Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế vốn cho phát triển kinh tế xã hội ở các huyện ngoại thành hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 179 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGÔ ĐẠI SƠN

VèN CHO PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI
ë C¸C HUYÖN NGO¹I THµNH Hµ NéI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGÔ ĐẠI SƠN

VèN CHO PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI
ë C¸C HUYÖN NGO¹I THµNH Hµ NéI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Minh Quang
2. PGS.TS. Bùi Văn Huyền

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

Tác giả luận án

Ngô Đại Sơn


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
TỔNG
QUAN
TÌNH
HÌNH
NGHIÊN
CỨU
LIÊN
QUAN
ĐẾN
ĐỀ
8
Chương 1:
TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CÁC
HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI


1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài 8
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến vấn 13
đề vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành
1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến vốn cho phát triển 28
kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội và vấn đề đặt ra

SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO 30
Chương 2:
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN

2.1. Khái quát về vốn cho phát triển kinh tế - xã hội cho phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn
2.2. Đặc điểm của vốn và vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến
huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
2.3. Kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương về huy
động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
Chương 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

30
46
60
71

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành 71
ảnh hưởng đến việc huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn
3.2. Tình hình huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội tại 83
các huyện ngoại thành Hà Nội
3.3. Đánh giá chung về thực trạng huy động vốn cho phát triển 107

kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY 129
ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CÁC
HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025 TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030

4.1. Những phương hướng cơ bản về huy động vốn cho phát 129
triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong
thời kỳ tới
4.2. Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn cho phát triển kinh tế - 139
xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội đáp ứng yêu cầu
thời kỳ mới
KẾT LUẬN
158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BAAC

: Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp

CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

FDI


: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

: Hợp tác xã

NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 3.1: Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2016

Trang
73

Bảng 3.2: Trữ lượng, tài nguyên các mỏ khoáng sản trên địa bàn Thành 74
phố Hà Nội
Bảng 3.3: Diện tích, dân số, mật độ dân số và đơn vị hành chính tính đến 76
31/12/2016 của các huyện ngoại thành thành phố Hà Nội
Bảng 3.4: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động chia theo 77
ngành nghề tại các huyện ngoại thành Hà Nội tính đến 01/4/2014
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu kinh tế chính giai đoạn 2005-2016

82


Bảng 3.6: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới giai

86

đoạn 2011-2015
Bảng 3.7: Ngân sách nhà nước đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn tại 88
các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007-2010
Bảng 3.8: Chi ngân sách, chi đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn 90
các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.9: Vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước trên địa

93

bàn các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007-2015
Bảng 3.10: Dư nợ tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn 96
các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007-2015
Bảng 3.11: Kết quả huy động vốn của Agribank giai đoạn 2007-2015

97

Bảng 3.12: Kết quả huy động vốn của ngân hàng chính sách xã hội trên 99
địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007-2015
Bảng 3.13: Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình tại 119
các huyện ngoại thành Hà Nội
Bảng 3.14: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn các huyện ngoại thành 122
Hà Nội giai đoạn 2007-2015


DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN
Hình 3.1:


Trang
Bản đồ địa giới hành chính các huyện ngoại thành thành phố 72
Hà Nội

Hình 3.2:

Mạng lưới các trường học trên địa bàn các huyện ngoại thành

78

Hà Nội
Hình 3.3:

Nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

84

các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2000-2010
Hình 3.4:

Dư nợ cho vay của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn 100
các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007-2015

Hình 3.5:

Kết quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ hợp tác xã thành phố Hà Nội 104
giai đoạn 2008-2014

Hình 3.6:


Nhu cầu và thực tế đáp ứng của vốn ngân sách các huyện ngoại 115
thành Hà Nội cho kết cấu hạ tầng nông thôn mới đến 31/12/2015


