
- Về thi pháp.
III.Con người VN qua văn học:


1.Con người trong quan hệ với thế giới tự nhiên:
- VHDG: Nhận thức, cải tạo, chinh phục thế giới tự nhiên.
-VHTĐ: Hình tượng thiên nhiên gắn liền với lí tưởng đạo

đức, thẩm mĩ…
- VHHĐ: gắn với tình yêu quê hương đất nước,tình yêu lứa
đôi…
==> Tình yêu thiên nhiên là nội dung quan trọng trong văn
học.

2.Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia,dân tộc:
-VHDG: Tình yêu làng xóm, quê cha đất to, căm ghết thế
lực ngọai xâm...
-VHTĐ: Ý thức sâu sắc về quyền dân tộc, truyền thống
văn hiến…
- VHHĐ: Tình yêu nước gắn liền với sự đấu tranh giai cấp
và lí tưởng XHCN,văn học tiên phong chống CN đế quốc.
==>Tình yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt VHVN.

3
GV:Đặng Xuân lộc
thuần phong mỹ tục truyền thống.

CH:Yêu cầu HS nêu các tác phẩm thể hiện
ước mơ xây dựng XH công bằng, lên án
bạo ngược.(Truyện Kiều)
CH: Con người trong mối quan hệ XH tạo
tiền đề cho sự hình thành CN VH nào?
CH: Hướng chung của VH VN khi xây
dựng hình mẫu lý tưởng?
GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ.

3.Con người trong quan hệ xã hội:
-VHDG: Ước mơ xây dựng một xã hội công bằng, tốt đẹp.

-VHTĐ: Phê phán các thế lực chuyên quyền, cảm thông
với thân phận con người bị áp bức, quan tâm đến khát vọng
và hạnh phúc nhân dân.
- VHHĐ: khai thác nhiếu khía cạnh, quan hệ trong thời đại
mới.
=> Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo trong văn
học.
4.Con người VN và ý thức về bản thân:
-VHDG + VHTĐ: “cái ta”, ý thức cộng đồng chủ yếu.
- VHHĐ: tiếng nói cá nhân.
=> Xây dựng đạo lí làm người, nhân ái, thủy chung, tình
nghĩa vị tha, hi sinh…
* Ghi nh ớ : Văn học thể hiện chân thực sâu sắc tình cảm của
con người Việt Nam.
Học VHDG là để tự bồi dưỡng nhân cách đạo
đức tình cảm, quan niệm thẩm mỹ và trau dồi tiếng mẹ đẻ.
4.Củng cố :
- So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa VHDG và văn học viết:
+ Giống: chức năng(giáo dục,giải trí,nhận thức,……….)
Chủ đề: yêu nước,nhân đạo.
+ Khác:
Văn học dân gian Văn học viết
Tác giả Tập thể sáng tác Cá nhân sáng tác
Phương thức tồn
tại và lưu truyền
Ngôn bản,truyền miệng Văn bản, in ấn
Thể loại Truyền thuyết,ca dao,tục
ngữ…
Truyện , kí, thơ mới…
Giá trị nội dung Phản ánh tư tưởng tình

cảm của cộng đồng.
Phản ánh tư tưởng tình cảm của cộng đồng qua lăng
kính cá nhân
Cách phản ánh
hiện thực
Chú trọng tưởng tượng kì
ảo,mô tả thực tế.
Chú trọng mô tả thực tế.Tưởng tượng kì ảo là biện
pháp nghệ thuật
5.Dặn dò : Học bài và soạn bài mới “ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”
Tiết 3 (20/08/2010)

4
GV:Đặng Xuân lộc
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức:Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: bản chất, hai
quá trình, các nhân tố giao tiếp.
2. Về kĩ năng:Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp. Những kĩ năng trong HĐGT
bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, hiểu.
3. Về thái độ:Giáo dục nhận thức giao tiếp là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành kĩ
năng sống.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
- HS tìm hiểu bài theo hướng qui nạp: Tìm hiểu ngữ liệu trong và ngoài SGK (GV nêu câu học để
HS trao đổi thảo luận ) từ đó đi đến những nhận định chung.
1.2. Phương tiện dạy học:
- SGK ngữ văn 10 và tài liệu chuẩn kiến thức 10.
- Sử dụng bảng phụ, tài liệu.

