Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN ANH TUẤN

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN ANH TUẤN

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số

: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN QUANG TUYẾN



HÀ NỘI - 2019


2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :……………………………………………………….... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................... 2
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu đề tài : ................................................................ 3
4. Đối tượng nghiên cứu : ........................................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu :

…….………………………6

6. Đóng góp mới của luận văn: ………………………………………………. ...…6
7. Kết cấu của luận văn :

…………………………………………………………6

Chương 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất :…................. …..…7
1.1.1. Cơ sở chính trị và cơ sở lý luận của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất:

7


1.1.2. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất :.…..…………………… ...12
1.1.3. Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: ..... ........................................................ 14
1.1.4. Phân biệt giữa bồi thường với hỗ trợ khi nước thu hồi đất :............................15
1.1.5. Mục đích, ý nghĩa của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:……….12
1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: ……………...15
1.2.1. Cơ sở xây dựng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi NNTHĐ: .:……………15
1.2.2. Nội dung pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: …. …..16
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI :……………………………………...... ..........................28


2.1. Nội dung pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: ...........27
2.1.1. Nội dung quy định chung về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: .. 27
2.1.2. Nội dung quy định cụ thể về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất : .. 31
2.1.3. Nội dung quy định về xác định giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất : .

..................................................................................................................35

2.2. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội : ………………………………42
2.2.1. Tình hình thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội : ...................................................................... 42
2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn huyện Đông Anh : ..... ................................................................43
2.2.3. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội: .....………………………………………46
Chương 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ


BỒI THƯỜNG,

HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI
HÀNH TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI : …………………56
3.1.Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội:..... 56
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường,hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội: .…61
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: ...... 61
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bồi thường khi
Nhànước thu hồi đất tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ……………………67
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ đề tài “Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng các số liệu, tài liệu tham khảo tôi đều đã trích dẫn đầy đủ ở danh
mục tài liệu tham khảo theo đúng yêu cầu của Quy chế đào tạo.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2019

Tác giả


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới người thầy đáng kính, Phó giáo
sư, Tiến sĩ Nguyễn Quang Tuyến đã nhiệt tình không quản ngày đêm hướng
dẫn giúp đỡ chỉ bảo tôi thực hiện tốt luận văn này. Qua đó tôi cũng xin gửi
lời ơn tới tất cả những ông, bà, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp, trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ hợp tác, chia sẻ thông tin.
Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn tất cả các cá nhân, tập thể tác giả mà tôi đã
mượn xem, tham khảo tài liệu để tôi hoàn thành tốt công việc trên.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2018

Tác giả


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đông Anh là huyện ven đô Hà Nội, là cửa ngõ phía bắc của Thủ đô.
Đây là vùng đất có bề dày lịch sử, truyền thống văn hóa, một trong những cái
“nôi” của nền văn minh sông Hồng. Cùng với cả nước, Đông Anh đang ra sức
tập trung phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay,
thành phố Hà Nội đã lập quy hoạch chung triển khai đầu tư xây dựng tập
trung phát triển các trung tâm đô thị. Với kỳ vọng Đông Anh sẽ trở thành
trung tâm thương mại, tài chính, du lịch, dịch vụ chất lượng cao của khu vực
phía bắc thủ đô, là một “thành phố mới”, một phần năng động của thành phố.
Có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thông tin liên lạc tương đối
đầy đủ hiện đại, đã kết nối Đông Anh với các quận nội đô. Đồng thời là cầu
nối với các địa phương khác như Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hưng Yên… để phát
triển.Nơi đây cũng từng là cố đô của các triều đại phong kiến xưa, có thể nói
Đông Anh là huyện có đầy đủ các yếu tố để phát triển, ở thế tựa rồng bay
trong thời gian tới. Để có một quỹ đất sạch đáp ứng nhu cầu triển khai các dự
án phát triển kinh tế -xã hội vì lợi ích công cộng thì việc Nhà nước thu hồi đất

là điều khó tránh khỏi. Nhận thức được tính phức tạp, khó khăn của công tác
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; Đảng bộ, chính quyền huyện
Đông Anh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc áp dụng đúng chính sách, pháp
luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất; đồng
thời, duy trì sự ổn định chính trị - xã hội. Bên cạnh đó vẫn còn có nguyên
nhân khác nhau, ở công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở địa bàn huyện
Đông Anh vẫn gặp khó khăn, vướng mắc chưa đáp ứng yêu cầu quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Có lúc, có nơi còn xảy ra
vụ việc tranh chấp, khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ phức tạp, kéo dài, làm