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn là vấn đề lớn đối với Việt Nam
nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng trong phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn
với hội nhập quốc tế.
Sau khi hợp nhất, diện tích Hà Nội lên tới trên 3.344 km2. Với gần
400 xã, diện tích đất nông nghiệp còn khá lớn. Hà Nội có đặc điểm không
giống thủ đô của nhiều nước khác, vẫn còn nhiều nét của một vùng nông
thôn rộng lớn, có cả núi rừng. Là nông thôn của thủ đô, đòi hỏi phải được
đầu tư phát triển theo hướng nông thôn văn minh, hiện đại và phải đạt được
những chỉ tiêu phát triển cao hơn, chất lượng tốt hơn so với nông thôn
thuộc các thành phố khác.
Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội: Tăng trưởng kinh tế của thủ đô năm 2017 vẫn
giữ ở mức tương đối cao nhưng chất lượng tăng trưởng còn chưa tương
xứng với tiềm năng như: Động lực tăng trưởng kinh tế vẫn thiên về chiều
rộng, chủ yếu dựa vào gia tăng số lượng vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực (vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất đai) và năng suất lao động còn
thấp; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, quá trình tái
cơ cấu đầu tư công còn dàn trải, hiệu quả chưa cao; vấn đề đổi mới, sắp
xếp doanh nghiệp nhà nước còn chậm so với yêu cầu; kinh tế tư nhân phát
triển còn mang tính tự phát, thiếu sự gắn kết, chưa thực sự trở thành động

lực quan trọng của nền kinh tế. Bên cạnh đó, tái cơ cấu ngành còn chậm,
chưa đồng bộ; tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng còn
nhiều khó khăn, vướng mắc.
Xuất phát từ thực tế đó, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội đã thông qua đề án “Tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình


2
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả và năng lực cạnh tranh trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2020”. Trong đó, việc huy động và sử
dụng phù hợp các nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội tại các huyện ngoại
thành Hà Nội sẽ góp phần quan trọng nhằm thực hiện thành công đề án nói trên.
Những năm qua, ở các huyện ngoại thành Hà Nội một số Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển, một số Quỹ
tín dụng Nhân dân cơ sở, một số tổ chức Tài chính Vi mô đang có sự hiện
diện nhưng hiệu quả hoạt động không ổn định, sự liên kết còn rời rạc. Đầu tư
vốn từ Ngân sách Nhà nước cho khu vực này cũng đã được quan tâm chú ý,
song còn dàn trải. Vấn đề huy động vốn trong dân cư đầu tư tái sản xuất mở
rộng gặp nhiều khó khăn vướng mắc... Tình trạng thiếu vốn đang làm ảnh
hưởng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành, nhất là
khi thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới của Hà Nội. Đồng thời, tình
hình cho vay vốn của các ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu
cầu của số đông nông dân, trong khi nhu cầu của họ rất đa dạng và thường
xuyên nên gặp nhiều khó khăn khi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, hướng vào việc phát triển các
huyện ngoại thành thủ đô ngày càng văn minh, hiện đại và với suy nghĩ là làm
sao để người nông dân, những chủ trang trại, các tổ chức tài chính và những
tổ chức sản xuất kinh doanh, cũng như các tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành có được nguồn vốn cho đầu tư
kinh doanh kịp thời, nhằm khai thác tốt những tiềm năng lợi thế cho phát triển

nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại. Vì vậy, vấn đề
“Vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội” được
chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án tập trung vào phân tích, đánh
giá thực trạng tình hình vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại


3
thành Hà Nội. Trong đó, tập trung chủ yếu vào vấn đề huy động vốn cho phát
triển kinh tế - xã hội. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm huy động vốn phù
hợp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà
Nội đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên đây, đề tài tập trung phân tích, luận
giải và làm rõ những vấn đề sau đây:
- Thứ nhất, tổng hợp, phân tích và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về
vốn, vai trò của vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành thủ
đô theo hướng nông thôn văn minh, hiện đại.
Thứ hai, nghiên cứu những kinh nghiệm của một số nước và một số tỉnh
trong nước về việc huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Qua
đó, rút ra những bài học có giá trị để đưa ra các giải pháp huy động vốn cho phát
triển nông thôn tại các huyện ngoại thành Hà Nội phù hợp hơn, thiết thực hơn.
Thứ ba, phân tích khoa học, khách quan thực trạng huy động vốn tại
các huyện ngoại thành Hà Nội những năm qua, dựa trên khung lý thuyết và
phạm vi nghiên cứu. Từ đó, đánh giá tổng quát về các kết quả đạt được trong
việc huy động vốn tại khu vực này, làm rõ những mặt còn tồn tại, hạn chế
trong quá trình huy động vốn. Những hạn chế này sẽ được phân tích xem xét
một cách khoa học, khách quan để tìm ra những nguyên nhân (cả nguyên

nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan).
Thứ tư, trên cơ sở dự báo và đánh giá khái quát chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội đến năm 2025, luận án sẽ tập
trung vào một số nội dung:
- Những quan điểm mới về huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội tại các huyện ngoại thành Hà Nội theo hướng nông thôn văn minh.
- Những điều kiện, tiền đề để huy động vốn phù hợp cho phát triển
kinh tế- xã hội tại các huyện ngoại thành Hà Nội.


4
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần huy động vốn phù hợp,
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dưới góc độ kinh tế chính trị: Vốn cho phát triển kinh tế - xã hội là một
phạm vi rất rộng, bao gồm: huy động và sử dụng vốn; vốn trong nước và vốn
nước ngoài; vốn tiền tệ, vốn tài nguyên, vốn đất đai… Tuy nhiên, để phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu, luận án xác định:
Đối tượng nghiên cứu là: huy động vốn tiền tệ ở trong nước (không nghiên
cứu vốn nước ngoài), gồm: Vốn đầu tư của nhà nước và từ các thành phần kinh tế
khác cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội. Trong đó:
Chủ thể huy động vốn gồm:
Thứ nhất, đại diện của các tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội tại các huyện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm các quỹ
đầu tư phát triển thường xuyên và không thường xuyên) nhằm đảm bảo cho
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các huyện ngoại thành.
Thứ hai, do người dân nông thôn tự tích lũy và tập trung được đầu tư
vào tái sản xuất mở rộng phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Thứ ba, từ các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huy động vốn thông qua các tổ
chức tín dụng chính thức trên địa bàn các huyện ngoại thành thủ đô Hà Nội
(không nghiên cứu vốn tự huy động ở kênh phi chính thức như tín dụng
đen và vốn từ đất đai).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội từ năm 2007 (là năm Hà Nội mở rộng)
đến 2015 có bổ sung số liệu năm 2016; 2017. Giải pháp đến 2025 và dự báo
đến năm 2030.


5
- Về không gian:
Luận án tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn cho phát triển
kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội (bao gồm 17 huyện, trong đó
chỉ nghiên cứu nông thôn các huyện ngoại thành).
Khảo sát và đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn, luận
án phân chia nông thôn các huyện ngoại thành thủ đô Hà Nội thành 03 vùng,
có những điểm khác biệt gồm: các huyện phía Tây (vùng văn hóa xứ Đoài),
các huyện phía Đông Nam và các huyện phía Bắc của thành phố Hà Nội.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, và
các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học kinh tế chính trị như: trừu
tượng hoá khoa học, phân tích tổng hợp, kết hợp lôgíc với lịch sử, thống kê,
so sánh, tổng kết thực tiễn thông qua nghiên cứu mô hình điển hình để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu. Đồng thời vận dụng các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến vốn
cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nói chung và nông thôn các huyện

ngoại thành Hà Nội nói riêng.
4.2. Phương pháp cụ thể
Những phương pháp được áp dụng phù hợp theo mục đích, yêu cầu,
nhiệm vụ của từng chương, tiết trong luận án. Cụ thể:
Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, đánh
giá tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài luận án, rút ra các kết luận khoa học về kết quả đạt được, vấn đề
đang nghiên cứu và vấn đề mới sẽ tiếp tục được nghiên cứu sâu trong luận án.
Chương 2: Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp kết hợp quy nạp với
diễn dịch, hệ thống hoá để xây dựng khung lý thuyết về vốn cho phát triển
kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành thành phố cấp trung ương và khái quát
một số bài học kinh nghiệm gắn với nội dung luận án.


