Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Chuyên đề dạy học tích hợp để phát triển năng lực cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.04 KB, 13 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN GÒ VẤP
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG GIÁO DỤC

CHUYÊN ĐỀ
“DẠY HỌC TÍCH HỢP
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC”

Tháng 11/2018

1


CHUYÊN ĐỀ
“Dạy học tích hợp để phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học”
I. Thời gian: 7 giờ 30 phút, thứ Năm, ngày 08/11/2018.
II. Địa điểm: Trường Tiểu học Nhựt Tân (Số 3 đường số 9, Phường 9, Gò Vấp).
III. Thành phần tham dự: Đại diện Lãnh đạo, Tổ Phổ thông Phòng
GD&ĐT, Trường BDGD, Phó Hiệu trưởng, khối trưởng 1, 2, 3, 4, 5.
IV. Nội dung:
1. Tuyên bố lý do - Giới thiệu thành phần tham dự.
2. Dự tiết minh họa.
3. Báo cáo tham luận “Dạy Toán tích hợp, gắn Toán học với thực tiễn cho
học sinh Tiểu học”.
4. Nghỉ giải lao.
5. Đại diện các đơn vị trình bày nội dung tự nghiên cứu (Theo tài liệu đã gửi
trước) về hoạt động dạy học tích hợp; góp ý cho tiết minh họa, báo cáo tham luận.
6. Trao đổi, thảo luận về nội dung chuyên đề.
7. Phát biểu chỉ đạo.
V. Phân công chuẩn bị:
1. Công tác tổ chức: Trường Bồi dưỡng Giáo dục quận.


2. Công tác chuẩn bị: Trường TH Nhựt Tân phân công CBQL, giáo viên
phối hợp với chuyên viên Phòng GD&ĐT, giáo viên cốt cán chuẩn bị nội dung báo
cáo tham luận, xây dựng tiết dạy minh họa; chuẩn bị điều kiện CSVC tổ chức thao
giảng - chuyên đề.
3. Duyệt nội dung báo cáo tham luận, kế hoạch bài dạy; tham dự, góp ý kiến
cho tiết dạy minh họa: Tổ Phổ thông, Trường Bồi dưỡng Giáo dục.
4. Các trường: Nhận và nghiên cứu trước tài liệu, chuẩn bị nội dung trình
bày một cách ngắn gọn (Nêu ví dụ minh họa) về các vấn đề sau:
- Khái niệm về dạy học tích hợp; Các hình thức dạy học tích hợp.
- Sự cần thiết phải tích hợp trong dạy học; Sự khác biệt giữa dạy học tích
hợp và dạy học một môn.
- Quy trình lựa chọn, xây dựng nội dung tích hợp.

2


THAM LUẬN
“Dạy toán tích hợp, gắn toán học với thực tiễn cho học sinh Tiểu học”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Toán học là nền tảng, là cơ sở của rất nhiều môn học khác và đóng một vai trò
cốt lõi trong cuộc sống hằng ngày. Thế nên, nếu có thể tích hợp các môn học khác vào
tiết Toán sẽ gây được nhiều hứng thú cho học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức. Học
sinh sẽ nhận thấy được mối liên kết giữa toán với các môn khác, đặc biệt khi Toán học
được kết hợp với những bộ môn nghệ thuật sẽ giúp môn học này bớt khô khan và thú
vị hơn rất nhiều. Học sinh sẽ vô cùng ngạc nhiên khi bảng tính nhân được hát theo
nền nhạc của một bài hát mà các em yêu thích.
Ngoài ra, sự kết hợp hài hòa giữa các lĩnh vực tri thức sẽ mang đến cho học sinh
những trải nghiệm thực sự có ý nghĩa, giúp học sinh hiểu sâu hơn vấn đề, nhận ra được
mối liên hệ giữa những gì được học. Qua đó đạt hiệu quả học tập cao hơn. Dạy học tích
hợp cũng là xu hướng tự nhiên và tiên tiến của trong nước và thế giới.

Ở các nước tiên tiến trên thế giới, việc dạy Toán tích hợp và gắn Toán với thực
tiễn rất được chú trọng và thực hiện rất tốt trong các trường phổ thông. Ở nước ta
cũng có nhiều nhà giáo, nhà giáo dục đề cập đến vấn đề này nhưng việc triển khai
thực hiện thì chưa được chú trọng và đạt hiệu quả như mong muốn.
Các kiến thức kỹ năng của môn Toán rất cần trong lao động sản xuất, trong đời
sống hằng ngày. Môn Toán góp phần rất lớn trong việc rèn phương pháp suy nghĩ, suy
luận, giải quyết vấn đề. Vì vậy việc dạy Toán gắn liền với thực tiễn cuộc sống trong
các trường tiểu học là điều vô cùng cần thiết.
Ý thức được tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp trong các môn học, đặc
biệt là môn Toán và việc vận dụng những kiến thức Toán vào đời sống thực tiễn,
Trường Tiểu học Tư thục Nhựt Tân đã có định hướng là đẩy mạnh việc dạy học môn
Toán theo hướng đi này.
II. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi
- Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận quan tâm chỉ đạo việc dạy học tích hợp và
gắn với thực tiễn.
- Phụ huynh học sinh cũng rất quan tâm, cùng theo chương trình để phối hợp với
nhà trường trong việc dạy con em mình.
- Trường Nhựt Tân là đơn vị tư thục nên có những thuận lợi trong việc quyết
định về tài chính để mua những trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy học; Số
lượng học sinh của trường nói chung và sĩ số học sinh/ lớp không cao (dưới 30 HS/
lớp); Trường chủ động trong việc tuyển chọn những giáo viên phù hợp với hướng đi
của nhà trường,…
- Đa số học sinh ham thích học tập, hăng say tìm tòi và sáng tạo, hứng thú với
những hoạt động thực hành, tìm hiểu vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề
trong cuộc sống một cách thực tế, sáng tạo, hiệu quả.
2. Khó khăn
3