1


chậm tiến độ thực hiện dự án và ảnh hưởng đến trật tự trị an xã hội v.v. Muốn
đưa ra giải pháp khắc phục tồn tại này thì việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn
thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tại địa bàn huyện Đông Anh là cần
thiết. Mặt khác, xét về góc độ học thuật, nghiên cứu về chính sách, pháp luật
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là đề tài thu hút sự
quan tâm của giới nghiên cứu nước ta. Đã có nhiều công trình khoa học về
vấn đề này ở mức độ và phạm vi khác nhau được công bố. Nghiên cứu một
cách có hệ thống, toàn diện về lý luận và thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất tham chiếu với thực tiễn thi hành tại huyện Đông
Anh đặt trong bối cảnh Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành có sửa đổi, bổ sung về vấn đề này thì dường như còn ít công trình như
vậy. Từ những lý do cơ bản trên đây, học viên lựa chọn đề tài “Bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do tầm quan trọng, tính phức tạp và nhạy cảm của bồi thường, hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất nên vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả.

Trong nhiều chuyên đề nghiên cứu, trên các tạp chí, các báo cáo, bài viết, báo
viết, báo điện tử đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến các nội dung xoay
quanh vấn đề này như một số công trình khoa học tiêu biểu sau đây: i) Trần
Thị Kim Tuyến (2013), Pháp luật về thu hồi hồi đất từ thực tiễn Thành phố
Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ luật học - Học viện Khoa học Xã hội; ii)
Nguyễn Thị Dung (2009), “Chính sách đền bù khi nhà nước thu hồi đất của
một số nước trong khu vực và Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản số 8; iii) Nguyễn
Ngọc Anh (2009), “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án
trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ nông
2


nghiệp - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội; iv) Nguyễn Thị Yến
(2010), “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp
dụng tại địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ luật học Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; v) Hoàng Thị Nga (2009), “Pháp luật
về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất”, luận văn thạc
sĩ luật học - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; vi) Phạm Thu Thủy
(2012), Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, luận
án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
Các công trình nghiên cứu trên đây đã giải quyết một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về pháp luật bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất như phân tích khái niệm, đặc điểm; ý nghĩa, nguyên tắc và yêu cầu của bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; luận giải khái niệm, đặc
điểm, cơ sở ra đời pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ;
đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất; nâng cao hiệu quả thi hành v.v. Mặc dù, nghiên
cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống, toàn diện thực trạng pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tham chiếu từ thực tiễn
của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội thì vẫn còn thiếu một công trình như

vậy. Bằng cơ sở tham khảo, kế thừa những kết quả nghiên cứu các công trình
khoa học liên quan đến đề tài đã công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là đưa ra các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và nâng
cao hiệu quả thi hành tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

3


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trước hết luận văn sẽ từng bước nghiên cứu các vấn đề dưới đây :
- Tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm, định nghĩa và
kinh nghiệm cũng như thực tiễn trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất.
- Đánh giá trọng tâm tình hình thực hiện vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai tại huyện Đông Anh, qua đó sẽ
tìm ra một số hạn chế và khó khăn khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ.
- Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu vào các vấn đề cụ thể sau
đây:
- Khái niệm về Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.