2. Học sinh:
- Tìm hiểu kỹ các ví dụ trong SGK.
- Thu thập các tài liệu có liên quan.
C. HOẠT ĐỘNGDẠY HỌC :
1. Ổn định lớp : VS, SS, ĐP
2. Kiểm tra bài cũ:
a.Trình bày những nét cơ bản của các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.
b.Căn cứ vào yếu tố nào để phân chia thời kì văn học?
c.Nêu nội dung quan hệ của con người VN được thể hiện trong văn học?
3. Bài mới.
- GV gọi một HS lên trình bày một đề tài bất kì, sau đó cho các HS trong lớp chất vấn.
- GV: Quá trình cả lớp vừa thực hiện là quá trình gì? Được thực hiện bằng phương tiện gì?
- GV lưu ý HS các phương tiện mà HS có thể trình bày ngoài phương tiện ngôn ngữ và nêu câu hỏi:
trong các phương tiện đó phương tiện nào mang lại hiệu quả cao nhất?
Đó chính là ngôn ngữ. Chúng ta cùng đi tìm hiểu qua bài “ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
* Họat động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung:
-GV gọi HS đọc phần văn bản trong SGK và trả lời
các câu hỏi trong SGK:
+ Các nhân vật nào tham gia trong hoạt động giao
tiếp? Hai bên có cương vị và quan hệ với nhau như thế
nào?
+ Các nhân vật giao tiếp đổi vai cho nhau như thế
nào? Người nói người nghe thực hiện những hành
động giao tiếp như thế nào?
+ Hoàn cảnh diễn ra hoạt động giao tiếp.
+ Hoạt động giao tiếp hướng vào nội dung gì?
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ:
1. Tìm hiểu ngữ liệu 1 SGK/14:

- Nhân vật giao tiếp: vua và các bô lão.
- Cương vị: vua- cai quản đất nước, bô lão-
những người có tuổi từng giữ trọng trách
quan trọng trong triều đình(đại diện cho nhân
dân).
- Người nói: truyền đạt nội dung trình bày.
- Người nghe: đọc hoặc nghe xem người nói
cần truyền đạt gì -> lĩnh hội.
- Hai bên đổi vai giao tiếp cho nhau.
- Hoàn cảnh:Khi quân Nguyên- Mông sang
xâm lược nước ta.Địa điểm:điện Diên Hồng.
- Nội dung của hoạt động giao tiếp: hoà hay
đánh, vấn đề hệ trọng: còn hay mất của dân
tộc.

5
GV:Đặng Xuân lộc
+ Mục đích của cuộc giao tiếp? Cuộc giao tiếp đó có
đạt mục đích không?
- GV yêu cầu HS làm việc tương tự ở BT2.
* Họat động 2: Tìm hiểu khái niệm và các nhân tố
của hoạt động giao tiếp.
- Từ BT đã làm HS nêu khái niệm hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ?
Hoạt động giao tiếp gồm mấy quá trình? Đó là những
quá trình nào?
- Cho biết các nhân tố của hoạt động giao tiếp?
* Hoạt động 3:Luyện tập:
Dùng bảng phụ, cho VD ngoài SGK, yêu cầu HS
tiến hành thảo luận theo các câu hỏi sau:

“Đêm ấy, thanh niên ghi tên tòng quân đông lắm.
Cũng ngay đêm ấy, về tới nhà, trước khi ngủ, chị
Chiến từ trong buồng nói ra với Việt:
_ Chú Năm nói mày với tao đi kì này là ra chân
trời mặt biển, xa nhà thì ráng học chúng học bạn,
thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu.
Việt lăn kềnh ra ván, cười khì khì:
_Chị có bị chặt đầu thì chặt chớ chừng nào tôi mới
bị.
_ Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con
giá ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì
tao mất, vậy à!”
( Trích “ Những đứa con trong gia đình” của
Nguyễn Thi).
+ Hoạt động giao tiếp được văn bản trên ghi lại
diễn ra giữa những nhân vật giao tiếp nào? Hai
bên có mối quan hệ như thế nào? (Việt và chị,
những người có quan hệ ruột thịt)
+Hoạt động giao tiếp trên được diễn ra trong hoàn
cảnh nào? Hướng vào nội dung gì? (bấy giờ thanh
niên tham gia đi tòng quân để diệt giặc, hai chị em
Việt đang dặn dò nhau và thể hiện quyết tâm tiêu
diệt giặc)
+ Mục đích của cuộc giao tiếp này là gì? Mục đích
đó có đạt dược hay không? (chị Việt nhắc nhở
khuyên bảo em hoàn thành nhiệm vụ)
- Mục đích: lấy ý kiến mọi người thăm dò
lòng dân để hạ quyết tâm giữ gìn đất nước
trong hoàn cảnh lâm nguy. Cuộc giao tiếp đã
đạt mục đích.

2.Tìm hiểu ngữ liệu 2 SGK/15:
3.Kết luận:
a.Khái niệm:HĐGT bằng ngôn ngữ là hoạt
động diễn ra giữa mọi người trong xã hội,
được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện
ngôn ngữ (nói hoặc viết) nhằm trao đổi
thông tin, bộc lộ tình cảm, thái đô, quan hệ
hoặc bàn bạc để tiến tới 1 hành động nào đó.
b. Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá
trình: tạo lập văn bản (do người nói, người
viết thực hiện) và lĩnh hội văn bản (do người
nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình
này diễn ra trong mối quan hệ tương tác.
c.Các nhân tố giao tiếp:
- Nhân vật giao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp
- Nội dung giao tiếp
- Mục đích giao tiếp.
- Phương tiện và cách thức giao tiếp.
II.Luyện tập:

6
GV:Đặng Xuân lộc
+ Để tham gia vào hoạt động người giao tiếp phải tiến
hành những quá trình nào để hiểu điều mà đối phương
đang nói? (lắng nghe, trình bày suy nghĩ của mình)
4. Củng cố : -GV cho HS nhắc lại trọng tâm bài học, đọc lại phần ghi nhớ.
-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ giữa người mua
và người bán ở chợ?
- Yêu cầu phân tích được các nhân tố giao tiếp sau:

* Nhân vật giao tiếp: người mua, người bán
* Hoàn cảnh giao tiếp: ở chợ,lúc chợ đang họp.
* Nội dung giao tiếp: trao đổi,thỏa thuận về mặt hàng,số lượng, định giá
* Mục đích giao tiếp: thuận mua vừa bán
* Phương tiện: ngôn ngữ, điệu bộ, cử chỉ.
5. Dặn dò : Học bài..
Soạn bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam.
Tìm một vài tác phẩm VHDG?
Tiết 4 (29/08/2010)

7
GV:Đặng Xuân lộc
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:Nắm khái niệm, các đặc trưng cơ bản,những thể loại chính, những giá trị chủ yếu
của văn học dân gian.
2. Về kĩ năng: vận dụng bài học vào việc phân tích và cảm nhận từ bài học cụ thể trong chương
trình
3. Về thái độ: biết yêu mến,trân trọng,giữ gìn và phát huy văn học dân gian Việt Nam, hình thành
tình yêu đối với văn học.
B.CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
-Sử dụng phương pháp quy nạp.
-GV đặt câu hỏi gợi mở, hs thảo luận trả lời.
1.2. Phương tiện dạy học:
- SGK ngữ văn 10 và sách chuẩn kiến thức văn 10
- Thiết kế bài học.
2. Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu bài học trong SGK và trên các phương tiện thông tin khác có lien quan.

