Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ÔN THI THPT LỊCH sử 12 CHUYÊN đề 1 QUAN hệ QUỐC tế từ năm 1945 đến năm 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.96 KB, 12 trang )

CHUYÊN ĐỀ 1
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

A. HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ
NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
1. Hoàn cảnh lịch sử
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và
cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng Minh:
Việc nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.

 Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế đã được triệu tập
tại Ianta (Liên Xô) với sự tham gia của nguyên thủ ba cường
quốc: Mĩ(Ph. Rudơven), Anh (U. Sớcsin), Liên Xô (Stalin) để
thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến
tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung hội nghị

Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa
quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á sau khi
chiến tranh ở châu Âu kết thúc.
Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc để duy trì hòa bình, an ninh
thế giới.

Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít,
phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc
thắng trận ở châu Âu và châu Á.
 Ở châu Âu:
Liên Xô: chiếm đóng Đông Âu, Đông Đức, Đông Béclin.


Mĩ, Anh, Pháp: chiếm Tây Âu, Tây Đức, Tây Béclin.
 Ở châu Á:
 Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến ở châu Á: giữ nguyên trạng
Mông Cổ, khôi phục quyền lợi của nước Nga đã mất trong chiến tranh Nga – Nhật 1904–
1905 (bao gồm Nam đảo Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin).
 Nhật Bản: do quân đội Mĩ chiếm đóng.
 Bán đảo Triều Tiên: Mĩ chiếm đóng phía Nam, Liên Xô chiếm đóng phía Bắc.
1


 Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất và dân chủ.
 Các vùng còn lại ở châu Á: Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng
của các nước phương Tây cũ.

Theo quyết định của Hội nghị Pốtxđam (ở Đức, từ ngày 17/7
đến 2/8/1945) việc giải giáp quân đội Nhật ở Đông
Dương được giao cho quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến
16, quân Trung Hoa Dân quốc ở phía Bắc.
 Ý nghĩa: những quyết định của hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới,
thường được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”.
CHUYÊN ĐỀ 1
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

B. SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC
1. Sự thành lập

- Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San
Francisco (Mĩ) thông qua Hiến chương thành lập
Liên Hợp Quốc.
- Ngày 24/10/1945, Hiến chương chính thức có hiệu

lực, được coi là “Ngày Liên Hợp Quốc”. Trụ sở
Liên Hợp Quốc đặt tại New York (Mĩ).
2. Mục đích
Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguy

3. Nguyên tắc hoạt động
Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.

Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.

Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.

Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Chung sống hòa bình và sự nhất trì giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.

4. Các cơ quan chính: có 6 cơ quan chính.
2


(1)Đại hội đồng: gồm tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp
một lần để thảo luận các vấn đề hoặc công việc thuộc phạm vi
Hiến chương.
(2). Hội đồng bảo an: là cơ quan chính trị quan trọng nhất,
chịu trách nhiệm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, mọi
quyết định của Hội đồng chỉ được thông qua và có giá trị khi
có sự
nhất trí của 5 ủy viên thường trực là Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh,
Pháp và Trung Quốc.

(3). Ban thư ký: cơ quan hành chính – tổ chức của
Liên Hợp Quốc, đứng đầu là Tổng thư kí có nhiệm kì 5
năm.
(4). Hội đồng kinh tế và xã hội: có nhiệm vụ nghiên
cứu,báo cáo xúc tiến việc hợp tác quốc tế về kinh tế, xã hội,
văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo nhằm cải thiện đời sống
vật chất tinh thần của các dân tộc.
(5). Tòa án quốc tế: là cơ quan tư pháp của LHQ, có
nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp giữa các nước trên cơ
sở luật pháp quốc tế, có 15 thẩm phán quốc tịch khác nhau,
nhiệm kỳ 9 năm.
(6). Hội đồng quản thác: giúp Đại hội đồng kiểm
soát việc thi hành chế độ quản thác ở các lãnh thổ mà
LHQ ủy quyền cho một số nước quản lý, nhằm mục
tiêu tạo điều kiện cho cho các lãnh thổ đó đủ khả năng
tiến tới tự trị hoặc độc lập.
5. Vai trò

Là diễn đàn quốc tế, vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, giữ vai trò quan trọng trong việc

Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế,
… giữa các quốc gia thành viên. Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, ý tế, nhân đạo

- Hiện nay, Liên Hợp Quốc có 193 thành viên.
- Việt Nam (thành viên thứ 149).
- Gia nhập Liên Hợp Quốc ngày 20/9/1977.
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM ĐỐI VỚI LIÊN HỢP QUỐC

