Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

Luận án tiến sĩ giáo dục học nghiên cứu nâng cao trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15 – 16, câu lạc bộ bóng đá SHB đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.85 MB, 245 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
------

NGUYỄN THÁI BỀN

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ LỨA TUỔI 15-16,
CÂU LẠC BỘ BÓNG ĐÁ SHB ĐÀ NẴNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
------

NGUYỄN THÁI BỀN

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ LỨA TUỔI 15-16,
CÂU LẠC BỘ BÓNG ĐÁ SHB ĐÀ NẴNG
Tên ngành:

Giáo dục học

Mã ngành:


9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Phạm Ngọc Viễn

2. TS. Lê Hồng Sơn

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các nội dung và số liệu nghiên cứu là trung
thực, kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thái Bền


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục biểu bảng

Danh mục biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................... 6
1.1. Đặc điểm và vai trò của thể lực trong bóng đá hiện đại. ....................... 6
1.2. Đặc điểm hoạt động thể lực của vận động viên bóng đá. ..................... 10
1.3. Mối quan hệ của việc phát triển các tố chất thể lực trong quá
trình huấn luyện thể thao. ...................................................................... 11
1.4. Đặc điểm các tố chất thể lực đặc trưng và phương pháp huấn
luyện thể lực cho vận động viên bóng đá. ............................................. 14
1.4.1. Hệ thống trao đổi chất ưa khí và năng lực vận động. ..................... 15
1.4.2. Hệ thống trao đổi chất yếm khí và năng lực vận động. .................. 15
1.4.3. Yêu cầu về thể lực trong bóng đá. .................................................. 16
1.4.4. Phương pháp huấn luyện tố chất sức bền. ...................................... 21
1.4.5. Phương pháp huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ. ........................ 27
1.4.6. Phương pháp huấn luyện tố chất sức bền tốc độ............................. 29
1.4.7. Phương pháp huấn luyện tố chất sức mạnh bền.............................. 30
1.5. Đào tạo vận động viên bóng đá, quá trình huấn luyện nhiều năm. ........ 31
1.5.1. Các giai đoạn trong huấn luyện thể thao. ..................................... 31
1.5.2. Các giai đoạn trong huấn luyện bóng đá......................................... 32
1.5.3. Nhiệm vụ huấn luyện vận động viên bóng đá nam lứa tuổi 15– 16 .... 34
1.6. Đặc điểm chương trình huấn luyện cho nam vận động viên bóng
đá lứa tuổi 15-16. ..................................................................................... 36


1.6.1. Yêu cầu và nhiệm vụ. ...................................................................... 36
1.6.2. Nội dung chương trình huấn luyện cho vận động viên bóng đá
lứa tuổi 15-16. ................................................................................. 37
1.6.3. Nội dung huấn luyện thể lực. .......................................................... 38
1.7. Một số phương pháp huấn luyện thể lực trong thể thao. ..................... 40
1.7.1. Phương pháp tập luyện liên tục. ...................................................... 42

1.7.2. Phương pháp tập luyện trò chơi tốc độ. .......................................... 43
1.7.3. Phương pháp tập luyện giãn cách. .................................................. 43
1.7.4. Phương pháp tập luyện vòng tròn. .................................................. 44
1.7.5. Phương pháp tập luyện với phụ trọng ............................................. 45
1.7.6. Phương pháp sử dụng các bài tập dẫn xuất đàn hồi ........................ 47
1.8. Một số công trình nghiên cứu về trình độ thể lực của các vận
động viên bóng đá.................................................................................... 48
1.8.1. Về đánh giá trình độ thể lực của vận động viên bóng đá................ 48
1.8.2. Một số công trình nghiên cứu về trình độ thể lực của vận động
viên bóng đá ở Việt Nam ................................................................ 49
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU......................................................................................... 53
2.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu. ........................................................... 53
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 53
2.1.2. Khách thể nghiên cứu: .................................................................... 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ................................... 53
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm ...................................................... 53
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn.................................................................. 54
2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học ........................................................... 54
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ...................................................... 55
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................ 59
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê. ..................................................... 60
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 61


2.3.1. Phạm vi nghiên cứu......................................................................... 61
2.3.2. Thời gian nghiên cứu. ..................................................................... 61
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu. ...................................................................... 61
2.3.4. Trang thiết bị, dụng cụ nghiên cứu. ................................................ 61

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................... 62
3.1. Đánh giá thực trạng chương trình huấn luyện và trình độ thể
lực của nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ
SHB Đà Nẵng. .......................................................................................... 62
3.1.1. Thực trạng chương trình huấn luyện thể lực cho nam vận động
viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà
Nẵng. ............................................................................................... 62
3.1.2. Thực trạng về các bài tập thể lực hiện nay được áp dụng cho
nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá
SHB Đà Nẵng. ................................................................................ 69
3.1.3. Xác định các tố chất thể lực đặc trưng đối với nam vận động
viên bóng đá lứa tuổi 15-16. ........................................................... 74
3.1.4. Lựa chọn test đánh giá trình độ thể lực của nam vận động viên
bóng đá lứa tuổi 15-16. ................................................................... 78
3.1.5. Xây dựng thang điểm xếp loại cho các test đánh giá trình độ
thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16.................. 87
3.1.6. Thực trạng về trình độ thể lực của nam vận động viên bóng đá
lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng.......................... 90
3.1.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu thực trạng về chương trình, kế
hoạch huấn luyện và trình độ thể lực của nam vận động viên
bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ SHB Đà Nẵng.......................... 92
3.2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập nâng cao trình độ thể lực cho
nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá
SHB Đà Nẵng. ......................................................................................... 100
3.2.1. Cơ sở lựa chọn bài tập nâng cao trình độ thể lực cho nam vận
động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. ................................................. 100