- Tìm đọc thêm một số tác phẩm văn học dân gian.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: SS, VS, ĐP
2.Kiểm tra bài cũ:
- GV gọi một HS lên thực hiện hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bằng cách tự giới thiệu về
mình đồng thời trả lới các câu hỏi của cả lớp? Sau đó HS phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến hoạt
động giao tiếp vừa rồi?
3.Bài mới:
Những lời ru ầu ơ khi ta còn nằm nôi, những câu chuyện cổ tích đưa trí tưởng tượng bay bổng.
VHDG được ví như “bầu sữa mẹ ngọt ngào” nuôi dưỡng tâm hồn mỗi con người. Chúng ta cùng đi
tìm hiểu qua bài “Khái quát VHDG” trước khi học các tác phẩm cụ thể.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs tìm
hiểu về khái niệm về VHDG?
-Kể vài tác phẩm VHDG mà các em
đã học. (Thần trụ trời, Tấm Cám,…)
* Hoạt động 2: Hướng dẫn hs tìm
hiểu đặc trưng của VHDG.
- Hãy nêu những đặc trưng cơ bản của
VHDG?
* Thao tác 1: Tìm hiều về tính truyền
miệng.
- Nhận định này của SGK có thể phân
tích thành mấy ý?(+VHDG là những
tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.+VHDG
tồn tại và lưu hành theo phương thức
truyền miệng)
-Tại sao nói VHDG là nghệ thuật
ngôn từ ?
- GV cho HS phân tích đặc điểm ngôn

từ của một vài câu ca dao, tục
I. Khái niệm văn học dân gian: VHDG là tác phẩm nghệ
thuật ngôn từ truyền miệng, là sản phẩm của tập thể, gắn bó
với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
II.Đặc trưng cơ bản của VHDG:

1.VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng: (tính truyền miệng)
- Ngôn từ truyền miệng đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo nên nội dung.

8
GV:Đặng Xuân lộc
ngữ hoặc truyện cổ tích:
Gv dẫn dắt nêu câu hỏi:Dân gian có
bài ca dao quen thuộc sau:
“ Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi
thuyền”.Ở đây hình ảnh “thuyền” và
“bến” nên được hiểu ntn?Bài ca dao
diễn tả tâm trạng gì,của ai?
Gv hướng dẫn hs liên hệ,so sánh:So
với cách nói đời thường,cách nói của
dân gian có gì khác?
Gv hướng dẫn hs đánh giá:Từ việc
tìm hiểu ví dụ trên em có nhận xét gì
về ngôn từ trong tác phẩm VHDG?(đa
nghĩa,giàu hình ảnh và màu sắc biểu
cảm).
- Thế nào là tính truyền miệng? Vì sao

VHDG lại có tính truyền miệng?
(chưa có chữ viết -> phương thức lưu
truyền duy nhất + nhu cầu giao tiếp
trực tiếp của cộng đồng).
*Thao tác 2:Tìm hiểu về tính tập thể.
- Vì sao không tìm thấy dấu ấn cá
nhân trong VHDG? (vì mang tính
truyền miệng và sản phẩm của tập
thể)
- Quá trình sáng tác và lưu truyền tập
thể được diễn ra như thế nào?
- Đời sống cộng đồng gồm các sinh
hoạt chủ yếu nào?
* Thao tác 3: Tìm hiểu tính dị bản.
- Tính truyền miệng và tính tập thể
dẫn đến hệ quả gì? (dị bản)
- Dị bản là gì?Cho ví dụ?
Là những văn bản có cùng nội dung
nhưng có tình tiết, địa danh khác
nhau…
VD: Gió đưa gió đẫy, về rẫy ăn còng
Về sông ăn cá, về đồng ăn cua.
(Gió đưa gió đẫy, về rẫy ăn còng
Về bưng ăn ốc, về đồng ăn cua.)
* Hoạt động 3 : Hướng dẫn hs tìm
hiểu các thể loại của VHDG
- VHDG có những thể loại nào? Được
- VHDG phản ánh hiện thực đời sống qua ngôn từ hình ảnh
cảm xúc.
- Phương thức: từ người này sang người khác, qua các thế hệ