* Về nội dung chương trình:
- Chương trình môn Toán hiện hành được xây dựng chặt chẽ theo hướng đồng
tâm, hệ thống kiến thức logic chính xác nhưng còn khá hàn lâm. Việc tích hợp chưa rõ
nét, chưa giúp giảm tải nhiều cho giáo viên, học sinh trong quá trình dạy học; Chương
trình cũng được xây dựng đã khá lâu nên nhiều dữ liệu không còn phù hợp. Nội dung
dữ liệu xây dựng ở mỗi tiết học cũng chưa gắn nhiều với thực tế đời sống.
- Sách giáo viên đa số hướng dẫn dạy học những kiến thức lý thuyết Toán cơ
bản và giải quyết các bài tập vận dụng các kiến thức Toán thuần túy.
* Về điều kiện, cơ sở vật chất:
- Nguồn tài liệu bổ trợ cho hoạt động này còn hạn chế.
- Trang thiết bị cần đầu tư thêm để đáp ứng đổi mới có hiệu quả.
* Về đội ngũ giáo viên:
- Bản thân giáo viên khi học phổ thông chưa được học theo hướng tích hợp hay
gắn với thực tiễn nhiều. Ở các trường Sư phạm, việc đào tạo dạy Toán theo hướng tích
hợp, liên hệ thực tiễn chưa được chú trọng. Chính vì thế hầu hết giáo viên thiếu sự
nhận thức và trải nghiệm đối với phương pháp dạy học này.
- Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết, chịu khó nghiên cứu, tìm tòi và
sáng tạo trong dạy học.
- Ban giám hiệu chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, tập
huấn, hỗ trợ và giúp đỡ giáo viên.
* Về phía học sinh:
- Đa số học sinh chưa chưa có khả năng quan sát thực tế, chưa có những kỹ
năng, thao tác tốt trong một số hoạt động của tiết học.
- Một số học sinh còn lúng túng hoặc chưa ý thức được việc vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn cuộc sống.
* Về phía phụ huynh:
- Đa số phụ huynh không theo dõi chương trình để hỗ trợ, phối hợp với nhà
trường trong việc rèn kỹ năng cho học sinh.
- Phụ huynh thường làm thay cho con vì ngại con vất vả hay ngại con làm
hỏng, nguy hiểm,…

III. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1. Nội dung
a) Các bước xây dựng bài toán dạy theo hướng tích hợp, gắn với thực tiễn:
Bước 1: Xác định chủ đề dạy học và các bài toán thuận lợi cho việc tích hợp
và liên hệ với thực tiễn.
Không phải mọi chủ đề đều thuận lợi cho việc thiết kế bài tập có thể tích hợp
và có liên quan đến thực tiễn. Có nhiều trường hợp, việc liên hệ một cách gượng ép sẽ
không làm rõ được tính thực tiễn của bài tập và như vậy sẽ có tác dụng ngược lại hoặc
việc tích hợp làm mất thời gian, hay làm cho học sinh khó hiểu hơn.
4


Trong mỗi chủ đề, giáo viên nghiên cứu các đơn vị kiến thức đại diện cho chủ
đề đó. Qua nghiên cứu từng đơn vị kiến thức, giáo viên đưa ra các bài toán tương ứng
với các đơn vị kiến thức.
Ví dụ: Bài “Gam” ở môn Toán lớp 3. Với mục tiêu là HS nắm được gam là
một đơn vị đo khối lượng, mối quan hệ của nó với Kg đã học ở lớp 2 và tính toán với
số đo là gam có thể kết nối được với thực tế. Việc giới thiệu đơn vị đo, biểu tượng của
nó nếu hình thành một cách tường minh sẽ đơn điệu. Chúng ta có thể giới thiệu và
hình thành mối quan hệ của đơn vị đo này với Kg một cách trực quan sinh động.
Ngoài ra, bài học này còn có thể tích hợp với việc dạy kỹ năng ước lượng hay mua
những thực phẩm cần đến việc cân.
Bước 2: Tìm các tình huống có liên quan đến thực tiễn tương thích với các bài
toán đã xác định ở bước đầu tiên.
Cần chọn đại lượng liên quan đến thực tiễn tương thích.
Quá trình tìm các tình huống thực tiễn cần phải gắn liền với một bối cảnh nhất
định. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, không phải mọi chủ đề hay mọi đơn vị kiến thức đều
có thể tìm được các bối cảnh tương ứng để thiết kế các tình huống thực tiễn.
Bước 3: Xác định điều kiện các đại lượng và điều chỉnh các yếu tố để phù hợp
với tình huống thực tiễn.