3.2.2. Lựa chọn bài tập nâng cao trình độ thể lực cho nam vận động
viên bóng đá lứa tuổi 15-16. .......................................................... 102

3.2.3. Tổ chức thực nghiệm với các bài tập đã lựa chọn cho vận động
viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. ..... 107
3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu về lựa chọn các bài tập nâng cao
trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá trẻ lứa tuổi
15-16. ............................................................................................. 110
3.3. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn để nâng cao trình độ
thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc
bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. ..................................................................... 115
3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm về trình độ thể lực cho
nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. .................................. 115
3.3.2. Kết quả kiểm tra sau 03 tháng thực nghiệm về trình độ thể lực
cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16............................. 121
3.3.3 Kết quả kiểm tra sau 06 tháng thực nghiệm về trình độ thể lực
cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16............................. 123
3.3.4. Kết quả kiểm tra sau 09 tháng thực nghiệm về trình độ thể lực
cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16............................. 126
3.3.5. Đánh giá trình độ thể lực của các vận động viên bóng đá lứa
tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng sau thực nghiệm
và trong Giải bóng đá vô địch U17 quốc gia năm 2016. ............... 135
3.3.6. Bàn luận về hiệu quả các bài tập phát triển thể lực cho nam
vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. .......................................... 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 145
Danh mục công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án.
Danh mục Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng
1.1

1.2
1.3
1.4
1.5
3.1
3.2

Nội dung bảng
Phân chia các giai đoạn huấn luyện theo quy trình đào tạo
vận động viên
Phân chia các giai đoạn huấn luyện theo quy trình đào tạo
VĐV bóng đá
Lượng vận động và quãng nghỉ và hệ cung cấp năng
lượng trong tập luyện thể thao
Ảnh hưởng của lượng vận động và quãng nghỉ đến sự
phát triển các tố chất thể lực trong tập luyện thể thao
Mức độ căng thẳng cơ bắp và thời gian cần để hồi phục
khi sử dụng các loại bài tập Plyometric
Khảo sát thực trạng về chương trình, kế hoạch huấn luyện
tại một số trung tâm đào tạo VĐV bóng đá trẻ (năm 2015)
Khảo sát về trình độ của các HLV đào tạo trẻ tại trung
tâm TDTT SHB Đà Nẵng.

Trang
31
32
44
47
48
63

69

Kết quả phỏng vấn các HLV về quan điểm sử dụng bài
3.3

tập trong huấn luyện cho VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16

70

(n=43)
3.4

Ý nghĩa và thực trạng huấn luyện thể lực cho nam VĐV
bóng đá lứa tuổi 15-16

72

Tỷ lệ huấn luyện thể lực trong huấn luyện cho nam VĐV
3.5

bóng đá lứa tuổi 15-16 trong các giai đoạn huấn luyện

73

(n=43)
Việc sử dụng các nhóm bài tập huấn luyện thể lực cho
3.6

nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 ở các giai đoạn huấn
luyện (n=43)


74


Kết quả quan sát hoạt động của các VĐV đội bóng đá
3.7

SHB Đà Nẵng trong 4 trận đấu tại giải Bóng đá U17 quốc

75

gia năm 2015
3.8
3.9
3.10

Kết quả phỏng vấn về mức độ quan trọng của các tố chất
thể lực cho VĐV trong thi đấu bóng đá (n = 43)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá thể lực cho nam

77
Sau trang

VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 (n=43)

80

Các test được lựa chọn qua phương pháp phỏng vấn

81


Kết quả kiểm tra xác định độ tin cậy của các test đã lựa
3.11

chọn đánh giá trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa

82

tuổi 15-16 (n=18)
Xác định tính thông báo của các test đã lựa chọn đánh giá
3.12

thể lực với hiệu suất thi đấu của nam VĐV bóng đá lứa

85

tuổi 15-16 (n=18)
Mối quan hệ giữa các test sư phạm và các chỉ số chức
3.13

năng tuần hoàn và hô hấp của VĐV bóng đá lứa tuổi 15-

87

16 (n=18)
Đánh giá sự khác biệt về trình độ thể lực của các VĐV
3.14

bóng đá nhóm tuổi 15 (n = 8 VĐV) và tuổi 16 (10 =


88

VĐV)
3.15
3.16
3.17
3.18

Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại cho nam VĐV bóng đá lứa
tuổi 15
Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại cho nam VĐV bóng đá lứa
tuổi 16
Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại theo điểm cho nam VĐV
bóng đá lứa tuổi 15
Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại theo điểm cho nam VĐV
bóng đá lứa tuổi 16

Sau trang
88
Sau trang
88
Sau trang
89
Sau trang
89


3.19
3.20
3.21

3.22
3.23
3.24

Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực của 12 test
lứa tuổi 15 và 16
Thực trạng trình độ thể lực của nam vận động viên bóng
đá lứa tuổi 15 – 16, CLB bóng đá SHB Đà Nẵng
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển thể lực cho
nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 (n=79)
Lựa chọn nhóm bài tập cho mỗi giai đoạn huấn luyện
(n=43)
So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 15 trước thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 16 trước thực nghiệm

90
90
Sau trang
102
106
115
116

So sánh kết quả kiểm tra các chỉ số chức năng tuần hoàn,
3.25

hô hấp của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 15


149

trước thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra các chỉ số chức năng tuần hoàn,
3.26

hô hấp của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 16

149

trước thực nghiệm
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31

Xếp loại về trình độ thể lực cho các VĐV bóng đá lứa tuổi
15-16 trước thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 15 sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 16 sau 03 thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 15 sau 06 tháng thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 16 sau 06 thực nghiệm