và địa phương khác nhau.
- Gắn với quá trình diễn xướng dân gian.
2.VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể: (tính
tập thể)
- VHDG là kết quả của quá trình sáng tác tập thể.
- Quá trình sáng tác:
Người khởi xướng
tiếp nhận

Tập thể
lưu truyền
Người khác
(biến đổi, hoàn thiện)

VHDG
* VHDG gắn bó và phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt khác
nhau trong đời sống cộng đồng.
III.Hệ thống thể loại VHDG:

9
GV:Đặng Xuân lộc
chia làm mấy loại hình?
- Đặc điểm của từng thể loại? (HS
tham khảo thêm SGK)
- Cho vd về từng thể loại. ( Thần
thoại: Thần trụ trời; Sử thi: Đăm săn;
Cổ tích: Tấm Cám,.....…)
* Hoạt động 4 : Hướng dẫn hs tìm
hiểu những giá trị của VHDG:
- Tri thức dân gian gồm những gì?

- Tại sao VHDG là kho tàng tri thức?
- VHDG có giá trị lớn về mặt nhận
thức,đọc VHDG ta có thể thu nạp cho
mình những kiến thức nhiều mặt về tự
nhiên,xã hội,kinh nghiệm sản
xuất,phong tục tập quán,…của cha
ông ta ngày trước.dựa vào các tác
phẩm VHDG em hảy làm rõ nhận
định này?(Gv gợi ý Hs một số tác
phẩm:SơnTinh-ThủyTinh,Trầu cau ,
Tục ngữ: “Nhất nước,nhì phân,tam
cần,tứ giống”)
Gv diễn giảng thêm:đọc VHDG các
dân tộc thiểu số biết được tục nối dây
của người Ê-đê(sử thi Đămsăn).
- Vì sao VHDG tồn tại như một qui
luật khách quan?
(VHDG ra đời khi chưa có chữ viết +
nhu cầu tập thể + có những giá trị quí
báu)
-VHDG giáo dục chúng ta điều gì?
Cho ví dụ bằng các tác phẩm cụ thể?
(Thánh Gióng,Thạch Sanh,Tấm
Cám,Bài ca mười cái trứng,Một con
ngựa đau cả tàu bỏ cỏ,Lá lành đùm lá
rách,Công cha như núi Thái
Sơn…..,Anh em như thể tay chân,….)
- Giá trị thẩm mỹ biểu hiện như thế
nào qua VHDG?
- Cho một vd và phân tích cả ba giá trị

trên ở vd đó.
(Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn)
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện
ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện
thơ, chèo.
IV.Những giá trị cơ bản của VHDG:
1.VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống
các dân tộc:
-VHDG phản ánh mọi lĩnh vực trong đời sống.
-VHDG phản ánh kinh nghiệm lâu đời của nhân dân.
- Tri thức DG được trình bày bằng ngôn từ hấp dẫn, sinh
động.
- Mỗi dân tộc/54 dân tộc Việt Nam có một kho tàng VHDG
riêng.
=> phong phú và đa dạng.

2.VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người:
- VHDG giáo dục con người tinh thần yêu nước.
-VHDG giáo dục con người tinh thần lạc quan và lòng nhân
đạo.
- VHDG góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho
con người:yêu đồng loại,hiếu thuận,tình anh em,sự thủy
chung,……..
3.VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng
tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc:
-VHDG là viên ngọc sáng, là những mẫu mực về nghệ thuật
để chúng ta học tập.