Trong việc xác định điều kiện các đại lượng cần chú ý đến điều kiện trong thực
tiễn. Việc điều chỉnh các yếu tố cần chú ý đến điều chỉnh các số và đơn vị cho phù
hợp với tình huống có liên quan đến thực tiễn.
Về mặt lý thuyết Toán học, các bài toán có thể có các điều kiện tối ưu. Tuy
nhiên, khi gắn với bối cảnh thực tiễn, nó cần phải phù hợp với điều kiện thực tế.
Bước 4: Phát triển bài toán có liên quan đến thực tiễn: Sau khi đã tìm ra điều
kiện phù hợp với bối cảnh, chúng ta có thể phát triển dưới dạng các tình huống mà
học sinh cảm thấy quen thuộc trong đời sống hàng ngày.
Bên cạnh việc xây dựng các bài toán có liên quan đến thực tiễn xuất phát từ các
bài toán đã có, chúng ta cũng đề cập đến việc thiết kế các hoạt động học tập.
Ngoài ra, giáo viên cần dự kiến câu trả lời sai của học sinh để có phương án
giải quyết. Khi giảng dạy, giáo viên cần đưa ra những ví dụ cụ thể, quen thuộc và dễ
hiểu để giúp học sinh hiểu kiến thức.
Ban đầu, giáo viên yêu cầu học sinh giải bài tập có liên quan đến thực tiễn. Sau
đó, học sinh sẽ phải xác định nội dung toán học trong bài tập này và đề xuất các bài
tập có liên quan đến thực tiễn từ bài toán trên.
b) Một số lưu ý khi dạy Toán tích hợp, gắn với thực tiễn
- Lựa chọn nội dung tích hợp phù hợp: Giáo viên cần xem xét để đưa vào nội
dung tích hợp theo mức độ phù hợp để không bị sa đà vào việc dạy môn học khác mà
kiến thức môn Toán lại trở thành phần phụ. Giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài
học và chọn, thay đổi dữ liệu phù hợp gần gũi với học sinh đồng thời tìm phương thức
truyền tải phù hợp (đổi mới PPDH). Có hai mức độ tích hợp:
+ Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với
mục tiêu, nội dung của một số bộ môn khác.
5


+ Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù
hợp với việc tích hợp các môn khác.
- Dạy học tích hợp khác với dạy học theo môn học: dạy học tích hợp không

đồng nghĩa với thay thế dạy học theo từng môn; dạy học tích hợp không đồng nghĩa với
việc dạy nhiều môn học đồng thời. Khái niệm “tích hợp” bản thân nó không mang
nghĩa phép cộng đơn giản, mà là một sự hợp nhất làm thay đổi về chất.
- Tích hợp liên môn không phải là tích hợp đa môn.
VD: Khi đưa ra số liệu là tích hợp được môn Toán, trình chiếu bài giảng trên
máy tính là tích hợp Tin học, dùng các từ khóa tiếng Anh là tích hợp ngoại ngữ, thông
tin cảnh báo là tích hợp giáo dục công dân…
- Không phải bài nào cũng phải dạy tích hợp liên môn.
- Không phải dạy theo từng bài mà giáo dục theo chủ đề xuyên suốt nhiều bài.
2. Các biện pháp thực hiện
- Trước hết ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên cần đổi mới theo nếp nghĩ phát
triển. Cần có sự quyết tâm và thấm nhuần sự cần thiết phải đổi mới dạy học môn Toán
cho học sinh Tiểu học theo hướng tích hợp và gắn Toán học vào thực tiễn đời sống.
- Ban giám hiệu cần định hướng một cách cụ thể, chi tiết giúp giáo viên hình
dung ra những công việc cần phải làm và bắt tay vào thực tế như:
- Cung cấp tài liệu để giáo viên nghiên cứu, trao đổi, thảo luận để hiểu rõ các
kiến thức về tích hợp cũng như sự cần thiết phải gắn toán học với thực tế đời sống.
Làm thế nào để gắn Toán học với thực tế đời sống.
- Phân công giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình môn Toán của lớp
mình đang giảng dạy, lựa chọn nội dung kiến thức nào có thể vận dụng dạy học theo
hướng tích hợp gắn với thực tiễn, từ đó xây dựng các tiết dạy cụ thể.
- Chỉ đạo các tổ khối, trong các buổi sinh hoạt tổ khối chuyên môn các cá nhân
sẽ trình bày những tiết dạy đã được nghiên cứu chuẩn bị. Ban giám hiệu, tổ chuyên
môn đóng góp bổ sung xây dựng giáo án.
- Chỉ đạo các tổ khối và giáo viên chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy về nội dung,
địa điểm tiến hành, các cá nhân hoặc bộ phận nào liên quan phối hợp thực hiện. Khi
mọi điều kiện đã hoàn tất mới thực hiện tiết dạy. Sau đó cần tổ chức rút kinh nghiệm
và điều chỉnh tiết dạy nhằm đạt hiệu quả tốt nhất cho tiết dạy.
- Chỉ đạo giáo viên sử dụng các vật liệu gần gũi, dễ tìm và tiết kiệm để làm đồ
dùng dạy học. Soạn giáo án điện tử với những hình ảnh minh họa, đoạn phim sát với

bài học,…giúp HS say mê, hứng thú với bài học.
- Chỉ đạo các tổ khối và giáo viên đảm bảo những nguyên lý cơ bản của dạy
học là: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với
thực tiễn khi xây dựng các tiết học. Đồng thời ở mỗi tiết học khi xây dựng các hoạt
động cho học sinh cần chú ý tạo điều kiện để học sinh phát huy được sự hứng thú,
tính chủ động sáng tạo chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức một cách nhẹ nhàng, vận
dụng linh hoạt kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề trong thực tế đời sống.
3. Các bước triển khai thực hiện
6