120
121

122
124
125


3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
3.37

So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 15 sau 09 tháng thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 16 sau 09 tháng thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm trước và
sau thực nghiệm của VĐV bóng đá lứa tuổi 15 (n=10)
So sánh kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng trước và sau
thực nghiệm của VĐV bóng đá lứa tuổi 15 (n=9)
So sánh kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm trước và
sau thực nghiệm của VĐV bóng đá lứa tuổi 16 (n=8)
So sánh kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng trước và sau
thực nghiệm của VĐV bóng đá lứa tuổi 16 (n=9)

126
127
130
131
132

133

So sánh kết quả kiểm tra các chỉ số chức năng tuần hoàn,
3.38

hô hấp của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 15

134

sau thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra các chỉ số chức năng tuần hoàn,
3.39

hô hấp của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 16

135

sau thực nghiệm
3.40
3.41
3.42

Xếp loại về trình độ thể lực cho các VĐV bóng đá lứa tuổi
15 trước và sau thực nghiệm
Xếp loại về trình độ thể lực cho các VĐV bóng đá lứa tuổi
16 trước và sau thực nghiệm
Kết quả thống kê các số liệu chuyên môn của các VĐV
bóng đá đội U17 SHB Đà Nẵng sau 4 trận đấu

136

137
138


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu

Nội dung biểu đồ

đồ

Trang

1.1

Hoạt động của một tiền vệ trong suốt trận đấu

17

1.2

Quãng đường di chuyển của một tiền vệ trong suốt trận đấu

17

1.3

Diễn biến mạch đập của cầu thủ trong suốt trận đấu

18


1.4

Nồng độ acid lactic trong một trận đấu của cầu thủ bóng đá

19

1.5
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Sự sản sinh năng lượng và các tố chất thể lực đặc trưng
trong thi đấu bóng đá
Thực trạng phân loại trình độ thể lực của nam VĐV bóng
đá lứa tuổi 15
Thực trạng phân loại trình độ thể lực của nam VĐV bóng
đá lứa tuổi 16
Tỷ lệ về các nhóm bài tập phát triển thể lực cho VĐV bóng
đá lứa tuổi 15-16
Tỷ lệ về các loại bài tập phát triển thể lực cho VĐV bóng
đá lứa tuổi 15-16
So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 15 trước thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng lứa tuổi 16 trước thực nghiệm


19
91
91
105
105
117
118

3.7

So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm sau thực nghiệm

128

3.8

So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm sau thực nghiệm

129

Sơ đồ
1.1

Nội dung sơ đồ
Hệ thống huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá

Hình

Nội dung hình ảnh


Trang
20
Trang

2.1

Chạy 6 lần x 40 m

57

2.2

Yo-yo test

57

2.3

Dẫn bóng 35m luồn cọc sút cầu môn
Chạy sút bóng vào cầu môn

59

2.4

59


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATP


: Adenosine triphosphate.

CLB

: Câu lạc bộ.

CP

: Creatine phosphate.

CS

: Công suất.

CT

: Chương trình.

HLTT

: Huấn luyện thể thao.

HLV

: Huấn luyện viên.

HSTĐ

: Hiệu suất thi đấu.


KH

: Kế hoạch.

LVĐ

: Lượng vận động.

m

: Mét.

min, ’

: Phút.

Reps

: Repetitions (số lần lặp lại).

RM

: Repetition max (số lần lặp lại tối đa).

s, ”

: giây.

SB


: Sức bền.

SM

: Sức mạnh.

SMTĐ

: Sức mạnh tốc độ.

SN

: Sức nhanh.

TDTT

: Thể dục thể thao.

VĐV

: Vận động viên.

XPC

: Xuất phát cao.


1
MỞ ĐẦU

Thể dục thể thao ngày nay đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của
cuộc sống. Với những gì mà thể thao nước nhà đã đạt được, xứng đáng để ngành
thể dục thể thao luôn là một trong những lĩnh vực quan trọng của xã hội. Cùng
với sự phát triển của đất nước, ngành Thể dục thể thao nước ta đã và đang từng
bước khẳng định vị trí, vai trò của mình tương xứng với sự phát triển kinh tế,
văn hoá xã hội của nước nhà. Quyết định số 2198/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ ngày 03/12/2010 phê duyệt chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam
đến năm 2020, trong đó đã nêu rõ: … “Đổi mới cơ chế tổ chức, nội dung tuyển
chọn và đào tạo tài năng thể thao thành tích cao theo định hướng chuyên nghiệp;
tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác đào tạo tài
năng thể thao thành tích cao; ưu tiên đầu tư các môn thể thao, VĐV thể thao
trọng điểm; tiến hành chuẩn hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật, tập huấn đội tuyển quốc
gia, đào tạo VĐV trẻ cấp tỉnh, ngành; củng cố phát triển bóng đá nam chuyên
nghiệp và bóng đá nữ…” [62].
Thể thao nước nhà đang ngày một phát triển cao, thành tích của thể thao
đỉnh cao cũng đã phần nào xích lại gần hơn so với thành tích chung của thể thao
thế giới. Bên cạnh sự phát triển chung của thể thao nước nhà, bóng đá trong
những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể. Được thể hiện qua các kỳ
Sea Games, giải vô địch bóng đá Đông Nam Á (AFF Cup), hay giải bóng đá vô
địch châu Á, kể các các giải đấu dành cho các lứa tuổi trẻ như U19; U21… đội
tuyển bóng đá Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, luôn là một
trong những đội tranh chấp huy chương trong khu vực. Bóng đá trong nước đã
dần chuyển theo mô hình hoạt động chuyên nghiệp một cách hoàn thiện hơn. Qua
đó thì khâu đào tạo trẻ luôn là điều kiện bắt buộc và là một trong những ưu tiên
hàng đầu cho bất kỳ một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp nào. Ngày 08/3/2013,


