Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần phi kim Hóa học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.56 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Lê Thị Hồng Diễn
Chuyên ngành: Lý Luận và Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60.14.01.11

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN
PHI KIM – HÓA HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Trung Ninh

Thừa Thiên Huế, năm 2016


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động. Để hiện thực mục tiêu đó, nội dung kiến thức phổ thông
thường bao gồm nhiều môn học khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế
dạy học các môn học nói chung, việc thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của
môn học, cũng như khai thác mối quan hệ giữa các môn học đã
không được quan tâm đúng mức. Điều đó dẫn đến chất lượng giáo
dục phổ thông, mà biểu hiện cụ thể thường là năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tế, cũng như năng lực giải quyết vấn đề của học sinh bị


hạn chế. Góp phần khắc phục những hạn chế này của chất lượng giáo
dục phổ thông, nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến đã nghiên cứu
và vận dụng lý thuyết dạy học tích hợp.
Trong phần phi kim Hóa học lớp 11, có nhiều kiến thức liên quan
đến môn Sinh học, Công nghệ, Địa lí và bảo vệ môi trường, những
kiến thức đó sẽ giúp học sinh thấy việc học rất gần gũi với thực tế và
đời sống hàng ngày. Vì vậy, việc dạy học tích hợp trong bộ môn thực
nghiệm như Hóa học, đặc biệt trong phần phi kim lớp 11 Trung học
phổ thông là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng DHTH ở dạy học
hóa học chỉ mới mang tính tự phát, ngẫu nhiên, chưa mang tính chủ
động và sâu sắc. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
quan trọng là giáo viên chưa có sự hiểu biết thấu đáo về lý luận dạy
học tích hợp, từ đó chưa biết lựa chọn phương pháp dạy học và nội
dung tích hợp. Vì vậy cần có thêm các nghiên cứu để làm rõ hơn lý
luận về DHTH cũng như đề xuất các biện pháp sư phạm để giúp đỡ
giáo viên trong quá trình dạy học hóa học.
Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng một
số chủ đề dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh trong dạy học phần phi kim – Hóa học 11
Trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp
và sử dụng chúng trong dạy học phần phi kim Hóa học lớp 11 THPT
nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học hoá học ở các trường THPT địa bàn tỉnh Quảng Trị.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về: Dạy học tích hợp, năng lực và phát
triển năng lực cho học sinh, năng lực GQVĐ; Dạy học tích hợp và
phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh.
- Điều tra thực trạng việc dạy học tích hợp nhằm phát triển năng
lực cho học sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tìm hiểu nguyên tắc lựa chọn, quy trình thiết kế chủ đề dạy học
tích hợp, thiết kế một số chủ đề dạy học tích hợp phần phi kim lớp 11
THPT nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh.
- Thiết kế bộ công cụ đo năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học
các chủ đề tích hợp.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính phù hợp, tính hiệu quả
và khả thi của các đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên
cứu
4. 1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT tại Việt Nam
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các chủ đề tích hợp phần phi kim - Hóa học lớp 11 THPT nhằm
phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy - học của giáo viên - học sinh tại một số trường
THPT tỉnh Quảng Trị.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học tích hợp và thiết kế
được kế hoạch bài dạy một số chủ đề dạy học tích hợp và sử dụng
chúng trong sự phối hợp hợp lí với các phương pháp dạy học tích
cực thì sẽ phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn Hoá học ở các trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

+ Nghiên cứu các tài liệu về đường lối đổi mới giáo dục của Đảng và
Chính phủ.
+ Nghiên cứu quan điểm về dạy học tích hợp, dạy học tích hợp trong
môn Hóa học; Năng lực, dạy học định hướng phát triển năng lực.

3


+ Nghiên cứu nội dung các tài liệu liên quan đến lí luận dạy học,
phương pháp dạy học môn Hoá học.
+ Nghiên cứu chương trình, tài liệu dạy học môn Hoá học ở trường
THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, điều tra, trao đổi kinh nghiệm với giáo viên về thực
trạng dạy học tích hợp của giáo viên nhằm phát triển năng lực cho
học sinh trong dạy học hoá học THPT.
- Thực nghiệm sư phạm một số chủ đề dạy học tích hợp trong dạy
học phần phi kim lớp 11 THPT nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho
học sinh.
- Phương pháp chuyên gia.
6.3. Phương pháp xử lí thống kê:
Dùng phương pháp thống kê toán học xử lí kết quả thực nghiệm
sư phạm.
7. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở
trường THPT trong dạy học hoá học.
- Thiết kế kế hoạch bài dạy một số chủ đề dạy học tích hợp phần
phi kim lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học tích hợp
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Chương 2: Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp trong dạy
học phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY
HỌC TÍCH HỢP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
1.1.
Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
DHTH đã được nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều nước
trên thế giới từ thập niên 80 của thế kỉ XX.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
DHTH là một trong những quan điểm chủ đạo để phát triển
chương trình giáo dục của nước ta trong thời kỳ mới và đã có một số
đề tài nghiên cứu về DHTH, đặc biệt là trong thời gian gần đây.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc phát triển năng
lực GQVĐ cho học sinh thông qua DHTH các chủ đề trong dạy học
phần phi kim Hóa học lớp 11 THPT.
1.2.