- Các chế định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất của pháp luật đất đai.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài “Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
đất đai từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” có phạm vi nghiên
cứu rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong phạm vi quy định
của một luận văn thạc sĩ luật học, tác giả xin phép được giới hạn phạm vi
nghiên cứu đề tài như sau :

4


-Về nội dung : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các quy định về bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội, không đi sâu tìm hiểu các quy định về bồi thường thiệt hại về tài
sản trên đất và các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn
huyện Đông Anh thành phố Hà Nội.
-Về không gian : Đề tài chỉ nghiên cứu các quy định về bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất tham chiếu với thực tiễn thi hành trên phạm vi
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
-Về thời gian : Đề tài nghiên cứu các quy định về bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất tham chiếu với thực tiễn thi hành trên phạm vi huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội lấy mốc thời gian từ năm 1993 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu tốt đề tài, luận văn chủ yếu dựa vào các cơ sở lý luận
như sau :
Một là: Để nghiên cứu Những vấn đề lý luận pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất tại Chương 1, tác giả sử dụng vào các phương pháp

lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống.
Hai là : Để nghiên cứu thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
tại Chương 2. Tác giả sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp đánh
giá, phương pháp bình luận.v.v.
Ba là, để nghiên cứu giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội tại Chương 3, tác giả sử dụng các phương pháp lập luận lô
gic, phương pháp luận giải, phương pháp hệ tổng hợp.v.v.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn có tính mới là đi sâu nghiên cứu các quy định của pháp luật

5


về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội một cách có hệ thống dựa trên lý thuyết về vật quyền, lý thuyết
quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt; trên cơ sở luận giải về việc giải quyết
hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa 3 bên: Nhà nước, người bị thu hồi đất và chủ
đầu tư trong bồi thường, hỗ trợ. Luận văn phân tích những vấn đề lý luận cơ
bản về pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; đánh giá thực trạng
lĩnh vực pháp luật này và thực tiễn thi hành tại huyện Đông Anh để chỉ ra
những điểm hợp lý, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đưa ra
định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích không chỉ cho các cán bộ làm
công tác xây dựng chính sách, pháp luật đất đai; cho các cán bộ thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai nói chung và cán bộ quản lý đất đai ở
huyện Đông Anh nói riêng mà còn là tài liệu chuyên sâu có giá trị phục vụ
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật ở Việt Nam.

7. Kết cấu của luận văn
- Chương 1. Những vấn đề lý luận pháp luật bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất
- Chương 2. Thực trạng pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
và thực tiễn thi hành tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.

6


Chương 1
KHÁI LUẬN CHUNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Cơ sở chính trị và cơ sở lý luận của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
1.1.1.1. Cơ sở chính trị của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Trong Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã
thông qua Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại; Theo NQ số 19- NQ/TW có định hướng rõ ràng
về việc thu hồi và bồi thường, hỗ trợ đất như :
- Trong vấn đề sử dụng đất hằng năm đã được xét duyệt bởi Quốc hội
từ trước, với các trường hợp Nhà nước ưu tiên thực hiện việc thu hồi đất để sử
dụng vào các mục đích cần thiết của nhà nước.
- Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ thực hiện vấn đề thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ. Các tổ chức có nhiệm vụ xây dựng phát triển quỹ đất để

bảo đảm thực thi vấn đề bồi thường.
- Khi có quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất cần khách quan, công tâm, đúng với pháp luật đất đai.
Người bị thu hồi đất được bồi thường nếu có đủ điều kiện hợp pháp. Đồng thời
kết hợp đào tạo nghề, tạo việc làm, cho nhân dân ở khu vực giải phóng mặt
bằng.

7


- Khi xây dựng các khu tái định cư cần phải đáp ứng đủ điều kiện, sinh
hoạt của mỗi dân tộc của từng nơi. (Nghị quyết số 19 chương 3, điều 3)
Những quan điểm trên đây của Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ sở
chính trị của việc xây dựng các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất.
1.1.1.2. Cơ sở lý luận của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Thứ nhất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất) được đặt ra dựa trên cơ sở quyền sở hữu
về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ.
Hiến pháp năm 1946 đã ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tài
sản: “Quyền sở hữu về tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm" (Điều 12).
Sự kế tiếp của Hiến pháp năm 2013 kế thừa công nhận:
Hiến pháp năm 2013 còn long trọng tuyên bố: Tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử
dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo
quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. ( Khoản 2, Điều
54 )
Thứ hai, xét về bản chất Nhà nước là một tổ chức do người dân thiết
lập ra để thay mặt toàn dân thực hiện việc quản lý xã hội. Nhà nước muốn thể
hiện quyền uy và trọng trách của một người cha đối với con của mình thì phải

phục vụ và chăm lo cho lợi ích, sự phát triển của nhân dân.
Một khi Nhà nước thu hồi đất của người dân để sử dụng vào bất kể
mục đích gì mà gây ra tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì Nhà
nước phải có bổn phận và trách nhiệm, nghĩa vụ phải đền bù.