2
Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 419/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát
triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đã nêu rõ:

“Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo VĐV bóng đá.
Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá năng khiếu bóng đá (các độ tuổi
từ 7 - 11 tuổi và từ 12 - 15 tuổi), làm căn cứ để tổ chức kiểm tra, tuyển chọn
năng khiếu bóng đá trên phạm vi toàn quốc, kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, phát
triển tài năng bóng đá.
Hình thành học viện bóng đá tại các câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp,
tuyển chọn và đào tạo VĐV bóng đá trẻ ở các lứa tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thi đấu bóng đá trẻ lứa tuổi (U11, U13, U15, U17,
U19, U21) theo phương thức xã hội hóa; phát hiện và bổ sung lực lượng VĐV
cho các đội tuyển trẻ”… [63].
Công tác đào tạo VĐV bóng đá trẻ thực sự đang là một phần vô cùng cấp
thiết nhằm đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn, bổ sung cho những tuyến trên. Tuy
nhiên công tác đào tạo bóng đá trẻ trong những năm qua đã được quan tâm đáng
kể, tuy nhiên còn thiếu tính hệ thống và đồng bộ. Từ công tác tuyển chọn, xây
dựng chương trình, kế hoạch đào tạo huấn luyện, quản lý huấn luyện … ở mỗi
đơn vị thực hiện tự phát là chính, không đồng nhất. Trong khi đối tượng này cần
được đào tạo, sàng lọc một cách khoa học về mọi mặt, trong đó thể lực phải luôn
được coi trọng. Thực tiễn cho thấy, các đội tuyển bóng đá của Việt Nam từ đội
tuyển quốc gia cho đến các lứa tuổi khi thi đấu quốc tế thì luôn thua kém về mặt
thể lực so với đối thủ.
Chương trình, kế hoạch huấn luyện là một yếu tố vô cùng quan trọng trong
tổ chức đào tạo, để đạt được hiệu quả cao trong huấn luyện nhất thiết cần phải xây
dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện có chu kỳ một cách chặt chẽ, khoa
học, hiện đại và đạt hiệu quả cao. Hiện nay có rất nhiều trung tâm đào tạo bóng đá
trẻ, nổi bật như Hà Nội, Đà Nẵng, Sông Lam Nghệ An, Quỹ phát triển bóng đá


3
Việt Nam (PVF), Hoàng Anh Gia Lai, Viettel… Tuy nhiên chương trình huấn
luyện được áp dụng chưa phải là theo chu kỳ mà chỉ tổ chức đào tạo, huấn luyện

một cách đại trà, qua đó lựa chọn những vận động viên tốt để tiếp tục đào tạo.
Điều này sẽ không thể phát triển vận động viên một cách tốt nhất, mà trong huấn
luyện cần căn cứ vào thời gian thi đấu để xây dựng chương trình mang tính chu
kỳ, qua đó chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho thi đấu.
Các nghiên cứu nhằm xây dựng hệ thống lý luận và thực tiễn trong công tác
đào tạo huấn luyện VĐV bóng đá, đã có sự đóng góp rất đáng trân trọng của
nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà chuyên môn có kinh nghiệm ở nước ta như:
Lê Bửu (1983); Nguyễn Thiệt Tình (1982, 1991); Phạm Ngọc Viễn (1992, 1999);
Phạm Quang (1989, 1994); Trần Quốc Tuấn – Nguyễn Thế Truyền (2004);
Nguyễn Đăng Chiêu (2004); Nguyễn Đức Nhâm (2005); Phạm Xuân Thành
(2007). Hay gần đây, Trần Duy Hòa (2012) đã nghiên cứu về sức bền cho nam
VĐV bóng đá lứa tuổi 11-13; Võ Văn Quyết (2016) nghiên cứu phát triển sức
mạnh tốc độ cho VĐV bóng đá lứa tuổi 16-17… Tuy nhiên, phần lớn các chuyên
gia chỉ định hướng và hướng dẫn phương pháp huấn luyện thể lực, xác định các
tiêu chí tuyển chọn, đánh giá ban đầu…, chưa nghiên cứu về các tiêu chí đánh
giá, nâng cao trình độ thể lực theo từng lứa tuổi, từng giai đoạn đào tạo…
Giai đoạn chuyên môn hóa sâu thường được bắt đầu từ lứa tuổi 15-16, đây
cũng là giai đoạn có sự phân định rõ ràng về sự chuyên môn hóa trong mỗi cầu
thủ, theo vị trí và đặc điểm mỗi vị trí trong thi đấu. Chính vì vậy mà việc hoàn
thiện các tố chất thể lực ở giai đoạn này là đặc biệt quan trọng để đáp ứng những
yêu cầu mới về mặt kỹ chiến thuật, thể lực, tâm lý cho một giai đoạn huấn luyện
sâu hơn. Để nâng cao trình độ thể lực một cách hợp lý đòi hỏi phải dựa trên cơ sở
khoa học, trong đó có việc xây dựng các phương pháp, bài tập nâng cao thể lực
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm về kỹ - chiến thuật, đặc điểm của mỗi
chu kì, giai đoạn huấn luyện, đặc điểm phát triển thể lực chung và chuyên môn,


4
đặc điểm phù hợp của mỗi vận động viên bóng đá trẻ với từng vị trí thi đấu nhất
định là vô cùng quan trọng, tạo tiền đề cho những giai đoạn huấn luyện tiếp theo.