Dạy học tích hợp
1.2.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
1.2.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Tích
hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, qui định lẫn
nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn.
1.2.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
DHTH là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng
huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong
cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và
rèn luyện kỹ năng; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là
năng lực giải quyết vấn đề.
1.2.2. Vì sao phải dạy học tích hợp
- DHTH giúp cho việc học tập của học sinh gắn liền với thực tiễn
hơn, giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết.
- Để nhận biết hoặc giải quyết mỗi sự vật, hiện tượng trong cuộc
sống, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh
vực khác nhau. DHTH phù hợp với yêu cầu đó.
- DHTH tránh được sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa
các môn học.

5


- Do quá trình phát triển của thực tiễn nên nhiều kiến thức, kĩ
năng mềm chưa có trong các môn học, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho
học sinh để có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống.
1.2.3. Mục tiêu của dạy học tích hợp
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với

cuộc sống hàng ngày.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể.
- Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học.
1.2.4. Đặc điểm của DHTH
1.2.4.1. Lấy người học làm trung tâm
1.2.4.2. Tiếp cận năng lực
1.2.5. Các mức độ trong dạy học tích hợp
1.2.5.1.
Lồng ghép/liên hệ
1.2.5.2. Vận dụng kiến thức liên môn
1.2.5.3. Hòa trộn/xuyên môn
1.2.6. Ý nghĩa của dạy học theo quan điểm tích hợp
Giúp các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống hàng
ngày; Giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong
cùng một môn học và giữa các môn học khác nhau; Giúp xác định rõ
mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn
nội dung; Bồi dưỡng cho người học các phương pháp học tập, nghiên
cứu có tính logic biện chứng, làm cơ sở đáng tin cậy để đi đến những
hiểu biết, những phát hiện có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn hơn.
1.3.
Năng lực
1.3.1. Năng lực là gì
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một
bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí...
1.3.2. Năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người
nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc.
Ở Việt Nam, chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành

và phát triển cho học sinh những 8 năng lực chung chủ yếu: Năng
lực tự học, năng lực GQVĐ và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực
thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán,
năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).

6


1.3.3. Năng lực đặc thù của môn Hóa học
Năng lực đặc thù của môn Hoá học trong nhà trường THPT gồm:
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực thực hành hóa học,
năng lực tính toán, năng lực GQVĐ thông qua môn hóa học, năng
lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
1.3.4. Năng lực giải quyết vần đề
1.3.4.1. Khái niệm
Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân “huy động” kết
hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ,
tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… để hiểu và GQVĐ trong tình
huống nhất định một cách hiệu quả với tinh thần tích cực.
1.3.4.2. Cấu trúc năng lực GQVĐ
Cấu trúc năng lực GQVĐ được dự kiến phát triển ở HS phổ thông
Việt Nam gồm 4 thành tố: tìm hiểu vấn đề, thiết lập không gian vấn
đề, lập kế hoạch và thực hiện giải pháp, đánh giá và phản ánh giải
pháp. Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi làm việc
độc lập hoặc hợp tác nhóm trong quá trình GQVĐ.
1.3.4.3. Biểu hiện năng lực GQVĐ
Năng lực GQVĐ của HS THPT thông qua môn Hóa học được thể
hiện như sau:
a. Phân tích được tình huống trong học tập môn Hóa học và trong
cuộc sống, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập

và trong cuộc sống.
b. Xác định được và biết thu thập, làm rõ các thông tin có liên
quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học.
c. Đề xuất được giải pháp GQVĐ đã phát hiện
d. Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ
1.3.4.4. Biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh thông
qua DHTH
a) Sử dụng câu hỏi - bài tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
b) Sử dụng bài tập tình huống.
c) Sử dụng thí nghiệm thực hành và các phương tiện dạy học
thích hợp.
d) Tổ chức thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn
đề thực tiễn và thi khoa học kĩ thuật dành cho HS THPT.
1.4.
Dạy học tích hợp là phương thức phát triển năng lực
1.4.1. Dạy học định hướng năng lực