8


Thứ ba, Nhà nước ta đã và đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hướng tới
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh" đây
cũng là một lý do dẫn đến việc ra đời chế định bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất;
Thứ tư, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được dựa trên chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao đất, cấp đất cho nhân dân và các
doanh nghiệp, cơ quan sử dụng ổn định, lâu dài.
Bằng việc pháp luật ghi nhận và bảo hộ quyền của người sử dụng đất
thì dường như người sử dụng đất ở nước ta là người "sở hữu" một loại quyền
về tài sản đó là "quyền sử dụng đất". Pháp luật thừa nhận quyền sử dụng đất
là một loại quyền về tài sản của người sử dụng đất, thì khi Nhà nước thu hồi
đất (có nghĩa là người sử dụng đất bị mất quyền sử dụng đất do hành vi thu
hồi đất của Nhà nước gây ra), Nhà nước phải bồi thường thiệt hại về tài sản
cho người sử dụng đất.
Thứ năm, khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích phục
vụ trực tiếp, gián tiếp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do đó việc bồi thường, hỗ trợ dựa trên sự tiếp cận và tôn trọng lý thuyết về
vật quyền được pháp luật dân sự của nhiều nước trên thế giới thừa nhận và
quy định.
Vật quyền được hiểu là quyền được thực hiện trực tiếp trên vật. Người
có vật quyền thực hiện quyền của mình mà không cần sự hợp tác, hỗ trợ của

người khác, kể cả người đang nắm giữ tài sản. Tất cả mọi người, kể cả người
đang nắm giữ tài sản với tư cách là chủ sở hữu, phải tôn trọng quyền của
người có vật quyền đối với tài sản [26, tr. 80].

9


Đối với vật quyền thì nó bao gồm 2 khía cạnh khác nhau :
Nếu là khía cạnh hình thức thì vật quyền là quyền của một chủ thể nhất
định đối với một tài sản nhất định, cho phép chủ thể này trực tiếp thực hiện
các quyền năng được pháp luật thừa nhận đối với tài sản đó. Bằng nghĩa này
thì vật quyền là quyền đối với vật, khác với trái quyền là quyền của một người
yêu cầu một người khác thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi mà mình
yêu cầu chính là quyền đối nhân.
Nếu ở khía cạnh nội dung thì vật quyền được coi là Nhà nước ban hành
ra các quy phạm pháp luật quy định, bằng các điều, khoản về vật với tư cách
là đối tượng của vật quyền, về các loại vật quyền, về căn cứ phát sinh, chấm
dứt các loại vật quyền, về nguyên tắc thực hiện, bảo vệ vật quyền, về các hạn
chế mà người có vật quyền phải tuân thủ khi thực hiện quyền của mình.
Cho nên dù nói thế nào chăng nữa, hiểu theo nghĩa cái bên ngoài thì vật
quyền chính là pháp luật về quyền của chủ sở hữu và quyền của người không
phải là chủ sở hữu đối với vật [32 ]. Thực tế để áp dụng lý thuyết vật quyền
vào lĩnh vực pháp luật đất đai cho thấy ở nước ta mặc dù đất đai thuộc sở hữu
toàn dân nhưng Nhà nước đại diện chủ sở hữu; còn thực tế thì Quốc hội
không trực tiếp sử dụng đất mà giao đất, cho thuê hoặc công nhận quyền sử
dụng đất ổn định lâu dài của nhân dân và các doanh nghiệp hay gọi là (người
sử dụng đất).
1.1.2. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Từ điển Tratu.coviet online: “Bồi thường là đền bù những thiệt
hại về vật chất mà mình gây ra cho người ta” [51].