Với mong muốn góp phần hoàn thiện và nâng cao công tác huấn luyện nói
chung cũng như huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá trẻ nói riêng, tôi mạnh
dạn nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu nâng cao trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá
lứa tuổi 15 – 16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác huấn luyện thể lực cũng như trình
độ thể lực của các VĐV bóng đá trẻ trong tập luyện và thi đấu, đề tài đã nghiên
cứu hệ thống bài tập theo các giai đoạn huấn luyện của chu kỳ năm về các tố chất
thể lực và xây dựng kế hoạch huấn luyện ứng dụng thực nghiệm nhằm nâng cao
trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB
Đà Nẵng. Mục đích của công tác nghiên cứu là góp phần hoàn thiện, phát triển và
bổ sung về mặt lý luận và thực tiễn cho công tác huấn luyện nhằm nâng cao trình
độ thể lực đối với các VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng chương trình huấn luyện và trình độ thể lực
của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng.
Thực trạng chương trình huấn luyện thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi
15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng.
Thực trạng về các bài tập thể lực hiện nay được áp dụng cho nam VĐV
bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng.
Xác định các tố chất thể lực đặc trưng của VĐV bóng đá nói chung và các
VĐV trẻ lứa tuổi 15-16 nói riêng.
Lựa chọn test đánh giá trình độ thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16.


5
Thực trạng về trình độ thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu
lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện nâng cao trình độ thể lực cho nam

VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và dứng dụng bài tập nâng cao trình độ thể lực cho
nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16.
Lựa chọn bài tập nâng cao trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi
15-16.
Xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm với các bài tập và kế hoạch huấn luyện
nhằm nâng cao trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn để nâng cao trình độ
thể lực đối với nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà
Nẵng.
So sánh sự khác biệt về trình độ thể lực giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng trước thực nghiệm; sau 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng thực nghiệm.
Đánh giá trình độ thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 trong thực
tiễn thi đấu tại giải bóng đá lứa tuổi U17 quốc gia.
Giả thuyết khoa học của luận án:
Thể lực là một trong những yếu tố thành phần quan trọng của trình độ huấn
luyện thể thao của các vận động viên bóng đá. Trình độ huấn luyện thể lực của
VĐV bóng đá trẻ sẽ được phát triển đúng hướng và phù hợp với giai đoạn đào tạo
chuyên môn hóa sâu (lứa tuổi 15-16) nếu được huấn luyện một cách khoa học,
theo chương trình kế hoạch huấn luyện năm, thông qua hệ thống các bài tập phát
triển thể lực có định tính và định lượng (khối lượng và cường độ).


6
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm và vai trò của thể lực trong bóng đá hiện đại.
Bóng đá là môn thể thao mang tính chiến đấu và tính đối kháng quyết liệt.
Trong các cuộc tranh tài ở các trận bóng đá đỉnh cao, luôn có nhiều kịch tính diễn

ra với cường độ cao, đối kháng trực tiếp, một bên đẩy cao tốc độ trận đấu nhằm
giành chiến thắng, một bên quyết liệt tranh cướp bóng mong kiểm soát thế trận…
tất cả được diễn ra liên tục trong một thời gian dài của trận đấu 90 phút, thậm chí
120 phút. Trong một trận thi đấu với trình độ cao, số lần va chạm, xô đẩy nhau té
ngã, tranh cướp không dưới cả trăm lần đối với VĐV cả hai đội, qua đó mới thấy
sự tranh đấu quyết liệt để giành chiến thắng [3].
Bóng đá là môn thể thao có những hoạt động vận động đặc trưng với các
động tác kỹ thuật sử dụng bằng chân nhiều và phức tạp, đồng thời lại diễn ra
trong thời gian dài với hàng loạt các yếu tố cấu thành như: kỹ thuật, chiến thuật,
thể lực, tâm lý, v.v…. đòi hỏi phải qua một quá trình khổ luyện lâu dài.
Qua tổng hợp và phân tích, có thể nhận thấy bóng đá hiện đại có những đặc
điểm như sau:
Thứ nhất: bóng đá hiện đại là sự dồi dào và sung mãn về thể lực: Nếu như
những tiến bộ kỹ thuật cá nhân đã tạo điều kiện cho toàn đội ngày một hoàn
chỉnh và biến hoá về hình thái chiến thuật, tổ chức được những đợt tấn công
hiệu quả hơn thì chính sự phát triển các tố chất thể lực là cơ sở của quá trình
hoàn thiện các kỹ thuật bóng đá. Ngược lại những yêu cầu của sự biến hoá về
chiến thuật lại thúc đẩy việc nâng cao chất lượng kỹ thuật và đòi hỏi những khả
năng thể lực tương ứng của cầu thủ.
Qua tham khảo các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy:
Trung bình một trận đấu một cầu thủ di chuyển từ 12 đến 15 km, trong đó di
chuyển với tốc độ cao từ 1300 m - 1500 m. Thời gian chạy trung bình của trung
phong là 23 phút 37 giây, tiền đạo biên là 22 phút 07 giây, tiền vệ là 28 phút 27