7


Chương trình dạy học định hướng năng lực hay định hướng kết
quả đầu ra chú trọng đến năng lực vận dụng tri thức giải quyết những
tình huống thực tiễn nghề nghiệp.
1.4.2. Dạy học tích hợp là phương thức phát triển năng lực
DHTH đòi hỏi sử dụng kiến thức, kĩ năng, phương pháp của
nhiều môn học trong tiến trình tìm tòi nghiên cứu. Các tình huống
trong DHTH thường gắn với thực tiễn cuộc sống, gần gũi và hấp dẫn
với người học, người học cần phải giải thích, phân tích, lập luận hoặc
tiến hành các thí nghiệm, xây dựng các mô hình… để GQVĐ. Chính
qua đó, tạo điều kiện phát triển các phương pháp và kĩ năng cơ bản

của người học như: Lập kế hoạch, phân tích, tổng hợp thông tin, đề
xuất các giải pháp một cách sáng tạo…; tạo cơ hội kích thích động
cơ, lợi ích và sự tham gia vào các hoạt động học, thậm chí với cả các
học sinh trung bình và yếu về năng lực học.
1.4.3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học
tích hợp
Tất cả các phương pháp dạy học tích cực đều có thể dùng trong
DHTH. Tuy nhiên, tùy theo đặc thù bộ môn và nội dung dạy học của
chủ đề và đối tượng học sinh, giáo viên có thể lựa chọn các phương
pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau.
1.4.3.1. Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức (phương pháp) dạy
học, trong đó người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức
hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của
DHDA.
Tùy theo mức độ yêu cầu về quy mô, tính sáng tạo của sản phẩm
mà tạo ra cơ hội rộng hay hẹp cho HS trong việc xây dựng kiến thức
liên môn và phát triển năng lực của HS.
1.4.3.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực
Kỹ thuật KWL; Kĩ thuật khăn trải bàn; Kĩ thuật tia chớp
1.5.
Thực trạng việc DHTH và năng lực GQVĐ của học sinh
trong quá trình dạy học hóa học ở một số trường THPT tỉnh
Quảng Trị
1.5.1. Thực trạng hiểu biết của giáo viên THPT về DHTH
100% GV đã nghe nói đến DHTH, nhưng 80% GV chưa hiểu rõ
về DHTH; 11,1% GV đã hiểu rõ nhưng chưa vận dụng và 8.89% GV

8



đã hiểu rõ nhưng chỉ thỉnh thoảng vận dụng. Khi vận dụng DHTH;
6,67% GV cho biết đã vận dụng ở mức độ lồng ghép (liên hệ), 2,22%
GV cho biết đã vận dụng ở mức độ liên môn. Nội dung chủ yếu được
GV sử dụng để tiến hành DHTH là giáo dục bảo vệ môi trường, biến
đổi khí hậu và năng lượng. 85% giáo viên nhầm lẫn giữa dạy học
tích hợp với dạy học để phát triển năng lực HS.
1.5.2. Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề ở HS
70% HS có thái độ tiêu cực khi gặp vấn đề trong học tập và trong
cuộc sống thay vì nhìn thấy chúng như những cơ hội để thay đổi bản
thân. 25% HS đôi lúc có phương pháp GQVĐ thực sự tốt, và đôi lúc
lại không. 5% HS có năng lực GQVĐ tốt. 90% các em HS đều cho
rằng năng lực GQVĐ là rất cần thiết với bản thân. 60% các em HS tự
nhận thấy bản thân có năng lực GQVĐ ở mức độ trung bình, 30% tự
nhận thấy có năng lực GQVĐ ở mức độ khá, còn 10% các em HS tự
nhận thấy còn yếu trong năng lực GQVĐ.
Tiểu kết chương 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày một số vấn đề về cơ sở
lí luận và thực tiễn của việc dạy học tích hợp nhằm phát triển năng
lực GQVĐ cho học sinh. Cụ thể:
- Nêu ra được một số vấn đề về DHTH: Quan niệm, nguyên nhân,
mục tiêu, đặc điểm, các mức độ, ý nghĩa của việc dạy học tích hợp.
- Trình bày các vấn đề về phát triển năng lực chung, năng lực đặc
thù của môn Hoá học, năng lực GQVĐ.
- Tổng quan được một số biện pháp phát triển năng lực GQVĐ
cho HS thông qua DHTH.
- Tìm hiểu về thực trạng dạy học tích hợp của GV và năng lực
GQVĐ của HS trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .
Chương 2.

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI
KIM - HÓA HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.6.
Phân tích chương trình hóa học phần phi kim lớp 11 và các
môn liên quan
1.6.1. Mục tiêu chương trình hóa học phần phi kim lớp 11 THPT
1.6.2. Mối quan hệ trong mục tiêu chương trình hóa học phần
phi kim lớp 11 THPT và các môn học khác

9


Bảng 2.1. Mối quan hệ trong mục tiêu chương trình hóa học phần phi
kim lớp 11 THPT và các môn học khác.
Kiến thức liên
Chủ đề tích hợp: Sử dụng phân bón an toàn
môn
và hiệu quả
Môn
Bài
Nội dung
Mục tiêu
Hóa học Bài 12 Phân bón
Trình bày được công dụng, tính
11
hóa học
chất, cách sử dụng một số loại
phân bón hóa học thông thường.