3



1
2
3
4
5
6
7
8
9

CÁC TỔ CHỨC CHUYÊN MÔN CỦA LHQ HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Quỹ Nhi đồng
UNICEF
Tổ chức Văn hóa-Khoa học-Giáo dục
UNESCO
Tổ chức Y tế thế giới
WHO
Tổ chức Lương – Nông
FAO
Quỹ tiền tệ quốc tế
IMF
Lao động quốc tế
ILO
Bưu chính
UPU
Hàng không
ICAO
Hàng hải
IMO


CHUYÊN ĐỀ 1
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

C. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG THỜI KÌ CHIẾN TRANH
LẠNH
(1947 –
1989)
I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH
Sau chiến tranh, quan hệ Xô – Mĩ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng
“Chiến tranh lạnh”.
1. Nguyên nhân
- Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược phát triển của hai nước Liên Xô và Mĩ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai.
- Mỹ:
 Chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ
nghĩa, chống phong trào cách mạng,
mưu đồ làm bá chủ thế giới.
 Lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của
Liên Xô và Đông Âu, sự thắng lợi của
cách mạng với sự ra đời của nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa =>
Chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ
thống thế giới từ Đông Âu sang Đông
Á.
 Sau CTTG II, là nước tư bản giàu
mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí
nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh
đạo thế giới.


- Liên Xô: chủ
trương duy trì
hòa bình, an
ninh thế giới,
bảo vệ những
thành quả của
chủ nghĩa xã
hội và đẩy
mạnh
phong
trào
cách
mạng thế giới.

2. Những sự kiện khởi đầu chiến tranh lạnh

4


*Bảng những sự kiện đưa đến cục diện Chiến tranh lạnh

5


=> Như vậy, với sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vacsava đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai
cực, hai phe, “Chiến tranh lạnh” bao trùm toàn thế giới.
III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT
1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây

 Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây xuất

hiện với những cuộc thương lượng Xô - Mĩ.
 Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định
về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm
tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
 Năm 1972, Xô - Mĩ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến
lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp ước Chống tên lửa đạn
đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến
lược), đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự
và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
 Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mĩ, Canađa đã ký
Định ước Hen-xin-ki, khẳng định những nguyên tắc
trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các
nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên
quan đến hòa bình, an ninh châu Âu.
 Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mĩ tăng cường gặp gỡ, ký
kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, khoa học – kĩ thuật,
trọng tâm là thỏa thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung
châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy
đua vũ trang.
2. Chiến tranh lạnh kết thúc
Tháng 12/1989, tại Manta (Malta- Địa Trung Hải), Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” để ổn
định và củng cố vị thế của mình.

Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập niên đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” của họ trên nhiều mặt

Nhiều khó khăn và thách thức to lớn đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu.

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ dẫn tới xu thế hợp tác xuất hiện trên thế giới.

Sự suy giảm về kinh tế, đặc biệt là Liên Xô.

* Nguyên nhân khiến Xô - Mĩ kết thúc “Chiến tranh lạnh”


 Liên Xô và Mĩ cần thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
3. Ý nghĩa
Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều
khu vực: Apganistan, Campuchia, Namibia…
IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

Từ 1989 - 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông
Âu tan rã.

Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể.

Ngày 1/7/1991, Tổ chức Vácsava chấm dứt hoạt động.
- Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh
hưởng của Mĩ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.
- Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:
Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.

Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế.

Mĩ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng không thực hiện được.

Sau “Chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trun

- Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11/9/2001 ở
nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với
những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và
trong quan hệ quốc tế.

- Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối
mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.
CHIẾN TRANH LẠNH VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ QUỐC TẾ
1. Chiến tranh lạnh là gì?
- Chiến tranh lạnh là chiến tranh không đổ máu, không tiếng súng, thực chất là cuộc chạy đua giữa hai
cường quốc Mĩ và Liên Xô, đại diện cho hai hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, diễn ra chủ yếu
trên lĩnh vực vũ trang, kinh tế, chính trị, ngoại giao. Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra trên bốn thập kỉ, thực tế
chưa từng có cuộc xung đột trực tiếp nhưng những ảnh hưởng của nó lan rộng khắp thế giới.

2. Ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế: căng thẳng
- Chia cắt:
 Nước Đức: Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức) theo con đường tư bản chủ nghĩa ở phía Tây, Cộng
hòa Dân chủ Đức (Đông Đức) theo con đường xã hội chủ nghĩa ở phía Đông.