7
giây, trung vệ 22 phút 45 giây, hậu vệ biên 20 phút 45 giây. Số lần chạy trung
bình của một cầu thủ trong một trận đấu là 132 - 180 lần (cao nhất là trung
phong và thấp nhất là hậu vệ biên). Số lần di chuyển nhanh có bóng và không
bóng trung bình 36 - 56 lần. Tranh cướp bóng từ 14 – 42 lần, bật cao đánh đầu

từ 02 – 16 lần … Với nhịp điệu hiện nay, bóng đá theo phương hướng tổng lực
có thể những chỉ số đó còn đòi hỏi ở mức độ cao hơn [1], [72].
Như vậy, với lối chơi tổng lực của bóng đá hiện đại: phòng thủ không phải
là nhiệm vụ riêng của hậu vệ, tranh cướp bóng – cản phá bóng giữa sân không
còn là nhiệm vụ riêng của tiền vệ, tấn công làm bàn không chỉ là nhiệm vụ riêng
của tiền đạo, mà tất cả cầu thủ phải tham gia phòng thủ chặt và tấn công nhanh,
làm tính đối kháng trận đấu trở nên càng gay gắt, kịch liệt hơn, dẫn đến lượng
vận động càng lớn, thậm chí đến tột đỉnh và huy động triệt để thể lực mới tạo ra
được những đường chuyền kiến thiết bóng hiệu quả, sự di chuyển và phối hợp
hiểu ý để giành thế chủ động và chiến thắng.
Từ đó chúng ta thấy, càng nâng lên trình độ cao, bóng đá càng đòi hỏi những
phẩm chất thể lực tuyệt vời với sự nhanh nhẹn, dẻo dai, bền bỉ và khéo léo.
Những yêu cầu về thể lực là vô cùng cần thiết đối với xu hướng phát triển bóng
đá hiện đại và cũng là cơ sở để hoàn chỉnh các mặt kỹ thuật, chiến thuật. Bởi thế
trong công tác huấn luyện các đội bóng đá ở bất kỳ trình độ nào, nội dung huấn
luyện thể lực giữ vị trí vô cùng quan trọng và đòi hỏi tỷ lệ thời gian thích đáng.
Thứ hai: bóng đá hiện đại là trình độ kỹ thuật cao, điêu luyện:
Đó là khả năng xử lý bóng trong các tình huống thi đấu khác nhau, di chuyển
hợp lý nhằm giữ quyền kiểm soát bóng dưới áp lực lớn, nhịp độ cao, khả năng
điều chỉnh trong các tình huống thi đấu. Kỹ thuật được coi là phương tiện để đạt
đến mục đích, một mặt của lối chơi mang ý nghĩa quyết định khi nó được thực
hiện với tốc độ cao trong tranh cướp, đột phá và dứt điểm.
Tính hiệu quả của kỹ thuật được xác định bởi độ chính xác của động tác kỹ
thuật do các cầu thủ thực hiện. Tính nhẹ nhàng khi thực hiện động tác cho thấy
khả năng tiết kiệm hoá chức năng tối đa của các cầu thủ. Do năng lượng bị tiêu


8
hao ít nên các VĐV có trình độ cao có thể hoạt động với cường độ lớn trong một
thời gian dài mà hiệu quả thi đấu vẫn không bị giảm sút. Do đó trong quá trình

huấn luyện, các HLV đã không ngừng hoàn thiện kỹ thuật cho các cầu thủ.
Thứ ba: bóng đá hiện đại là hoạt động trí tuệ phát triển cao gắn liền với tư
tưởng chiến thuật hiện đại: Chiến thuật thi đấu bóng đá ngày nay đa dạng và
phức tạp, đòi hỏi VĐV phát triển toàn diện hơn do các thách thức phải vượt qua
trong trận đấu ngày càng lớn. Trước đây, trong hệ thống chiến thuật WM mỗi
VĐV có một nhiệm vụ cụ thể cho vị trí thi đấu của mình trên sân. Ngày nay,
ranh giới các vị trí, phạm vi hoạt động của các VĐV trên sân đã được mở rộng.
VĐV phải tham gia vào các hoạt động tấn công, phòng thủ tích cực ngay từ đầu
nhằm tạo ưu thế về người cả trong tấn công và phòng thủ [1], [55], [75].
Bóng đá hiện đại đòi hỏi ở mỗi VĐV có năng lực tổ chức, thông minh,
nhanh nhẹn, nhạy bén với mọi tình huống nảy sinh, có thể đảm nhiệm mọi vị trí.
Mặt khác, các VĐV ngoài trình độ kỹ thuật điêu luyện và các tố chất thể lực
toàn diện thì cần phải phát triển tri thức ở mức độ cao. Trong bóng đá tri thức
luôn gắn liền với tư duy chiến thuật, tư duy của cầu thủ bóng đá gắn liền với
hành động và trực tiếp tri giác các hình ảnh trực quan (tình huống thi đấu) trong
điều kiện hạn hẹp về thời gian, căng thẳng về thể chất, tâm lý đồng thời gắn liền
với những dự đoán về các sự kiện xảy ra.
Quá trình tư duy chiến thuật của VĐV bóng đá là hoạt động trí tuệ phức tạp
và được đặc trưng bởi một số tính chất nhất định: Tốc độ, tính linh hoạt, tính
mục đích, tính độc lập, tính sâu sắc…
Tư duy chiến thuật của các cầu thủ luôn luôn mang màu sắc và cảm xúc
nhất định. Hiệu quả của tư duy chiến thuật phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn và
cường độ của những nỗ lực ý chí. Đồng thời, kết quả của tư duy chiến thuật phụ
thuộc vào trình độ kỹ - chiến thuật, thể lực, tâm lý của VĐV.
Tóm lại: Để đáp ứng được yêu cầu thi đấu bóng đá hiện đại, hơn bao giờ
hết đòi hỏi ở các cầu thủ khả năng toàn diện, mà thể lực đóng vai trò bản lề, then
chốt, trên cơ sở đó để phát triển kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý thi đấu.