Để đẩy mạnh việc dạy tích hợp và gắn với thực tiễn đối với các bộ môn nói
chung, môn Toán nói riêng, Trường Nhựt Tân đã thực hiện những bước sau:
1. GV nghiên cứu bài để tìm bài có phần tích hợp và gắn với thực tiễn.
2. GV lập kế hoạch bài giảng có phần tích hợp và gắn với thực tiễn (Giáo viên
cần chú ý đến hình thức, phương pháp thực hiện, đồ dùng dạy học, thời gian thực
hiện,…).
3. Ban giám hiệu duyệt kế hoạch bài dạy (điều chỉnh, hỗ trợ,…).
4. Giáo viên điều chỉnh lại giáo án (nếu có).
5. Thực hiện giảng dạy trên lớp.
6. Gửi phiếu theo dõi hay trao đổi với phụ huynh về nội dung bài dạy (nếu bài
dạy có liên quan đến việc rèn luyện ở nhà).
7. GV báo cáo với BGH hay trong giáo viên (qua buổi tập huấn hay sinh hoạt
chuyên môn). Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm (những điều cần phát huy hay cần
điều chỉnh).
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Những biện pháp mà Trường Tiểu học Nhựt Tân áp dụng trong thời gian qua đã
phát huy tác dụng. Chỉ qua thời gian ngắn thực hiện, nhiều kĩ năng của học sinh tiến
bộ rất rõ rệt: HS năng động hơn, tư duy được mở rộng, đặc biệt là khả năng vận dụng
một cách sáng tạo các kiến thức Toán học vào thực hành cũng như vào cuộc sống

thường nhật của các em và sự lan tỏa đến mọi người xung quanh, gia đình và xã hội …
Hơn thế nữa, các em có niềm tin vào bản thân mình, ghi nhớ lâu và chắc chắn đối với
những kiến thức đã học. Ngoài ra, môi trường học tập cũng thuận lợi hơn khi kích
thích được niềm ham thích học tập trong mỗi học sinh.
V. KẾT LUẬN
Thời gian qua, Trường Tiểu học Nhựt Tân đã đẩy mạnh việc dạy học môn Toán
theo hướng tích hợp và gắn Toán học vào thực tiễn đời sống cho học sinh. Việc làm
này đã giúp cho học sinh thực sự hứng thú, tiếp thu và vận dụng kiến thức hiệu quả.
Nó làm cho các em cảm nhận được Toán học không khô khan, cao siêu mà nó rất gần
gũi và hữu ích cho cuộc sống thường nhật của các em. Đồng thời với giáo viên cũng
phát huy được khả năng nghiên cứu, sự sáng tạo trong việc vận dụng thực hiện dạy
học theo hướng tích cực hiệu quả.
Chúng tôi sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa trong việc dạy học môn Toán theo định
hướng này. Tập thể sư phạm nhà trường sẽ cùng tập trung khai thác những nội dung
dạy học có thể tích hợp và gắn với thực tế đời sống hơn nữa để nâng cao chất lượng
và tính ứng dụng cho học sinh./.

7


KIẾN THỨC VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
1. Khái niệm về dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp được hiểu là những hoạt động của học sinh, dưới sự tổ chức, hướng dẫn
của GV, huy động đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết
các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát triển
những năng lực cần thiết.
2. Các hình thức dạy học tích hợp
2.1. Tích hợp trong nội bộ môn học
Trong môn học, tích hợp là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí trong 1 tiết học hay
trong một bài tập nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo

dục và tiết kiệm thời gian cho người học. Có thể tích hợp theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc.
a) Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn học theo
nguyên tắc đồng quy: Tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân môn này với mạch/
phân môn khác.
b) Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với những kiến
thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm. Cụ thể là: Kiến thức của lớp trên, bậc học trên
bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học dưới.
2.2. Tích hợp liên môn (Interdisciplinary Integration)
Tích hợp liên môn là phương án, trong đó nhiều môn học liên quan được kết lại thành
một môn học mới với hệ thống những chủ đế nhất định xuyên suốt qua nhiểu cấp lớp. Ví dụ:
Trong chương trình hiện hành (và cả chương trình dự kiến) có khá nhiều môn được xây
dựng theo hình thức tích hợp liên môn và hiệu quả của hình thức tích hợp này đã được khẳng
định trong thực tế.
- Các môn học Tìm hiểu tự nhiên và Tìm hiểu xã hội được thể hiện thành môn học Tự
nhiên - Xã hội ở tiểu học.
- Hoạt động giáo dục được dự kiến trong chương trình tương lai sẽ tích hợp các nội
dung Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật (bao gồm cả Thủ công) và Hoạt động tập thể,…
2.3. Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration)
Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ chức chương trình học tập xoay
quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Với tích hợp xuyên môn, học sinh có thể học và
hình thành kiến thức, kĩ năng ở nhiều thời điểm và thời gian khác nhau, theo sự lựa chọn của
người dạy hoặc người học.
Qua tích hợp xuyên môn, học sinh phát triển các kĩ năng sống khi họ áp dụng các kĩ năng
môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực tế của cuộc sống. Hai phương pháp thường được sử
dụng trong tích hợp xuyên môn là học theo dự án (project - based learning) và thương lượng
chương trình học (negotiating the curriculum).
Học theo dự án là phương pháp họe tập trong đó giáo viên giao một “dự án cho người
học, người học cẩn hợp tác với nhau để cùng thiết kế một chương trình hoạt động, cùng hoạt
động và cùng đánh giá kết quả hoạt động. Học theo dự án giúp người học làm chủ các hoạt động
học tập của mình và phát triển kĩ năng lập chương trình, hiện thực hoá chương trình, tự nhận