Trong Luật Đất đai năm 2013 đã giải thích về bồi thường như sau: "Bồi
thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
10


tích đất thu hồi cho người sử dụng đất" (Khoản 12 Điều 3).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mang một số đặc trưng cơ bản
sau đây: i) Vấn đề bồi thường chỉ đặt ra khi Nhà nước thu hồi đất của người
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; ii) Việc bồi thường cho người sử dụng
đất không do lỗi của Nhà nước gây ra mà xuất phát từ nhu cầu chung của xã
hội, của cộng đồng; iii) Việc bồi thường về đất thực hiện không căn cứ vào
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường (trao đổi ngang
giá) dựa vào giá đất cụ thể do Nhà nước xác định tại thời điểm thu hồi đất.
1.1.3. Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Việt Nam vốn là một dân tộc có tinh thần đoàn kết "lá lành đùm lá
rách" thông qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp một thành viên hoặc
một nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó khăn không may xảy
ra khi họ gặp phải là (động đất, lũ lụt,gió bão, hỏa hoạn, hạn hán, mất mùa..)
với mong muốn khắc phục ổn định đời sống. Hoạt động này được gọi là hỗ
trợ.
Còn theo Từ điển Tratu.coviet online thì “Hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau”
[51] Sự hỗ trợ là sự giúp đỡ của cộng đồng nhằm san sẻ hay chia sẻ bớt một
phần khó khăn, rủi ro mà một thành viên hoặc một cộng đồng người gặp phải
trong cuộc sống.
Còn ở Luật Đất đai năm 2013 lại giải thích về hỗ trợ : “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển” (Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai
2013)

11



Do vậy, khi Nhà nước thu hồi đất thì người bị thu hồi đất, bị mất chỗ ở,
đảo lộn cuộc sống vốn bình yên, thất nghiệp, mất kế sinh nhai. Cho nên đây là
kết quả pháp lý sau khi Nhà nước thu hồi đất đem lại gián tiếp và trực tiếp từ
hành vi thu hồi đất của Nhà nước tạo lên. Sư hỗ trợ của Chính phủ ra đời sau
khi có quyết định thu hồi đất xảy ra. Hỗ trợ là việc Nhà nước giải quyết các
hệ quả vẫn còn tồn tại xảy ra sau bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư.
1.1.4. Phân biệt giữa bồi thường với hỗ trợ khi nước thu hồi đất
Qua sự nghiên cứu tìm hiểu, thì bồi thường và hỗ trợ cũng có các điểm
khác biệt như sau :
Thứ nhất : đó là đối tượng được bồi thường là các thiệt hại có thật từ
các quyết định thu hồi đất của Chính phủ gây ra đối với những người bị thu
hồi đất. Còn đối tượng của hỗ trợ là sự giải quyết các vấn đề mang tính xã
hội, phát sinh qua quá trình thực hiện khi nhà nước thu hồi đất.
Thứ hai : bồi thường là trách nhiệm pháp lý của nhà nước đối với thiệt
hại từ hành vi thu hồi đất của mình gây lên. Còn sự hỗ trợ là thể hiện tính
nhân văn, trách nhiệm xã hội của nhà nước trong quá trình thực hiện giải
quyết các vấn đề mang tính xã hội. Đây là hậu quả phát sinh từ các quyết định
của nhà nước khi thu hồi đất để phục vụ các dự án quan trọng vì an ninh, quốc
phòng, kinh tế xã hội, công cộng, với mong muốn giúp đỡ người bị thu hồi
đất nhanh chong ổn định sản xuất và cuộc sống hàng ngày.
Thứ ba : Nguyên tắc thực hiện việc bồi thường là toàn bộ thiệt hại do
từ vấn đề quyết định thu hồi đất của nhà nước gây ra cho người bị thu hồi đất.
Đối với hỗ trợ là sự xem xét các hoàn cảnh mức độ khó khăn thiếu thốn trong