Sinh
Bài 4
Vai trò của
Trình bày được vai trò của các
học 11
các nguyên
nguyên tố khoáng với sự sinh
tố khoáng
trưởng và phát triển của thực
vật.
Địa lí
Bài 22 Vấn đề phát Trình bày được vai trò của
12
triển nông
ngành trồng trọt đối với con
nghiệp
người, nêu được xu hướng phát
triển của ngành trồng trọt, đề
xuất được biện pháp phát triển
nông nghiệp bền vững.
Địa lí
Bài 14 Sử dụng ,
Đề xuất được các biện pháp để
12
bảo vệ tài
sử dụng và bảo vệ môi trường.
nguyên thiên
nhiên và
môi trường
Kiến thức liên

Chủ đề tích hợp: Núi đá vôi – quà tặng của
môn
thiên nhiên
Môn
Bài
Nội dung
Mục tiêu
Hóa học Bài 16 Hợp chất
Trình bày và giải thích được tính
11
của cacbon
chất của hợp chất cacbon (canxi
– Muối
cacbonat)
cacbonat
Địa lí
Bài 14 Sử dụng,
- Đề xuất được biện pháp bảo vệ
12
bảo vệ tài
tài nguyên thiên nhiên của đất
nguyên thiên nước
nhiên và
môi trường
Địa lí
Bài 31 Vấn đề phát - Nêu và trình bày tầm quan
12
triển thương trọng của tài nguyên du lịch ở

10



mại và du
lịch

Việt Nam trong vấn đề phát triển
kinh tế đất nước.

1.7.
Nguyên tắc lựa chọn nội dung chủ đề dạy học tích hợp
phần phi kim – Hóa học 11 THPT nhằm phát triển năng lực
GQVĐ cho HS
1.7.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các
năng lực cần thiết cho người học
1.7.2. Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết
thực, có ý nghĩa với người học
1.7.3. Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của
khoa học kĩ thuật, đồng thời vừa sức với HS
1.7.4. Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững
1.7.5. Tăng tính thực tiễn; quan tâm tới những vấn đề mang tính xã
hội của địa phương
1.7.6. Việc xây dựng các chủ đề tích hợp dựa trên chương trình
hiện hành
1.8.
Quy trình thiết kế chủ đề dạy học tích hợp
Bước 1: Nghiên cứu chương trình SGK để lựa chọn chủ đề, xây
dựng mục tiêu DHTH.
Bước 2: Xác định các nội dung giáo dục cần tích hợp.
Bước 3: Lựa chọn các PPDH, phương tiện dạy học phù hợp.
Bước 4: Xây dựng tiến trình dạy học chủ đề DHTH.

Bước 5. Đánh giá, tổng kết chủ đề dạy học tích hợp, rút kinh nghiệm
khi vận dụng ở lớp khác.
1.9.
Thiết kế một số chủ đề dạy học tích hợp phần phi kim –
Hóa học 11 THPT nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS
1.9.1. Chủ đề: Sử dụng phân bón an toàn và hiệu quả
1.9.1.1. Lý do lựa chọn chủ đề
Phân bón là một yếu tố đầu vào quan trọng giúp tăng năng suất và
phẩm chất cây trồng. Hiện nay trên thị trường rất đa dạng phân bón
và bà con nông dân ở mỗi vùng lại có một quy trình bón phân khác
nhau. Chủ đề: “Sử dụng phân bón an toàn, hiệu quả” được lựa chọn
để tổ chức dạy học nhằm cung cấp cho HS những hiểu biết về nguyên
nhân vì sao cần phải bón phân cho cây trồng, cách sử dụng các loại
phân bón ở địa phương nhằm tăng năng suất cây trồng đem lại hiệu
quả kinh tế cao, đảm bảo chất lượng nông sản và bảo vệ môi trường.

11


1.9.1.2. Nội dung chủ đề

Hình 2.1. Sơ đồ nội dung chủ đề “sử dụng phân bón an toàn và hiệu quả”.
1.9.1.3. Mục tiêu dạy học
a.
Kiến thức
- Nêu được vai trò quan trọng của các nguyên tố hóa học đối với cây
trồng.
- Mô tả được một số dấu hiệu điển hình khi thiếu một số nguyên tố
khoáng dinh dưỡng quan trọng.
- Giải thích được nguyên nhân vì sao cần phải bón phân cho cây

trồng.
- Trình bày được đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại
phân bón.
- Trình bày được ảnh hưởng của việc bón phân không hợp lí đến sức
khỏe con người và môi trường.
- Đề xuất được quy trình trồng rau sạch, lựa chọn thực phẩm sạch.
- Đề xuất được phương pháp làm phân xanh từ phế phẩm hữu cơ.
Kĩ năng
- Hợp tác để giải quyết nhiệm vụ học tập
- Tìm kiếm, chọn lọc, xử lý và lưu giữ thông tin từ mạng internet,
sách giáo khoa và cuộc sống.
- Quan sát, mô tả được một số biểu hiện thiếu dinh dưỡng khoáng ở
cây trồng.
- Tính toán được lượng phân bón cần thiết bón cho cây trồng.