- Song song với văn học viết VHDG tạo cho nền VHVN
những bản sắc riêng đậm đà bản sắc dân tộc.
4.Củng cố:Gv hướng dẫn Hs nêu một vài ví dụ về các nhà văn,nhà thơ đã đem chất liệu dân gian vào
trong sáng tác của mình.
* Việt Bắc, Ta đi tới- Tố Hữu
* Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm.

10
GV:Đặng Xuân lộc
Gv gợi cho Hs nhớ lại một vài làn điệu dân ca:dân ca Bắc Bộ:Con cò,dân ca Nam Bộ:Lý cây bông.
5.Dặn dò :
- Học bài.
- HS chuẩn bị bài thực hành Tiếng Việt “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” (tt).

Tiết 5 (29/08/2010)

HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ ( tiếp theo)

11
GV:Đặng Xuân lộc
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức:
- Củng cố lại lý thuyết HĐGT.
- Vận dụng lý thuyết luyện tập, phân tích các nhân tố giao tiếp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ.
2. Về kĩ năng: phân tích các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
3. Về thái độ: nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong cuộc sống
của mỗi người.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên:

1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
- HS làm các bài tập trong SGK, GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
1.2 Phương tiện:
- SGK ngữ văn 10 và chuẩn kiến thức ngữ văn 10
- SGV ngữ văn 10.
- Thiết kế bài học.
2. Học sinh:
- Tìm hiểu các bài tập trong SGK, tìm thêm các bài tập bổ trợ khác.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp: VS, SS, ĐP.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Trình bày đặc trưng của VHDG? (tính truyền miệng, tính tập thể, tính dị bản)
Phân biệt thể loại truyền thuyết và truyện cổ tích? (giống nhau: đều mang yếu tố hư
cấu; khác nhau: Truyền thuyết kể về sự kiện, nhân vật có thật trong lích sử, truyện cổ tích: chủ yếu nói
về đời sống con người và toàn bộ là hư cấu)
3. Bài mới. Luyện tập về “các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” giúp các em nắm vững lí
thuyết và có thể vận dụng bài học vào quá trình giao tiếp.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
*Họat động 1: Yêu cầu, hướng dẫn HS chia
nhóm giải bài tập.
- Nhân vật giao tiếp ở đây là những người nào?
Lứa tuổi? Giới tính?
- Hoạt động giao tiếp này diễn ra vào thời điểm
nào? Thời điểm đó thường thích hợp với những
cuộc trò chuyện như thế nào?
- Nhân vật anh nói về điều gì?(có phải chỉ là câu
chuyện tre và đan sàng?). Chàng trai còn muốn
hàm ý điều gì?
- Em nhận xét gì về cách nói của chàng trai ?
- Gọi HS đại diện nhóm lên bảng giải, HS và GV

cùng bổ sung, kết lại nội dung.
* Họat động 2: Hướng dẫn HS giải bài tập 2
SGK
- GV yêu cầu HS đọc đoạn hội thoại, thảo luận
nhóm theo các câu hỏi gợi ý sau:
- Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực
bằng ngôn ngữ những hành động nói cụ thể nào ?
Nhằm mục đích gì?
1. Bài tập 1 SGK/20 :
Phân tích các nhân tố giao tiếp “Đêm trăng
thanh…chăng?”
a.Nhân vật giao tiếp: “Anh” và “Nàng” → những
nam nữ trẻ tuổi.
b. Thời gian giao tiếp: “ Đêm trăng thanh”: thích
hợp cho việc bộc lộ tình cảm yêu đương.
c. Nội dung giao tiếp: Nhân vật anh nói chuyện “
tre non đủ lá” để tính chuyện “đan sàng” → hàm
ý họ đã trưởng thành nên tính đến chuyện kết
duyên.
d. Cách nói phù hợp với nội dung và mục đích
nói, lối nói bóng bẩy,tế nhị phù hợp với việc diễn
đạt tình cảm tế nhị (phong cách văn chương)
2. Bài tập 2 SGK/20+21:
a.Các hành động giao tiếp được thực hiện:
- Chào (cháu chào ông ạ!)
- Chào lại ( A Cổ hả ?)
- Khen ( Lớn tướng rồi nhỉ ?)