6
Chương 3: Luận án tiếp cận phương pháp kết hợp tư duy logic với lịch
sử để nghiên cứu thực trạng về huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội
các huyện ngoại thành Hà Nội. Đồng thời, bám sát phương pháp trừu tượng
hóa khoa học để phân tích đối tượng nghiên cứu, từ đó làm sáng tỏ kết quả
đạt được, những khó khăn, bất cập trong quá trình huy động vốn cho phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn. Các phương pháp: thống kê, phân tích tổng
hợp, mô hình hóa, cũng được sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ của chương
này. Đồng thời sử dụng phù hợp các sơ đồ, biểu đồ, đồ thị để minh họa làm
sáng tỏ kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hoá, kết hợp quy
nạp với diễn dịch, đồng thời phân tích tổng hợp để chỉ ra quan điểm, phương
hướng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo huy động vốn
kịp thời, phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà
Nội đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
5. Những đóng góp mới của luận án

Bổ sung để phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm, các
nhân tố ảnh hưởng và các phương thức huy động vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ngoại thành thủ đô của một nước trong bối cảnh của nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Đặc biệt là với nông thôn thủ
đô, có đặc điểm và cơ chế đặc biệt hơn so với các vùng nông thôn ở các thành
phố khác trên cả nước.
+ Phân tích đặc điểm các huyện ngoại thành Hà Nội trong bối cảnh của
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần làm rõ tiềm năng,
thế mạnh cũng như những khó khăn, trong quá trình huy động vốn ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các huyện này.
+ Phân tích khoa học khách quan dựa trên khung khổ lý thuyết về thực
trạng huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành, một
vấn đề cấp bách của thủ đô, trong giai đoạn mới của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.


7
+ Đề xuất mục tiêu, quan điểm, phương hướng và các giải pháp thiết
thực, có tính khả thi với điều kiện địa bàn để huy động một cách phù hợp nhất
nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội trong
thời kỳ hội nhập và phát triển.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài vốn
cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội.
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về huy động vốn cho phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Chương 3: Thực trạng huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các
huyện ngoại thành Hà Nội.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh huy động vốn cho

phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

Huy động và sử dụng vốn để phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn là một chủ đề được các nhà nghiên cứu ở nước ngoài dành nhiều sự quan
tâm và được đánh giá, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Một số vấn đề
được đề cập và diễn giải trong các công trình nghiên cứu gắn với đề tài luận
án có thể tham khảo như:
1.1.1. Đặc điểm và yêu cầu về vốn cho phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa
Đây là một vấn đề được nhiều tác giả nước ngoài đặt ra và nghiên cứu.
Nhận thức làm rõ đặc điểm, vị trí, vai trò của phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn trong tương quan phát triển kinh tế xã hội nói chung được xem là một
vấn đề nền tảng khi nghiên cứu về quá trình công nghiệp hóa ở bất kỳ quốc
gia nào. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này là:
- Massoud Karshenas (1999), Agriculture and economic development in
Sub-Sahara Africa and Asia (Phát triển kinh tế và nông nghiệp tại châu Phi và
châu Á) [134].
Tác giả trình bày những kết quả nghiên cứu về đặc điểm, vai trò của khu
vực nông thôn gắn với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân tại các quốc gia châu Phi, khu vực sa mạc Sahara và một

số nước châu Á. Từ đặc điểm và yêu cầu đặt ra, công trình đã đề xuất nhóm các
giải pháp để phát triển kinh tế nông thôn, trong đó nhấn mạnh các giải pháp
đảm bảo nguồn vốn cả ở cấp vĩ mô và vi mô cho khu vực này.
- Rashid Solagberu Adisa (2012), Rural development - contemporary issues
and practices (Phát triển nông thôn - thực tiễn và những vấn đề đương đại) [136].