12


Thái độ
- Ý thức được ý nghĩa của việc bón phân hợp lí và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Lựa chọn được thực phẩm an toàn cho sức khỏe bản thân và gia đình
1.9.1.4. Phương pháp dạy học và chuẩn bị
- Phương pháp dạy học: Dạy học theo dự án
- Chuẩn bị:
+ GV: Máy tính, máy chiếu, bộ câu hỏi định hướng, bảng kiểm quan
sát, hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện dự
án và kết thúc dự án.
+ HS: Mẫu phân bón vô cơ. Các video sưu tầm cách làm phân sạch,
video tự quay. Bài thuyết trình trên PowerPoint của học sinh. Các

loại rau củ quả, sản phẩm rau sạch tự trồng.
1.9.1.5. Tiến trình dạy học
Bước 1: Hướng dẫn HS xác định mục tiêu và thảo luận ý tưởng
dự án
Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái quát: Làm sao để cuộc sống của chúng ta ngày càng
tốt đẹp?
Câu hỏi bài học:
- Làm thế nào để sản xuất nông nghiệp địa phương theo hướng an
toàn để phát triển bền vững?
- Phân bón có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của chúng ta?
Câu hỏi nội dung:
- Cây trồng cần những nguyên tố dinh dưỡng nào? Vai trò của các
nguyên tố dinh dưỡng với đời sống cây trồng?
- Có những loại phân bón nào? Đặc điểm, tính chất của mỗi loại
phân bón? Sử dụng và bảo quản phân bón thế nào cho hợp lí?
- Các con số trên bao bì phân bón có ý nghĩa gì?
- Quy trình bón phân cho cây lúa ở địa phương như thế nào?
- Tác hại của việc bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không
hợp lí đến môi trường và sức khỏe con người? Làm thế nào để hạn
chế tác hại đó?
- Làm thế nào để tận dụng phế phẩm hữu cơ để làm phân bón?
Bước 2: Đánh giá nhu cầu, kiến thức của HS trước khi thực hiện
dự án
Bước 3: Chia nhóm và lập kế hoạch thực hiện dự án

13


Bảng 2. 2: Bảng phân vai, phân công nhiệm vụ và dự kiến sản phẩm

của dự án “sử dụng phân bón an toàn và hiệu quả”.
Phân vai

Nhân viên
marketing

Nhiệm
vụ

Yêu cầu

Đi
thực tế

Sản phẩm cuối
dự án

Quảng
cáo
về
các sản
phẩm
phân
bón.

Giới
thiệu
nguyên
nhân
cần bón phân

cho cây và các
các loại phân
bón: thành phần,
công dụng, cách
bảo quản…
Trình bày quá
trình bón phân
cho cây lúa ở
địa phương qua
từng thời kì phát
triển của cây.

Cửa
hàng
phân
bón tại
địa
phương
.

- Bài thuyết trình
về nhu cầu dinh
dưỡng của cây
trồng và các loại
phân bón.
- Poster quảng cáo
phân bón

Cánh
đồng

lúa,
gặp gỡ
người
nông
dân

- Bài thuyết trình
về quy trình bón
phân cho cây lúa
của người nông
dân

địa
phương.
- Video phỏng
vấn bà con nông
dân.
- Bài thuyết trình
về phương pháp
lựa chọn thực
phẩm an toàn.
- Giới thiệu một
số loại thực phẩm
sạch của gia đình
hoặc người dân
địa phương.
- Bài thuyết trình
kèm hình ảnh
minh họa
về

những tác hại của
việc sử dụng phân
bón không hợp lí
đến môi trường ở
địa phương
- Poster kêu gọi

Người
nông dân

Kinh
nghiệm
bón phân
cho cây
lúa ở địa
phương

Những bà
nội
trợ
thông thái

Hướng
dẫn lựa
chọn
thực
phẩm
sạch, an
toàn cho
sức khỏe


Trình bày đặc
điểm nhận biết
thực phẩm sạch,
an toàn và thực
phẩm có chứa
hóa chất gây hại
cho sức khỏe.

Chợ
địa
phương

Cán
bộ
phòng môi
trường

Những
tác hại
của
sử
dụng
phân bón
và thuốc
bảo

thực vật
đến môi


Tìm hiểu thực
trạng
môi
trường đất và
môi
trường
nước ở địa
phương,
trình
bày những tác
hại của việc sử
dụng phân bón

Cánh
đồng

14


Học sinh

trường.

không hợp lí
đến môi trường.