12
GV:Đặng Xuân lộc

- Cả 3 câu trong lời nói của ông già đều có hình
thức hỏi, nhưng có phải các câu đều dùng để hỏi
không hay để thực hiện những mục đích giao tiếp
khác? Nêu mục đích giao tiếp của mỗi câu?
- Lời nói của các nhân vật đã bộc lộ tình cảm,
thái độ và quan hệ giao tiếp nào?
- HS trình bày hướng giải quyết, GV bổ sung
(nếu cần) để cùng HS thống nhất nội dung bài
tập.
* Họat động 3:Hướng dẫn HS giải bài tập 3
SGK
- GV yêu cầu HS đọc bài thơ,thảo luận nhóm
theo các câu hỏi gợi ý sau:
+ Hãy cho biết nội dung và mục đích giao tiếp
của HXH qua bài thơ?
+ Để cảm nhận được nội dung của bài thơ, chúng
ta căn cứ vào các phương tiện ngôn ngữ nào?
Phân tích các phương tiện đó.
- HS trình bày hướng giải quyết, GV bổ sung
(nếu cần) để cùng HS thống nhất nội dung bài
tập.
* Họat động 4: Hướng dẫn HS giải bài tập 4
SGK .
- GV yêu cầu HS đọc đề bài và phân tích
đề,hướng dẫn cho HS trước khi viết.
- Yêu cầu HS viết theo hình thức cá nhân.
- Gọi HS đọc bài viết, HS khác nhận xét.
- Gọi một vài HS lần lượt đọc bài và các HS
khác nhận xét.
* Họat động 5: Hướng dẫn HS giải bài tập 5

SGK
- GV gọi 1 HS đọc thư của Bá Hồ gửi cho HS.
Chú ý đọc diễn cảm ,chân tình, gần gũi để thấy
được tấm lòng của Bác.
- HS thảo luận các nhân tố giao tiếp theo các câu
hỏi trong SGK.
+ Bác viết thư cho ai? Trong hoàn cảnh nào?
+ Nội dung và mục đích viết thư cho HS của Bác?
- Hỏi (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông
không?)
- Đáp (Thưa ông có ạ!)
b. Mục đích giao tiếp:
câu 1 : Dùng để chào lại.
Câu 2 : Khen ngợi
Câu 3 : Dùng để hỏi lại
c. Thái độ giao tiếp :
A Cổ đối với ông : Kính trọng, lễ phép.
Ông đối với A Cổ: Yêu quý, triều mến.
3. Bài tập 3 SGK/ 21:
+ Nội dung, mục đích giao tiếp của Hồ Xuân
Hương với người đọc qua bài thơ: bộc bạch và
khẳng định với mọi người về vẻ đẹp, thân phận
và phẩm chất trong sáng của mình và của người
phụ nữ nói chung.
+ Các phương tiện ngôn ngữ :
-Hình tượng “ bánh trôi nước”,
-Từ ngữ “ trắng, tròn”,
-Thành ngữ “ bảy nổi ba chìm”, “ tấm lòng son”

4. Bài tập 4 SGK/21:

- Đối tượng: HS toàn trường
- Nội dung: Hoạt động làm sạch môi trường
- Hoàn cảnh giao tiếp: Nhà trường và nhân ngày
môi trường thế giới.
5 .Bài Tập 5 SGK/ 21, 22:
+ Nhân vật giao tiếp và tình huống giao tiếp: Bác
Hồ và HS toàn quốc trong hoàn cảnh đất nước
vừa giành độc lập, HS bắt đầu nhận được một
nền giáo dục hoàn toàn Việt N am.
+ Nội dung và mục đích giao tiếp:Bác nói về
niềm sung sướng, nhiệm vụ và trách nhiệm của
HS với tương lai của đất nước. Cuối cùng là lời
chúc của Bác đối với HS.
+ Lời lẽ vừa chân tình,gần gũi vừa nghiêm túc