thức, thương lượng, giải quyết vấn để,...
Thương lượng chương trình học là phương pháp học tập trong đó có sự “thỏa thuận”
giữa người dạy và người học, người học có quyền lựa chọn ương trình phù hợp với trình độ và
sở thích của họ, thậm chí họ có quyển tham gia vào quá trình thiết kế chương trình học. Thương
lượng ương trình học giúp người học tự tin và hứng thú hơn trong học tập, giúp người day chọn
nội dung, học liệu và phương pháp giảng dạy phù hợp rười học, giúp người quản lí thấy được
chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo.
3. Sự cần thiết phải tích hợp trong dạy học
3.1. Ý nghĩa của dạy học tích hợp
- Mỗi tình huống xảy ra trong cuộc sống đểu có mối liên hệ nào đó với tiững tình huống
khác. Do vậy, cần phối hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều ih vực khác nhau để giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó trong đời sống hằng ngày.
- Sự phát triển của khoa học ngày càng nhanh, nhiều vấn để mới cần hải đưa vào nhà
trường như: bảo vệ môi trường, giáo dục sức khỏe, an toàn giao thông..., nhưng quỹ thời gian có
8


hạn, không thể tăng số môn học. Tích hợp nội dung một số môn học là giải pháp có thể thực
hiện ược nhiệm vụ giáo dục nhiều mặt cho học sinh mà không gây quá tải.
- Dạy học tích hợp không gây xáo trộn vẽ sổ lượng và cơ cấu giáo viên, không nhất thiết
phải đào tạo lại mà chỉ cần bồi dưỡng một số chuyên đề dạy học tích hợp, không đòi hỏi phải
tăng cường quá nhiều về cơ sở vật hất và thiết bị dạy học.
- Dạy học tích hợp tạo động lực để học sinh tích cực học tập, giúp học sinh học tập thông
minh, vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng một cách toàn diện, hài hoà và hợp lí để giải quyết
các tình huống mới mẻ, đa dạng rong cuộc sống hiện đại.
- Các bài dạy theo hướng tích hợp góp phấn làm cho hoạt động dạy 1ỌC trong nhà
trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, làm cho học sinh có nhu cầu học tập để giải đáp được
những thắc mắc, phục vụ cho cuộc sống ủa bản thân và cộng đổng.
- Tích hợp góp phấn giúp đào tạo những người học có đầy đủ phẩm chất và năng lực để
giải quyết các vấn đê' của cuộc sống hiện đại. Tích hợp củng góp phần đào tạo giáo viên biết

cách xử lí các tình huống giáo dục một cách linh hoạt và hiệu quả.
Thực tiễn dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiểu học là minh chứng cho những
điều đã được trình bày trên đây.
3.2 Ưu điểm của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có những ưu điểm chính sau đây:
- Mục tiêu học tập được người học xác định rõ ràng ngay tại thời điểm học.
- Tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp; phân biệt được nội dung trọng tâm và nội
dung ít quan trọng; các kiến thức hình thành trong bài học gắn liển với kinh nghiệm sống của
học sinh.
Phương diện
Dạy học tích hợp
Dạy học một môn
Hướng đến mục tiêu chung của một số nội Hướng đến mục tiêu riêng của mỗi môn học.
dung thuộc nhiều môn học khác nhau.
Phạm vi hẹp, thường tập trung vào việc
Mục tiêu
Phạm vi rộng, Ưu tiên các mục tiêu chung thành các kiến thức và kĩ năng, thái độ đặc
của nhiều môn học.
của môn học.
Kết nối những tình huống có liên quan thuộc Xuất phát từ một tình huống có liên quan tới
Kế hoạch dạy nhiều lĩnh vực khác nhau với lợi ích và sự dung của một môn học.
học
quan tâm của học sinh, của cộng đồng.

Hoạt động học xuất phát từ vấn đế cần giải Hoạt động học diễn ra theo tiến trình đã dự k
quyết hoặc một dự án cẩn thực hiện, việc tự Người thiết kế kế hoạch hoạt động thườn
Tổ chức dạy
chủ giải quyết vấn đê' cẩn dựa trên các kiến giáo viên.
học
thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau.

Học sinh có thể cùng giáo viên thiết kế kế
hoạch hoạt động.
Trung tâm của Nhấn mạnh đặc biệt đến sự phát triển và làm Đặc biệt nhắm tới việc làm chủ mục tiêu n
việc dạy
chủ mục tiêu lâu dài như là các phương pháp, hạn như kiến thức, kĩ năng đặc thù của môn
kĩ năng và thái độ của người học.
Kết quả của
Hình thành, phát triển kiến thức và kĩ năng, Hình thành, phát triển kiến thức và kĩ năng,
việc học
thái độ gắn với một chủ đề có liên quan đến độ gắn với nội dung bài học cụ thể.
nội dung của nhiều môn học, nhiễu lĩnh vực
xã hội khác nhau.