Giới
thiệu
cách làm
phân

xanh từ
rác thải
sinh hoạt


hình
trồng rau
sạnh.

Tìm hiểu về 1
vài mô hình
trồng rau sạch,
đồng thời giới
thiệu với mọi
người một kỹ
thuật tự làm
phân xanh từ rác
thải sinh hoạt an
toàn thân thiện
với môi trường.

- GV
môn
Sinh
vật,
môn
Địa,
môn kỹ
thuật.
- Vườn

rau
sạch ở
địa
phương

mọi người chung
tay bảo vệ môi
trường
- Video phóng sự
về trồng rau sạch
- Video hoặc bài
thuyết
trình
hướng dẫn kỹ
thuật làm phân
xanh.

Bước 4: HS thực hiện dự án theo kế hoạch đã đặt ra
Bước 5: Trình bày, đánh giá sản phẩm.
1.9.1.6. Nội dung kiểm tra, đánh giá chủ đề
- GV và các nhóm trưởng đánh giá bài thuyết trình theo các tiêu chí
trong phụ lục 3
- GV đánh giá năng lực GQVĐ theo các tiêu chí trong phụ lục 4
- HS tự đánh giá năng lực GQVĐ theo các tiêu chí trong phụ lục 5
- GV đánh giá kiến thức HS theo ma trận và đề kiểm tra trong phụ lục 8
1.9.2. Chủ đề: Núi đá vôi – quà tặng của thiên nhiên
1.9.2.1. Lý do lựa chọn chủ đề
Ở Việt Nam, UNESCO đã công nhận Vịnh Hạ Long và vườn
Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là di sản thiên nhiên thế giới, quần
thể danh thắng Tràng An được công nhận là di sản thế giới hỗn hợp

(di sản thiên nhiên và văn hóa). Điều đặc biệt là các di sản thế giới
này đều có đặc điểm chung là có liên quan đến các vùng núi đá vôi
và hang động karst, là những ví dụ nổi bật đại diện cho những giai
đoạn lớn trong lịch sử của Trái Đất.
Chủ đề: “Núi đá vôi – quà tặng của thiên nhiên” đề cập đến sự
hình thành những ngọn núi đá vôi, quá trình hình thành hang động
trong núi đá vôi, đi sâu vào bản chất hóa học của các quá trình hình
thành hang động, thạch nhũ trong núi đá vôi, đồng thời giáo dục cho

15


HS nhận thức được những giá trị mà núi đá vôi mang lại cho tỉnh
Quảng Trị nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung.
1.9.2.2. Nội dung chủ đề

Hình 2.2. Sơ đồ nội dung chủ đề “núi đá vôi – quà tặng của thiên nhiên”.
1.9.2.3. Mục tiêu dạy học của chủ đề
a.
Kiến thức
- Liệt kê được các ứng dụng của đá vôi trong cuộc sống.
- Liệt kê được các hang động núi đá vôi ở Việt Nam và giá trị văn
hóa, du lịch, lịch sử của chúng.
- Mô tả được các tính chất hóa học của canxi cacbonat
- Mô tả và so sánh được quy trình nung vôi thủ công và công nghiệp.
- Giải thích được sự hình thành núi đá vôi, các hang động trong núi
đá vôi và sự hình thành măng đá, thạch nhũ, cột đá trong các hang
động núi đá vôi.
- Giải thích được vì sao đá vôi được ứng dụng nhiều trong đời sống.
- Phân biệt được vôi sống, vôi tôi, dung dịch nước vôi trong, đá vôi.

b.
Kĩ năng
- Thực hiện được các thí nghiệm kiểm tra tính chất hóa học của canxi
cacbonat.
- Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: Kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ
năng xây dựng giả thuyết, xác định phương pháp thực hiện, giải
quyết vấn đề, kết luận vấn đề.
- Tìm kiếm thông tin, phân tích và xử lý thông tin.

16


c.

Thái độ
- Thực hiện tư duy khoa học thông qua các hoạt động thực nghiệm.
- Biết được vai trò của núi đá vôi với đời sống con người Việt Nam
và ứng dụng trong cuộc sống.
1.9.2.4. Phương pháp dạy học và chuẩn bị:
- Phương pháp: dạy học dự án
- Chuẩn bị:
+ HS: Bài thuyết trình của các nhóm
+ GV: Video giới thiệu về hang động trong núi đá vôi
1.9.2.5. Tiến trình dạy học
Bước 1: Đề xuất vấn đề
Xem video về hang Sơn Đoòng của đài ABC Mỹ và trả lời câu hỏi
của giáo viên: Nếu được cùng tham gia hành trình cùng cô phóng
viên Ginger, em sẽ khám phá điều gì? (kỹ thuật tia chớp)
Dự kiến câu trả lời của HS: khám phá hang, thạch nhũ, nguyên nhân
tạo hang động, núi đá vôi, giá trị du lịch, kinh tế…..