12



thực tế của người bị thu hồi đất mà đưa ra các điều kiện để hỗ trợ một phần
hay toàn bộ của nhà nước cho các hộ sử dụng đất sau khi bị thu hồi.
1.1.5. Mục đích của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.5.1. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm bảo
đảm lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước với tư cách là cơ quan đại diện chủ sở hữu về đất đai, đại
diện khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm chấm dứt hợp đồng pháp luật về sử
dụng đất giữa Nhà nước với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê
đất để phục vụ vào mục đích an sinh xã hội. Bên cạnh đó cũng làm giảm áp
lực từ lực lượng lao động ở nông thôn đưa họ chuyển sang lao động tại khu
vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ ở thành thị, cũng là sự chuyển đổi mục
đích ngành nghề lao động để phục vụ cho đất nước hội nhập quốc tế.
1.1.5.2. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải quyết
hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người bị thu hồi đất và lợi ích của nhà
đầu tư
Khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất của người sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích của quốc gia. Tuy nhiên vấn đề trên cũng gây xung đột với Nhà
nước, chủ đầu tư và người dân bị thu hồi đất, là tất cả thiệt hại trực tiếp và
gián tiếp đến đời sống của họ. Một khi việc giải phóng mặt bằng, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người bị mất đất làm chưa đúng, đầy đủ. Sẽ ảnh
hưởng tới các công trình phúc lợi công cộng được xây dựng trên những diện
tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho số đông dân chúng trong xã hội nhưng
ở mặt trái lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất
và đời sống do không còn tư liệu sản xuất, không còn chỗ ở.
Với góc độ khác, khi Chính phủ thu hồi đất thực hiện không có hiệu
13


quả hoặc không công khai, minh bạch, dân chủ và đúng pháp luật bồi thường
sẽ làm tổn thương cho người bị mất đất. Khiến họ không chấp nhận làm chậm

bàn giao mặt giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án; phát sinh tranh chấp,
khiếu kiện kéo dài, vượt cấp... Làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích
kinh doanh của nhà đầu tư do chậm tiến độ triển khai dự án và làm lỡ cơ hội
kinh doanh, giảm tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Qua
những sự kiện này cần phải đảm bảo tốt sự tăng trưởng bền vững về kinh tế
và an sinh xã hội, đồng thời đảm bảo sự đồng thuận cho quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị thu hồi đất, chủ đầu tư và Nhà nước.
1.1.5.3. Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất góp
phần vào việc duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội
Bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất luôn luôn là một đề tài
tranh luận gay gắt giữa các bên có quan hệ liên quan về đất đai, nó là tiền đề
nảy sinh các tranh chấp, xung đột vì lợi ích của người dân có đất bị thu hồi
với Nhà nước và chủ đầu tư hưởng lợi từ việc thu hồi đất. Khi Chính phủ ra
quyết định thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế,
công cộng... Nếu chưa thực hiện tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
thu hồi đất sẽ làm ra tăng số vụ án tranh chấp, khiếu kiện, kéo dài, vượt cập
ảnh hưởng tói người dân bị mất đất. Gây ra mất ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội. Bởi suy cho cùng thì bất cứ nguyên nhân nào thì cũng hậu quả ấy.
Muốn ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tránh nguy cơ nảy sinh các mâu
thuẫn trong xã hội thì Nhà nước cần có chính sách thực hiện tốt nghĩa vụ và
trách nhiệm của mình đối với công dân.
1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Cơ sở xây dựng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi

14


đất
Thứ nhất, pháp luật được xem là cán cân công lý. Trước hết pháp luật
không có bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào có được ưu đãi, đặc quyền hơn so

với các chủ thể khác trong xã hội. Mọi tổ chức, cá nhân đều được hưởng
quyền và thực hiện nghĩa vụ pháp lý khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của chủ thể quan hệ pháp luật, được pháp luật công nhận
và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Mọi
hành vi vi phạm pháp luật đều được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh
nhằm bảo đảm sự thượng tôn của pháp luật. Thông qua pháp luật, các chủ thể
tham gia quan hệ đất đai dung hòa, "thỏa hiệp" các mâu thuẫn về lợi ích nhằm
bảo đảm việc sử dụng đất của mình không làm phương hại, ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất có liên quan.
Thứ hai, Thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi có Quyết định của cơ quan thu hồi đất là vấn đề quan trọng rất nhạy
cảm.Trước hết là hành vi trực tiếp ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp
của các đối tượng liên quan mà trước hết là người sử dụng đất. Việt Nam một
nước nông nghiệp, nông dân chiếm tới ¾ ( khoảng 70 triệu người ) trong
tổng dân số cả nước, sự động chạm đến lợi ích của người nông dân sẽ gây ra
những hậu quả khôn lường. Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng có
một vai trò hết sức quan trọng; nó không chỉ là cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của nền sản xuất nông nghiệp mà còn là điều kiện vật chất tạo việc làm,
đem lại thu nhập đảm bảo cuộc sống cho khoảng 70 triệu người sống ở khu
vực nông thôn. Vì vậy, trong thu hồi đất nông nghiệp, điều trước tiên mà Nhà
nước phải giải quyết đó là bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người nông dân
thông qua bồi thường. Muốn bồi thường như thế nào, mức bồi thường ra sao
để hạn chế tối đa số vụ kiện tụng, gây lên từ xung đột về lợi ích giữa Nhà