Tạo điều kiện để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách hài hoà
ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Dạy học tích hợp làm cho người học cảm thấy việc học có ý nghĩa vì họ giải
quyết được một tình huống, một vấn đế trong thực tiễn cuộc sống, từ đó có điều kiện
hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng liên quan.
- Dạy học tích hợp làm cho người học cảm thấy việc học thú vị vì hoạt động học
nhẹ nhàng, nội dung học gần gũi với kinh nghiệm sổng của bản thân.
4. Sự khác biệt giữa dạy học tích hợp và dạy học một môn
-

9


Thực ra, không cần thiết và không thể phân biệt một cách tuyệt đối dạy học tích
hợp và dạy học một môn. Bởi vì một trong các hình thức tích hợp là tích hợp trong nội bộ
môn học. Điểu đó cũng có nghĩa là trong nội dung mỗi môn học, ở mức độ nhất định, đều
có sự tích hợp. Do vậy, những khác biệt giữa dạy học tích hợp và dạy học một môn được

nhăc đến ở đây chỉ là tương đối, không phủ nhận sự tích hợp trong nội bộ mỗi môn học.
5. Quy trình lựa chọn, xây dựng nội dung tích hợp : Hoạt động lựa chọn và
xây dựng bài học tích hợp cần thực hiện theo các bước cơ bản sau:
Buớc 1: Rà soát chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học
liên quan đến nhau hoặc liên quan đến một vấn đề của đời sống cần giáo dục cho HS.
(Bước này có thể thực hiện từ đầu năm học với sự phối hợp của nhiều giáo viên.)
Bước 2: Dựa trên kết quả bước 1 để xác định bài học chủ đề tích hợp bao gồm
môn học và tên bài học.
Bước 3: Xác định mục tiêu của bài học / chuyên đề tích hợp, bao gồm:
- Kiến thức.
- Kĩ năng.
- Thái độ.
- Định hướng năng lực.
Bước 4: Dự kiến thời lượng (số tiết) cho bài học tích hợp và thời điểm thực hiện
bài học tích họp.
Bước 5: Xây dựng nội dung cùa bài học tích hợp. Căn cứ vào mục tiêu, thời gian
dự kiến (thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí của học sinh và yếu tố địa bàn) để xây dựng
nội dung dạy học tích họp.
Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới các phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của người học), bao gồm cả kế hoạch và /hoặc công cụ đánh giá.
Dưới đây là một số thông tin bổ sung về các bước được trình bày ở trên:
5.1 Lựa chọn nội dung tích hợp
Các công việc chính mà giáo viên cần thực hiện trong bước lựa chọn nội dung
tích hợp là rà soát, đối sánh chuẩn kiến thức, kĩ năng, chương trình các môn học để tìm
kiếm và chọn lọc các bài học, các nội dung học vấn có liên quan, từ đó xây dựng thành
bài học tích hợp.Công việc này không quá khó khăn nhưng cũng không hề đơn giản, bởi
để tìm ra sự liên hệ giữa các bài học, các nội dung học vấn từ các nôn học khác nhau đòi
hỏi người giáo viên vừa phải am tường vẽ chuyên nôn (nắm chắc chuẩn kiến thức, kĩ
năng, chương trình các môn học; hiểu sâu sắc nội dung học vấn từng môn học), đồng
thời phải có ít nhiểu kinh Ìghiệm nghề nghiệp (tức là năng lực sư phạm).

Tìm kiếm ỷ tưởng để xây dựng bài học tích hợp có ý nghĩa hết sức quan rọng vì
chỉ khi có ý tưởng thì mới có bài học và ý tưởng có hay, có sáng tạo thì mới có bài học
hấp dẫn và hiệu quả. Để thực hiện thành công bước láy giáo viên cần liên kết các bài
học, các nội dung đã được chọn lựa để ích hợp với các sự kiện, hiện tượng trong thực
tiễn cuộc sống xung quanh học sinh, từ đó hình thành nên ý tưởng trung tâm về bài học
tích hợp. Nếu chông có ý tưởng trung tâm để triển khai bài học thì nội dung của mỗi nôn
học dù có được đặt chung, xếp kê' nhau cũng vẫn thiếu sự “kết dính” :ần thiết để tạo
thành một vấn để có tính chỉnh thể và thông suốt trong một bài học.
5.2 Xác định mục tiêu dạy học
Khi xác định mục tiêu cho bài học tích hợp, giáo viên cần xuất phát từ các nội
dung được chọn lựa để tích hợp và từ ý tưởng chính để thiết kế bài học tích hợp, cần
lượng hoá được các mục tiêu (các đích cụ thể) mà người học cần đạt được sau bài học.
Những mục tiêu này cần phải bao quát được nhiều lĩnh vực học tập, nhiều môn khoa học
khác nhau.