Bước 2: Giải pháp và kế hoạch GQVĐ
Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái quát: Làm thế nào để phát triển bền vững các vùng
núi đá vôi?
Câu hỏi bài học: Vì sao Sơn Đoòng và các hang động khác ở nước
ta thu hút sự quan tâm của thế giới?
Câu hỏi nội dung
1. Đá vôi có thành phần hóa học nào? Ảnh hưởng của thành phần
hóa học đến tính chất của đá vôi?
2. Thành phần hóa học của vôi sống, vôi tôi, dung dịch nước vôi
trong, đá vôi?
3. Núi đá vôi, các hang động, thạch nhũ, măng đá trong núi đá vôi
được hình thành như thế nào?
4. Núi đá vôi có những giá trị gì trong phát triển du lịch Việt Nam?
5. Đá vôi và các sản phẩm từ đá vôi có những ứng dụng gì trong
sản xuất công, nông, ngư nghiệp, xây dựng và đời sống hàng ngày?
6. So sánh quá trình nung vôi thủ công và công nghiệp?
7. Làm thế nào để phát triển ngành sản xuất vôi tại Việt Nam và
đáp ứng được nhu cầu các ngành sản xuất khác, thậm chí xuất
khẩu, đảm báo yếu tố công nghệ hiện đại, bảo vệ môi trường?

17


GV hướng dẫn HS lựa chọn nhóm và nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu thành phần hóa học của đá vôi: Đóng vai là các nhà hóa
học, tiến hành các thí nghiệm để xác định thành phần hóa học của đá
vôi, kiểm tra các tính chất hóa học của canxi cacbonat. Sản phẩm:
Video thí nghiệm đã tiến hành, bài thuyết trình về các tính chất của
đá vôi.

+ Tìm hiểu sự hình thành các hang động trong núi đá vôi: Đóng vai
là các thám hiểm khám phá các hang động, thạch nhũ trong núi đá
vôi, giá trị núi đá vôi với lịch sử và du lịch.
Sản phẩm: Bài thuyết trình về hang động Việt Nam và sự hình thành
hang động trong núi đá vôi, video quảng bá du lịch hang động Việt
Nam với thế giới.
+ Tìm hiểu các ứng dụng của đá vôi: đóng vai là các kỹ sư của các
công ty khai thác và chế biến đá vôi, tìm hiểu quá trình nung vôi, các
sản phẩm từ đá vôi và ứng dụng của các sản phẩm sản xuất từ đá vôi.
Sản phẩm: Bài thuyết trình về giá trị của núi đá vôi với công nghiệp,
nông nghiệp và xây dựng.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch GQVĐ
Bước 4: Trình bày, đánh giá kết quả
1.9.2.6. Nội dung kiểm tra, đánh giá chủ đề
Đánh giá bài thuyết trình theo các tiêu chí trong phụ lục 3.
GV đánh giá năng lực GQVĐ của HS theo các tiêu chí trong phụ lục 4.
HS tự đánh giá năng lực GQVĐ theo các tiêu chí trong phụ lục 5.
Đánh giá kiến thức theo ma trận và đề kiểm tra trong phụ lục 9.
Tiểu kết chương 2
Trong chương này, chúng tôi đã:
- Phân tích chương trình hóa học phần phi kim lớp 11 THPT và các
môn học liên quan.
- Đưa ra nguyên tắc lựa chọn nội dung chủ đề DHTH; quy trình thiết
kế các chủ đề dạy học tích hợp.
- Thiết kế 2 chủ đề DHTH với hình thức liên môn: “Sử dụng phân
bón an toàn và hiệu quả” và “Núi đá vôi - quà tặng của thiên nhiên”
Các chủ đề trên đã thể hiện được hoạt động tích hợp liên môn
giữa Hóa học với, Sinh học, Địa lý, Công nghệ nhằm phát triển năng
lực GQVĐ cho học sinh.


18


Chương 3.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1.10.
Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
1.10.1. Mục đích
Đánh giá tính phù hợp của việc DHTH các chủ đề đã lựa chọn và
xây dựng; tính khả thi, tính hiệu quả của các phương pháp sử dụng
trọng việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS.
1.10.2. Nhiệm vụ
- Lựa chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm.
- Thiết kế bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực GQVĐ cho HS
trước khi TNSP và trong quá trình TNSP.
- Thiết kế giáo án dạy học một số chủ đề tích hợp phần phi kim –
Hóa học 11.
- Trao đổi và hướng dẫn giáo viên về phương pháp tiến hành bài
dạy thực nghiệm.
- Tiến hành kiểm tra đánh giá kiến thức và đánh giá năng lực
GQVĐ của HS sau chủ đề, xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm.
- Lấy ý kiến GV và HS để rút ra kết luận về tính hiệu quả của một
số chủ đề tích hợp trong dạy học phần phi kim – Hóa học 11 THPT.
1.11. Tiến trình thực nghiệm
1.11.1. Đối tượng thực nghiệm
Trường THPT
Lớp TN
Lớp ĐC
Triệu Phong
11B2