15


nước với người bị thu hồi đất hoặc không gây ra những áp lực vượt quá khả
năng tài chính của Nhà nước, của xã hội v.v... [ 3]
1.2.2. Nội dung pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Thứ nhất, nhóm các quy định về thực hiện quyền định đoạt đất đai
thông qua việc thu hồi đất và giải quyết hậu quả do việc thu hồi đất gây ra của
Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Nhóm quy định
này đề cập những nội dung trọng tâm của vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất. Bao gồm, các quy định về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất; quy
định về nguyên tắc, phạm vi, đối tượng, điều kiện được bồi thường, giá bồi
thường, các chính sách hỗ trợ kèm theo; quy định về trình tự, thủ tục thu hồi
đất và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất v.v...
Thứ hai, nhóm các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là các
quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; quy định về
quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo và của người giải quyết khiếu
nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất.
Thứ ba, nhóm các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; bao gồm các quy định
về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất; các quy định về quyền và
nghĩa vụ của Nhà nước trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với người bị
thu hồi đất v.v...

16


Kết luận Chương 1
1. Do nước ta là đất nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa, nên Nhà nước
là người đại diện cho nhân dân quyết định việc thu hồi đất, hay bồi thường, hỗ
trợ khi có các dự án phát triển kinh tế, quốc phòng, công cộng... Qua cơ sở lý
luận chính trị đã làm rõ các khái niệm, định nghĩa, thuật ngữ của chế định
pháp luật đất đai, cũng như việc xây dựng văn bản pháp luật đất đai phục vụ

cho việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ để làm tốt công
tác này.
2. Hiện nay để thúc đẩy sự phát triển và giao lưu hội nhập với thế
giới, việc xây dựng cơ sở pháp luật về đất đai là rất quan trọng và cần thiết
nhằm phục vụ cho công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, được tốt nhất.
Quốc hội đã ban hành các bộ Luật Đất đai và liên tục sửa đổi, bổ sung các
khiếm khuyết để phù hợp với thực tiễn, với mong muốn mục đích cao cả là
điều hòa các mâu thuẫn, tồn tại ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan
trong vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ. Vì sự nghiệp công nghiệp hóahiện đại hóa để phát triển hài hòa lợi ích quốc thái dân an.
3. Với mong muốn phục vụ tốt nhân dân của Đảng, Nhà nước nên
pháp luật đất đai của ta cũng còn nhiều khiếm khuyết khi đưa vào áp dụng
trong thực tiễn.

17


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Nội dung pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
2.1.1. Nội dung quy định chung về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất
2.1.1.1. Nội dung quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất
Như phần trên đã phân tích, thu hồi đất là vấn đề phức tạp và trực tiếp
ảnh hưởng đến lợi ích của các bên (đặc biệt là quyền lợi của người bị thu hồi
đất). Vì vậy, để bảo đảm sự công bằng, khách quan, bình đẳng và tránh tùy
tiện, tiêu cực khi thực hiện bồi thường; pháp luật đất đai quy định các nguyên
tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất để buộc các bên trong quan hệ

bồi thường phải tuân thủ triệt để; cụ thể:
Thứ nhất, người bị thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ
điều kiện sẽ được đền bù theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 thì được bồi
thường.
Thứ hai, người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng việc giao đất
có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

18


×