9
Tác giả cuốn sách cho rằng phát triển nông thôn là một nhiệm vụ, một hiện
tượng toàn cầu chứ không phải chỉ là biến thể độc quyền của từng quốc gia riêng
biệt. Từ quan niệm này, cuốn sách cung cấp một khối lượng kiến thức toàn diện
nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn nổi bật từ quá trình nông thôn của các quốc
gia như sản xuất bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng năng lực tái tạo...
Vấn đề huy động các nguồn lực tài chính cho khu vực nông thôn được tác giả đặc
biệt quan tâm và phân tích dựa trên kinh nghiệm và những đánh giá của các nhà
nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách về phát triển nông thôn rút ra từ các
cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới trong nhiều thập kỷ trở lại đây.
- Cuong Tat Do (2015), Investment and agricultural development in
developing countries - the case in Vietnam (Đầu tư và phát triển nông nghiệp
tại các quốc gia đang phát triển - nghiên cứu tại Việt Nam) [125].
Cuốn sách được đặt trong bối cảnh nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
giai đoạn 2008 - 2012. Tác giả phân tích các nguồn đầu tư của nông dân vào
các nhóm, bộ phận cụ thể như sức khoẻ, giáo dục và các mối quan hệ xã hội.
Thông qua việc sử dụng các công cụ phân tích hồi quy, tác giả tính toán tỉ lệ
ảnh hưởng của những khoản đầu tư này đến lợi nhuận cụ thể của người dân
nông thôn. Thêm vào đó, tác giả đã phân tích và luận giải những yếu tố định
lượng và những ảnh hưởng của các chính sách địa phương đến kết quả đầu ra
của các công ty kinh doanh nông nghiệp ở tầm vi mô và vĩ mô của nền kinh tế.
1.1.2. Vốn xã hội trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
Vốn xã hội là một khái niệm đã được nhiều nhà kinh tế hiện đại giới

thiệu và phân tích như Kenneth Arrow, Robert Solow, Joseph Stiglitz... Một
số công trình nghiên cứu của các học giả trên thế giới đã tiếp tục cụ thể hoá
và làm rõ vai trò, chức năng và tầm quan trọng của vốn xã hội trong việc phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn, điển hình như:
- M. Woolcock, D. Narayan (2000), World Bank Research Observer,
Social capital: implication for development theory, research and policy (Vốn xã
hội trong mối liên hệ với lý thuyết, nghiên cứu và chính sách phát triển) [133].


10
Bài nghiên cứu trình bày các quan điểm về vốn xã hội, bắt đầu từ
những quan sát nghiên cứu kể từ năm 1990 với những phân tích về nhiều lĩnh
vực trong xã hội. Các tác giả đưa ra những luận chứng nhằm chứng minh cho
quan điểm, vốn xã hội là một động lực quan trọng nhằm kích thích, đẩy mạnh
sự phát triển của xã hội mặc dù việc sử dụng và huy động vốn xã hội kém
hiệu quả có thể đưa đến những kết quả tiêu cực không mong muốn cho sự
phát triển chung của toàn bộ cộng đồng.
- Khan S., Kazami S., Rifaqat Z. (2007), Harnessing and guiding social
capital for rural development (Khai thác và định hướng vốn xã hội cho sự
phát triển nông thôn) [132].
Cuốn sách đề cập đến việc huy động, kiểm soát nguồn vốn xã hội trong
việc định hướng, thúc đẩy và tạo điều kiện cho các hoạt động và chương trình
phát triển kinh tế nông thôn, nhằm đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo nói
riêng và tăng cường phúc lợi cộng đồng nói chung. Cuốn sách đặt phạm vi
nghiên cứu tại quốc gia Pakistan.
- Jikun Huang, Hengyun Ma (2010), Capital formation and agriculture
development in China (Tích tụ vốn trong phát triển nông nghiệp ở Trung Quốc) [130].
Bài nghiên cứu tập trung trình bày những vấn đề về cấu trúc, mức độ và
xu hướng hình thành vốn trong khu vực nông nghiệp tại Trung Quốc. Từ góc
nhìn tổng quan về sự phát triển và an ninh lương thực nông nghiệp của Trung