9

Về thể lực: Để có thể hoạt động tích cực, hiệu quả và chủ động cả trong
phòng thủ lẫn tấn công suốt 90 phút (cũng có thể là 120 phút hoặc hơn) của trận
đấu, hơn bao giờ hết đòi hỏi ở mỗi cầu thủ phải có một thể lực sung mãn. Muốn
giành được lợi thế trong suốt trận đấu trước đối thủ thì cầu thủ phải có duy trì
được sự mạnh mẽ, nhanh nhẹn, khéo léo, bền bỉ… hơn đối phương cho tới cuối
trận đấu. Ngày nay, trong một trận đấu, những cầu thủ trình độ cao phải di
chuyển tới 12 – 15 km, trong đó tới 80% là chạy và với hơn 80 lần bứt phá tốc
độ cao. Muốn phát huy tốt khả năng kỹ thuật, chiến thuật trong thi đấu, đòi hỏi
cầu thủ phải được chuẩn bị thật tốt và toàn diện về thể lực. Thể lực là nền tảng
cho mọi hoạt động trong bóng đá, khi được trang bị một nền tảng thể lực đầy đủ,
toàn diện thì VĐV sẽ luôn tự tin để phô diễn hết kỹ năng chơi bóng, tư duy
chiến thuật của bản thân với một tâm lý luôn sẵn sàng, đồng thời sẽ giúp cho hệ
thần kinh luôn hoạt động hiệu quả trong mọi phương án xử lý tình huống của
trận đấu.
Về kỹ thuật: Cầu thủ phải có khả năng điều khiển, kiểm soát được quả
bóng bằng nhiều bộ phận cơ thể, từ đôi chân đến đầu, ngực… (kể cả đôi tay như
đối với thủ môn hay ném biên). Phải có khả năng làm chủ quả bóng trong lối
chơi nhanh và thường xuyên bị đối phương gây áp lực. Phải biết chuyền bóng,
dẫn bóng, sút cầu môn… khi có điều kiện ở bất cứ vị trí nào trong tấn công,
cũng như phải biết cản phá và thu hồi bóng trong phòng thủ.
Về chiến thuật: Đòi hỏi cầu thủ phải biết tư duy chiến thuật nhanh, do yêu
cầu phải liên tục hoán đổi vị trí khác nhau trong tấn công và phòng ngự với lối
chơi nhanh nên đòi hỏi cầu thủ phải chuẩn bị đa dạng về chiến thuật. Với nhịp
độ thi đấu luôn khẩn trương, phải linh hoạt trong di chuyển, đòi hỏi cầu thủ phải
nhanh chóng tìm ra giải pháp chiến thuật hợp lý cho mình và cho đồng đội.
Về tâm lý: Sự ổn định về tâm lý, vững vàng về tinh thần, luôn luôn bình
tĩnh và biết kiềm chế, cũng như ý thức kỷ luật thi đấu cao luôn đảm bảo cho
thành công trong thi đấu bóng đá [20], [23].



10
Như vậy VĐV bóng đá đỉnh cao phải hội tụ đầy đủ các yếu tố: thể lực, kỹ
thuật, chiến thuật và tâm lý mà trong đó thể lực đóng vai trò đặc biệt quan trọng,
then chốt. Điều này phải được trang bị đầy đủ ngay trong giai đoạn huấn luyện ở
lứa tuổi 15-16, đây là giai đoạn rất phù hợp để phát triển cho VĐV một nền tảng
thể lực sung mãn nhằm chuẩn bị tốt giai đoạn phát triển chuyên môn tiếp theo.
1.2. Đặc điểm hoạt động thể lực của vận động viên bóng đá.
Bóng đá là môn thể thao đối kháng trực tiếp giữa hai đội bóng thay phiên
nhau tấn công và phòng thủ. Đặc điểm nổi bật của bóng đá hiện đại là tập luyện
và thi đấu với khối lượng và cường độ vận động lớn trong thời gian dài, điều đó
tác động mạnh mẽ đến cơ thể VĐV. Trong suốt 90 phút, thậm chí 120 phút thi
đấu, VĐV bóng đá di chuyển tổng cộng từ 12.000 - 15.000 m, bao gồm các hình
thức chạy, đi xen kẽ, chạy nước rút cự ly ngắn, chạy tốc độ trung bình, chạy
chậm, đi bộ, đứng yên [11], [44].
Van Gool và cộng sự đã nghiên cứu trên 7 cầu thủ bóng đá, kết quả cho
thấy: Tổng quãng đường mỗi cầu thủ di chuyển trung bình là 10225 (±580m).
Trong đó có 42,9% cường độ thấp, 42,6% cường độ trung bình và 7,5% cường
độ cao. Trong suốt hiệp 1 tổng quãng đường di chuyển nhiều hơn 444m so với
hiệp 2. Trung bình nhịp tim trong suốt hiệp 1 là 169 lần/phút; ở hiệp 2 giá trị
trung bình là 165 lần/phút. Điều này tương đương với thứ tự là 86,7% và 84,4%
nhịp tim tối đa. Trong suốt trận đấu cầu thủ đã làm việc vào khoảng 75% hoạt
động ưa khí của họ. Dựa vào cự ly chạy trong trận đấu và đặc điểm kỹ thuật cá
nhân đã phân tích được lượng vận động của VĐV trong một trận đấu và các
dạng chuyển hoá năng lượng khác nhau [88].
Đặc điểm loại hình vận động trong bóng đá là vận động hỗn hợp, trong đó
có dạng vận động với công suất cực đại trong thời gian ngắn và lặp lại nhiều lần
trong suốt 90 phút thi đấu. Nếu đội bóng có đẳng cấp càng cao thì tỷ lệ phần
trăm của khối lượng vận động với tốc độ cực đại càng lớn. Việc huy động sức
mạnh và tốc độ tập trung vào chạy nước rút trong thời gian ngắn nên phải chú ý
đến khả năng duy trì sức bền chuyên môn của VĐV.