10


Ngoài những mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và giá trị thuộc các lĩnh vực khoa học
được chọn để tích hợp, giáo viên cần xác định thêm những mục tiêu hình thành và phát
triển năng lực, kĩ năng xã hội... cho học sinh.
Thông thường, bài học tích hợp không đặt quá cao mục tiêu trang bị kiến thức, mà
chú trọng các mục tiêu hình thành và phát triển kĩ năng sống, năng lực hoạt động xã hội
cho HS.
Đối với bài học tích hợp thì mục tiêu dạy học cũng là mục tiêu tích hợp. Sự tích
hợp trong mục tiêu dạy học được thể hiện ở việc tích hợp các kiến thức của các lĩnh vực
khoa học, tích hợp các kĩ năng và năng lực học sinh cần đạt được, tích hợp những giá trị
nhân văn định hướng cho sự phát triển của học sinh.
Khi thiết kế mục tiêu cho bài học tích hợp, giáo viên cần lưu ý:
+ Không nên đưa quá nhiều mục tiêu về kiến thức thuộc nhiểu lĩnh vực khoa học

khác nhau mà cân chắt lọc các mục tiêu trọng tâm nhất.
+ Nên thể hiện rành mạch nội dung đặc thù của bài học “chính” và mục tiêu tích hợp.
+ Tập trung vào các mục tiêu phát triển năng lực cho người học, nhất là các mục
tiêu vế kĩ năng sống, năng lực xã hội.
5.3 Dự kiến thời lượng, thời điểm học
- Xác định thời lượng cho bài học tích hợp là việc rất cần thiết. Bởi lẽ, dự kiến
được thời lượng cho hoạt động học tập của học sinh một cách phù hợp cũng có nghĩa là
giáo viên đã lượng hoá được các hoạt động tương úng với khả năng thực hiện của học
sinh. Công việc này đảm bảo cho học sinh có thể thực hiện được các hoạt động học tập
tích hợp đúng với tính chất của nó chứ không phải là gắng “nhồi” cho đủ lượng kiến
thức; cũng không phải là lướt qua cho có hoạt động.
Tuy nhiên, củng cần lưu ý rằng, thời lượng được xác định chỉ có tính chất dự kiến.
Trong thực tiễn triển khai hoạt động, không nên gò thời lượng theo dự kiến một cách
cứng nhắc mà cẩn linh hoạt điểu chỉnh thời lượng này cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Như vậy, cả giáo viên và học sinh đểu có cơ hội để phát triển bản thân, để thử thách khả
năng phát hiện và giảx quyết vấn đê' trong các tình huống cụ thể.
Việc dự kiến thời lượng của bài học cần căn cứ vào những yếu tố sau:
+ Năng lực thực tế của học sinh.
+ Mục tiêu và nội dung bài học tích hợp.
+ Điểu kiện dạy học thực tế.
- Cũng cần xác định thời điểm thực hiện bài học tích hợp, bởi vì trong nội dung
bài học tích hợp có những kiến thức, kĩ năng cần điều kiện tiên quyết là những kiến thức,
kĩ năng khác. Do vậy, cần xác định thời điểm học sao cho người học có đủ các kiến thức,
kĩ năng nển tảng để có thể tham gia bài học tích hợp một cách hiệu quả.
5.4 Chuẩn bị cho hoạt động dạy học
Có thể nói, sự chuẩn bị của giáo viên chính là chìa khoá để đảm bảo 'ho sự thành
công cho mỗi bài học, mỗi hoạt động dạy học. Đối với dạy học tích hợp thì việc chuẩn bị
của giáo viên, và đặc biệt là của học sinh còn có ý nghĩa nhiều hơn thế; nó được xem là
một phần quan trọng trong kế ìoạch học tập. Để bài học được thực hiện một cách hiệu
quả, giáo viên và học sinh không chỉ cần chuẩn bị điểu kiện, phương tiện vật chất mà còn

:ẩn chuẩn bị cả tư liệu cho bài học, tái hiện hoặc tìm kiếm những kiến thức ìền tảng phục
vụ cho nhiệm vụ học tập mới. Với quan niệm vẽ chuẩn bị cho bài học tích hợp như vậy,
giáo viên cần:
- Hướng dẫn học sinh làm quen dẩn với việc chuẩn bị tài liệu, nghiên cứu bài học,
SƯU tẩm và xử lí thông tin liên quan đến bài học.
- Hình thành cho HS một số kĩ năng nghiên cứu ban đầu như: dự đoán, phỏng vấn,
quan sát, tham khảo ý kiến chuyên gia, phân tích,... để việc chuẩn bị ngày càng tốt hơn.
11


- Kết hợp với gia đình học sinh để trợ giúp tốt nhất cho hoạt động chuẩn bị của các
em. Nếu phối hợp tốt, gia đình không chỉ tạo điểu kiện cho học sinh chuẩn bị các đồ
dùng hay học liệu mà còn trao đổi, thảo luận với học sinh để các em có một nền tảng kiến
thức tốt trước khi tham gia vào các hoạt động học tập.
- Cùng HS dành ra một khoảng thời gian để nghiên cứu trước mỗi bài học tích hợp để
có những chuẩn bị tốt nhất, đổng thời lường trước những khó khăn sẽ gặp trong bài học.
5.5 Thiết kế hoạt động học tập
Thiết kế hoạt động học tập cho người học là khâu quan trọng nhất của quá trình
thiết kế dạy học. Vì xét đến cùng, mọi thiết kế đểu phải hướng vào việc hoạch định các
chiến lược học tập cụ thể cho người học. Xét về bản chất, thiết kế hoạt động học tập
chính là quá trình thiết kế hoạt động tìm tòi, khám phá tri thức, thực hành luyện tập cho
học sinh, thiết kế phương pháp dạy học, thiết kế môi trường dạy học, thiết kế phương tiện
dạy học, thiết kế công cụ và lập kế hoạch đánh giá người học
Để thiết kế được các hoạt động học tập thú vị và hiệu quả, giáo viên phải kết hợp
được nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kết hợp tri thức, kĩ năng chuyên
môn với vốn sống phong phú, biết “hoạt động hoá” các mục tiêu và nội dung dạy học...
Khi thiết kế hoạt động học tập cho học sinh, giáo viên cần chú ý:
+ “Trung thành” với mục tiêu dạy học đã xác định.
+ Bao quát những đặc điểm chung vể sự phát triển của lứa tuổi của học sinh, đổng
thời chú ý tới đặc điểm riêng về tư duy, ngôn ngữ, kinh nghiệm sống... của mồi em.