13
GV:Đặng Xuân lộc
- Lời lẽ của bức thư như thế nào? xác định trách nhiệm của trường.
4. Củng cố :Trả lời các câu hỏi:
a. Thế nào là nhân vật giao tiếp?(là những người tham gia vào quá trình tạo lập và lĩnh hội văn
bản)
b. Thế nào là hoàn cảnh giao tiếp?(là khung cảnh xã hội,nơi HĐGT xảy ra,gồm không gian,thời
gian)
c. Thế nào là nội dung giao tiếp?(là những vấn đề được văn bản đặt ra:nói-viết cái gì?Về cái
gì?)
d. Thế nào là mục đích giao tiếp?(là điều mà cả người nói và người nghe muốn hướng đến)
e.Thế nào là phương tiện và cách thức giao tiếp?(là việc sử dụng ngôn ngữ nói hay viết như thế
nào để giao tiếp).
5. Dặn dò : + Phân tích các nhân tố giao tiếp trong một tiết học môn Đọc Văn của Gv và Hs.
+ Soạn bài“ Văn Bản”.

Tiết 6 (29/08/2010)
VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

14
GV:Đặng Xuân lộc
1. Về kiến thức:
- Hiểu khái quát về văn bản,các đặc điểm cơ bản và các loại văn bản.
- Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.
2. Về kĩ năng:Vận dụng được những kiến thức về văn bản vào việc phân tích và thực hành tạo lập
văn bản.
3. Về thái độ:Giáo dục HS sự cảm thông, chia sẻ và lòng yêu quê hương đất nước thông qua các
văn bản tiếp xúc.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
- Định hướng HS tiếp nhân bài học bằng các câu hỏi trong SGK.
- HS tự nhận thức bằng các hoạt động liên hệ.
1.2. Phương tiện dạy học:
- SGK ngữ văn 10, sách chuẩn kiến thức 10
- Sách tham khảo.
2. Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu bài học trong SGK và từ các nguồn thong tin khác.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ.
- Hoạt động giao tiếp là gì?
- Các nhân tố của hoạt động giao tiếp.
- Cho một ví dụ, HS phân tích các nhân tố của hoạt động giao tiếp.
3. Bài mới.

Hàng ngày các em tiếp xúc với các loại văn bản khác nhau, có thể là văn bản nói, có thể
là văn bản viết. Vậy thì văn bản là gì? Chúng ta cùng đi tìm hiểu bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
* Họat động1: GV cho HS đọc lần lượt 3 văn
bản trong SGK và trả lời câu hỏi, GV khái
quát vấn đề và nêu lên đặc điểm.
- Mỗi văn bản trên được người nói (người viết)
tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng
nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản
như thế nào?
→ Hoạt động giao tiếp, xuất phát nhu cầu
(truyền kinh nghiệm, than thân, nguyện vọng và
quyết tâm của dân tộc giữ gìn và bảo vệ độc lập
tổ quốc)
VB 1: 1 câu ; VB 2: 4 câu ; VB 3: 16 câu.
- Từ câu trả lời trên,Hs nêu khái niệm về văn
bản?
- Mỗi văn bản đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề đó
được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản
như thế nào?
→ VB 1: Quan hệ giữa người với người trong
cuộc sống.
VB 2: Lời than thân của cô gái → Không tự
mình quyết định được cuộc đời mình.
I/ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM.
1.Khái niệm: Là sản phẩm của hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hoặc nhiều câu
bằng thơ hoặc văn xuôi.
2.Đặc điểm:
- Mỗi văn bản đều đặt ra vấn đề cụ thể và triển

khai nhất quán trong từng văn bản.

15

×