11B3
Chu Văn An
11B3
11B4
Nguyễn Hữu Thận
11B3
11B4
1.11.2. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành TNSP vào học kì I của năm học 2015 – 2016.
Ở các lớp ĐC, GV sử dụng giáo án như vẫn dạy theo phân phối
chương trình hiện tại. Ở lớp TN, GV tiến hành dạy học theo các chủ
đề đã được xây dựng.
1.12. Kết quả thực nghiệm sư phạm
1.13. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm

19


Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích BKT số 1
trường THPT Triệu Phong

Hình 3.2. Đồ thị đ
trường TH

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích BKT số 1
trường THPT Nguyễn Hữu Thận

Hình 3.4. Đồ thị đ
trường THPT


Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích BKT 1
trường THPT Chu Văn An

Hình 3.6. Đồ thị đư
trường TH

20


Hình 3.7. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS
trường THPT Triệu Phong (BTK số 1)

Hình 3.8. Đồ thị phân
trường THPT Triệu

Hình 3.9. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS
trường THPT Chu Văn An (BKT số 1)

Hình 3.10. Đồ thị phân lo
trường THPT Chu

Hình 3.11. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS
trường THPT Nguyễn Hữu Thận (BKT số 1)

Hình 3.12. Đồ thị phân lo
trường THPT Nguy

21



Hình 3.13. Kết quả đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ trường
THPT Triệu Phong

Hình 3.14. Kết quả đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ trường
THPT Chu Văn An

22


Hình 3.15. Kết quả đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ trường
THPT Nguyễn Hữu Thận
1.14. Phân tích kết quả thực nghiệm
1.14.1. Kết quả bài kiểm tra
Dạy học phần phi kim theo các chủ đề tích hợp đã xây dựng giúp
HS nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức tốt hơn dạy học theo
từng bài đơn môn. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của phương pháp
mới chỉ ở mức trung bình.
1.14.2. Kết quả đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ của HS
qua bảng kiểm quan sát
Sau khi tiến hành dạy học theo chủ đề xuất phát từ tình huống
thực tiễn trong đời sống, HS đã có sự phát triển trong việc nhận biết
các tình huống, xác định các thông tin liên quan đến tình huống, đề
xuất được biện pháp nghiên cứu, lên kế hoạch nghiên cứu, thực hiện
kế hoạch nghiên cứu, đánh giá và tổng kết kết quả.
1.14.3. Ý kiến của GV và HS sau khi dạy và học các chủ đề tích
hợp phần phi kim hóa học 11
GV và HS đều đánh giá cao các chủ đề tích hợp của chúng
tôi xây dựng. HS thích học hóa hơn và cảm thấy việc học
gần gũi với cuộc sống.


23


24


Tiểu kết chương 3
Trong chương này, chúng tôi đã
- Tiến hành TNSP 2 chủ đề: Sử dụng phân bón an toàn, hiệu quả và
chủ đề núi đá vôi – quà tặng của thiên nhiên ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị: Trường THPT Triệu
Phong, THPT Chu Văn An. THPT Nguyễn Hữu Thận.
- Thiết kế phiếu điều tra và tiến hành điều tra GV và HS về việc dạy
học tích hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học
hóa học ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Thiết kế bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực GQVĐ cho HS
trước khi TNSP và trong quá trình TNSP.
- Tiến hành kiểm tra đánh giá sau chủ đề, xử lý, phân tích kết quả
kiểm tra thực nghiệm.
- Lấy ý kiến GV và HS để rút ra kết luận về tính hiệu quả của một số
chủ đề tích hợp trong dạy học phần phi kim – hóa học 11 THPT.
Những kết luận rút ra từ kết quả TNSP cho thấy việc xây dựng
một số chủ đề dạy học tích hợp và sử dụng chúng trong sự phối hợp
hợp lí với các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ kích thích được
hứng thú học tập, phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hoá học ở các trường trung học
phổ thông.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đề tài
Sau quá trình thực hiện đề tài, đối chiếu với mục tiêu và nhiệm vụ

nghiên cứu, chúng tôi đã hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ đề ra. Đó
là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học tích
hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS, trong đó đã trình bày
về lịch sử vấn đề nghiên cứu; khái niệm, nguyên nhân, ý nghĩa, mục
tiêu, đặc điểm, các mức độ tích hợp và tiến trình tổ chức DHTH;
Phân tích mối quan hệ giữa DHTH với việc phát triển năng lực HS,
đưa ra các mức độ biểu hiện của năng lực GQVĐ; Điều tra về thực
trạng DHTH và khảo sát năng lực GQVĐ của HS ở 3 trường THPT
trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Thiết kế được bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực
GQVĐ.

25


×