11
Theo Jens Bangsbo (2006) về sự biến đổi nồng độ axit lactic (AL) của
VĐV bóng đá trong suốt trận đấu cho thấy:
Nồng độ axit lactic đều đạt trên 4mmol/l trong suốt trận đấu, chứng tỏ năng
lượng do chuyển hoá yếm khí chiếm ưu thế so với chuyển hoá ưa khí.
Chuyển hoá yếm khí lactat xảy ra mạnh ở đầu hiệp 1 và cuối hiệp 2.
Nồng độ axit lactic cực đại vượt quá 12mmol/l.
Lượng vận động suốt trận đấu ổn định dưới cực đại.
Khi vận động ngắt quãng với công suất cực đại hoặc cận cực đại gluco
giảm ở phút thứ 9 - 10, trong bóng đá glucose giảm vào cuối trận đấu. Glucose
là một trong các yếu tố tham gia vào hoạt động của nơron thần kinh cơ và cần
phải có đủ glucose trong quá trình hoạt động thần kinh tâm lý cho VĐV khi thi
đấu. Điều này đảm bảo cho quá trình dẫn truyền xung động thần kinh. Khi dự
trữ glucogen trong cơ và glucose trong máu cao, sự tập trung chú ý và tư duy sẽ
nhanh và chính xác hơn. Đây là một trong những điều kiện để giảm bớt các yếu
tố căng thẳng (stress) sinh học [8].
Chuyển hoá ưa khí được đánh giá là nguồn cung cấp năng lượng có hiệu
suất cao đối với VĐV bóng đá. Nhờ đó, nồng độ axit lactic trong máu của VĐV
trong thi đấu không tăng lên quá mức (12mmol/l) so với các môn tốc độ khác
(có thể lên đến 16 - 24 mmol/l). Tomat A. và cộng sự (1973) qua nghiên cứu
hoạt động bóng đá cho thấy:
Đặc điểm nổi bật nhất với bóng đá là cự ly chạy tối đa khoảng trên 10 km
trong thời gian 90 - 120 phút.
Khả năng hấp thụ oxy tối đa (VO2Max) đạt 80% và điều này tuỳ theo cự ly
chạy của VĐV.
Quá trình chuyển hoá diễn ra đa dạng và đan xen lẫn nhau [67].
1.3. Mối quan hệ của việc phát triển các tố chất thể lực trong quá trình
huấn luyện thể thao.

Huấn luyện thể lực cho VĐV là quá trình sư phạm nhằm phát triển và giáo
dục các tố chất thể lực: nhanh, mạnh, bền và khéo léo.


12
Phát triển các tố chất thể lực có nghĩa là tăng cường và mở rộng khả năng
giới hạn của các tố chất thể lực trong thực tiễn hoạt động thể thao. Đó là kết quả
của việc đưa lượng vận động với cường độ cao vào trong quá trình tập luyện.
Giáo dục các tố chất thể lực là nhằm biến các tố chất đó vào thực tiễn ý
thức của VĐV; trên cơ sở đó họ có thể điều khiển được tất cả các tố chất thể lực
phù hợp với nhiệm vụ vận động đề ra... [50]
Trong quá trình huấn luyện thể thao (HLTT), việc giáo dục các tố chất thể
lực luôn được coi là vấn đề tiên quyết, đây là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng
nó quyết định sự tiến bộ tiếp theo của người tập ở tất cả các mặt khác nhau như:
Kỹ năng và kỹ xảo vận động; nâng cao khả năng hoạt động thể lực và hoàn thiện
kỹ chiến thuật thể thao; rèn luyện khả năng tâm lý, ý chí và sức khỏe... vì vậy
việc phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện là nhiệm vụ bắt buộc trong
HLTT chuyên nghiệp. Các tố chất thể lực của con người (sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, khéo léo, mềm dẻo...) có mối quan hệ biện chứng, thống nhất và ràng
buộc chặt chẽ với nhau. Với nguyên lý có tính quy luật là: Sự phát triển cực hạn
của một năng lực thể chất nào đó chỉ có được trên cơ sở nâng cao các khả năng
chức phận chung của toàn cơ thể, vì vậy khi sử dụng các phương tiện, phương
pháp, điều kiện chuyên môn để phát triển các tố chất thể lực người ta thường
xem xét dưới ba góc độ cơ bản sau:
Sự phát triển các tố chất thể lực của cơ thể con người mang tính thống nhất,
sự phát triển của một tố chất thể lực nào đó luôn chịu sự ảnh hưởng của các tố
chất thể lực khác. Vấn đề này có thể giải thích bởi hai nguyên nhân chủ yếu.
Một là, sự thống nhất của cơ thể và mối liên hệ qua lại của tất cả các cơ quan hệ
thống và chức phận trong quá trình hoạt động và phát triển. Mặc dù mỗi tố chất
thể lực đòi hỏi những tương quan riêng biệt về sự phát triển tố chất thể lực đặc

thù của mình, nhưng có một quy luật chung luôn luôn chi phối là: chỉ có thể có
sự phát triển tối đa của một tố chất nào đó trong điều kiện nâng cao mọi khả
năng chức phận của cơ thể. Hai là sự phát triển một cách tương ứng của các tố
chất thể lực khác và sự tác động tương hỗ giữa chúng luôn diễn ra theo quy luật.


×