+ Đưa vào bài học những thông tin cốt lõi của môn học, đồng thời chú ý mối liên
hệ giữa những mảng kiến thức liên quan đến nhau; không chỉ hướng tới việc hình thành
kiến thức, kĩ năng mà còn quan tầm tới việc gầy dựng, trau dổi cho các em nhận thức và
tình cảm đúng đắn, giá trị nhân văn; hình thành ở các em những năng lực phù hợp trình
độ và lứa tuổi.
+ Tạo ra môi trường hoạt động đa dạng, đa chiều cho học sinh, kích thích tính
ham hiểu biết, mong muốn khám phá, tìm tòi của các em.
+ Chỉ dẫn cụ thể cho học sinh về phương thức hoạt động, cách đánh giá hoạt động
học tập hay sản phẩm của quá trình hoạt động.
Mỗi hoạt động học tập thường có cấu trúc như sau:
+ Chỉ dẫn về hình thức học tập.
+ Tên hoạt động.
+ Chỉ dẫn cách thức hoạt động.
+ Chỉ dẫn đánh giá hoạt động học tập.
5.6 Lập kế hoạch đánh giá
Trong bước Lập kế hoạch đánh giá, sau khi xác định mục đích đánh giá, giáo viên
cẩn thực hiện các công việc chính sau:
a. Xác định các tiêu chí đánh giá: các tiêu chí đánh giá đối với mọi bài học, trong
đó có bài học tích hợp thường là: kiến thức, kĩ năng, giá trị nhân văn và các năng lực cá
nhân, năng lực xã hội khác.
b. Xác định hình thức đánh giá, xây dựng bộ công cụ đánh giá: bộ công cụ này
thực chất chính là nội dung đánh giá được cụ thể hoá từ các tiêu chí đánh giá. Thông
thường các bộ công cụ đánh giá này được trình bày hành các phiếu đánh giá để học sinh
và giáo viên tiện sử dụng trong quá :rình dạy học.
c. Lập kế hoạch đánh giá: xác định các thời điểm đánh giá và cách thức ỉánh giá ở
mỗi thời điểm đó trong quá trình dạy học. Thông thường, trong dạy học tích hợp chúng
ta sử dụng đánh giá thường xuyên (trong dạy học) Dằng quan sát hay các yêu cầu đơn
giản và đánh giá tồng kết (sau khi kết thúc bài học) dựa vào sản phẩm của học sinh.
Đánh giá trong dạy học nói chung và trong dạy học tích hợp nói riêng ;ó một số
đặc trưng sau:


12


- Mục đích đánh giá: nhằm giúp cả thầy và trò có cơ sở và định hướng điểu chỉnh
hoạt động dạy học ngày càng hiệu quả.
- Nội dung hay tiêu chí đánh giá: đánh giá toàn diện cả kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Phương thức đánh giá: kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá kết quả của hoạt động.
- Đối tượng tham gia đánh giá: học sinh, bạn học, giáo viên, gia đình và xã hội.
5.7 Tổng kết hoạt động và tiếp tục hướng dẫn học sinh học tập
Tổng kết hoạt động là việc giáo viên tóm lược cô đọng vấn để chính trong bài học.
Tuy nhiên, tổng kết không phải là đóng lại một quá trình học tập, đó chỉ là việc hoàn
thành một mắt xích trong một chuỗi các hoạt động đa dạng. Sau khi tổng kết, giáo viên
cần tiếp tục hướng dẫn học sinh học tập: gợi mở thêm các vấn đề mới hoặc để học sinh
tự đề xuất vấn đề mới và những vấn đề học tập mới này lại trở thành điểm khởi đầu cho
quá trình học tập tiếp theo. Ở bước này, giáo viên cũng cần tổng kết về phương pháp học
của học sinh, giúp các em tự trả lời câu hỏi:
- Mình đã học và làm bằng những cách nào?
- Ưu và nhược điểm của những cách làm đó.
- Những cách làm đó đặc trưng cho các loại công việc nào / dạng hoạt động nào?
- Nếu làm lại củng công việc đó thì mình sẽ chọn cách nào? Vì sao?
- Nếu làm việc khác thì cần nghiên cứu như thế nào để lựa chọn được cách làm
phù hợp?...
Để học sinh thực hiện được điểu này, cần nhiểu thời gian và có sự hỗ trợ đắc lực
của giáo viên. Bằng năng lực sư phạm của mình, giáo viên dần dần giúp các em học cách
học, học đánh giá tính hiệu quả của cách học. Hướng dẫn cho học sinh tìm ra cách học
hiệu quả, tức là giáo viên “đã trao cho học sinh chìa khoá để các em tự mở cửa mọi kho
báu mà không dừng lại ở việc tặng cho các em một viên ngọc”.

13




×