Triều Tiên: Phía Nam là Hàn Quốc phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, phía Bắc là Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
- Những cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới thời gian này đều chịu ảnh hưởng, chi phối bởi chiến tranh
lạnh:
 Khu vực Đông Nam Á.
 Khu vực Trung Đông.


 Chiến tranh lạnh ảnh hưởng bao trùm đến quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai.
===HẾT===
CHUYÊN ĐỀ 1
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

C. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG THỜI KÌ CHIẾN TRANH

LẠNH
(1947 – 1989)
II. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH
Sau chiến tranh, quan hệ Xô – Mĩ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng
“Chiến tranh lạnh”.
1. Nguyên nhân
- Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược phát triển của hai nước Liên Xô và Mĩ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.
- Mỹ:
 Chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ
nghĩa, chống phong trào cách mạng,
mưu đồ làm bá chủ thế giới.
 Lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của
Liên Xô và Đông Âu, sự thắng lợi của
cách mạng với sự ra đời của nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa =>
Chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ
thống thế giới từ Đông Âu sang Đông
Á.
 Sau CTTG II, là nước tư bản giàu
mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí
nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh
đạo thế giới.

- Liên Xô: chủ
trương duy trì
hòa bình, an
ninh thế giới,
bảo vệ những
thành quả của

chủ nghĩa xã
hội và đẩy
mạnh
phong
trào
cách
mạng thế giới.

2. Những sự kiện khởi đầu chiến tranh lạnh

8


*Bảng những sự kiện đưa đến cục diện Chiến tranh lạnh

9


=> Như vậy, với sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vacsava đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai
cực, hai phe, “Chiến tranh lạnh” bao trùm toàn thế giới.
V. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT
4. Những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây

 Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây xuất
hiện với những cuộc thương lượng Xô - Mĩ.
 Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định
về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm
tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
 Năm 1972, Xô - Mĩ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến
lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp ước Chống tên lửa đạn

đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến
lược), đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự
và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
 Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mĩ, Canađa đã ký
Định ước Hen-xin-ki, khẳng định những nguyên tắc
trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các
nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên
quan đến hòa bình, an ninh châu Âu.
 Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mĩ tăng cường gặp gỡ, ký
kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, khoa học – kĩ thuật,
trọng tâm là thỏa thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung
châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy
đua vũ trang.
5. Chiến tranh lạnh kết thúc
Tháng 12/1989, tại Manta (Malta- Địa Trung Hải), Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” để ổn
định và củng cố vị thế của mình.

Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập niên đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” của họ trên nhiều mặt

Nhiều khó khăn và thách thức to lớn đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu.

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ dẫn tới xu thế hợp tác xuất hiện trên thế giới.

Sự suy giảm về kinh tế, đặc biệt là Liên Xô.
* Nguyên nhân khiến Xô - Mĩ kết thúc “Chiến tranh lạnh”


 Liên Xô và Mĩ cần thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
6. Ý nghĩa
Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều

khu vực: Apganistan, Campuchia, Namibia…
VI. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

Từ 1989 - 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông
Âu tan rã.

Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể.

Ngày 1/7/1991, Tổ chức Vácsava chấm dứt hoạt động.
- Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh
hưởng của Mĩ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.
- Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:
Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.

Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế.

Mĩ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng không thực hiện được.

Sau “Chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trun

- Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11/9/2001 ở
nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với
những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và
trong quan hệ quốc tế.
- Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối
mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.
CHIẾN TRANH LẠNH VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ QUỐC TẾ
1. Chiến tranh lạnh là gì?
- Chiến tranh lạnh là chiến tranh không đổ máu, không tiếng súng, thực chất là cuộc chạy đua giữa hai
cường quốc Mĩ và Liên Xô, đại diện cho hai hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, diễn ra chủ yếu

trên lĩnh vực vũ trang, kinh tế, chính trị, ngoại giao. Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra trên bốn thập kỉ, thực tế
chưa từng có cuộc xung đột trực tiếp nhưng những ảnh hưởng của nó lan rộng khắp thế giới.

2. Ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế: căng thẳng
- Chia cắt:
 Nước Đức: Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức) theo con đường tư bản chủ nghĩa ở phía Tây, Cộng
hòa Dân chủ Đức (Đông Đức) theo con đường xã hội chủ nghĩa ở phía Đông.


Triều Tiên: Phía Nam là Hàn Quốc phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, phía Bắc là Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
- Những cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới thời gian này đều chịu ảnh hưởng, chi phối bởi chiến tranh
lạnh:
 Khu vực Đông Nam Á.
 Khu vực Trung Đông.


 Chiến tranh lạnh ảnh hưởng bao trùm đến quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai.
===HẾT===



×