Quốc trong ba thập kỷ qua, các tác giả phân tích những yếu tố quyết định ảnh
hưởng đến việc đầu tư nông nghiệp và cấu thành vốn, từ đó, đề ra các lựa chọn
chính sách phù hợp cho việc xúc tiến đầu tư nông nghiệp và xây dựng vốn cho
kế hoạch sản xuất lương thực bền vững tại Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay.
- David L. Debertin, Stephan J.Goetz (2013), Social Capital formation
in rural, urban and suburban communities (Sự hình thành vốn xã hội trong
khu vực nông thôn, thành thị và ngoại ô) [126].
Bài nghiên cứu đưa ra định nghĩa vốn xã hội dưới nhiều góc nhìn khác
nhau, từ đó, cung cấp cách đánh giá, phân tích và nêu bật vai trò của vốn


11
trong sự phát triển chung của toàn xã hội, đặc biệt là đối với ba khu vực:
thành thị, nông thôn và khu vực ngoại thành. Với mỗi khu vực, cách thức huy
động, sử dụng các nguồn vốn này rất khác nhau.
- Joanna Mitchell-Brown (2013), Revitalizing the first-suburbs: The
importance of the social capital - community development link in suburban
neighborhood revitalization (Sức sống mới cho khu vực ngoại ô: mối quan hệ
giữa vốn xã hội và sự phát triển cộng đồng) [131].
Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa vốn xã hội và sự phát triển
cộng đồng nhằm nhấn mạnh vai trò và chức năng quan trọng của vốn trong
quá trình phục hồi và phát triển khu vực ngoại thành tại các quốc gia.
- Hans Westlund, Kiyoshi Kobayashi (2013), Social capital and rural
development in the knowledge society (New Horizons in regional science
series) (Vốn xã hội và sự phát triển nông thôn trong xã hội tri thức) [129].
Cuốn sách cho rằng để thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn
hiện nay, không nên chỉ dựa vào sự sáng tạo, năng động của từng địa phương
mà chủ yếu phải dựa vào sự vận động liên kết của các nguồn vốn xã hội. Cuốn
sách cung cấp cái nhìn đa chiều về vai trò và vị trí của vốn xã hội trong sự phát
triển của khu vực nông thôn trên cơ sở phân tích các ví dụ của một số nước

châu Âu, châu Á và châu Mỹ như Ba Lan, Trung Quốc, Canada từ góc nhìn
quan điểm của khu vực kinh doanh, khu vực công và khu vực tư nhân.
- Fedes C.van Rijn (2014), The role of social capital in agricultural
development projects (Vai trò của vốn xã hội đối với các dự án phát triển
nông nghiệp) [128].
Tác giả thực nghiệm điều tra các mối quan hệ trong hai loại hình đầu tư
tại 8 nước thuộc tiểu vùng Sahara Châu Phi và tại Việt Nam. Từ đó, tác giả
rút ra các kết luận về mối quan hệ giữa vốn xã hội và quá trình đổi mới nông
nghiệp; ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư đến vốn xã hội; ảnh hưởng của vốn
xã hội đến quá trình đổi mới thành công khu vực nông thôn.


12
Có thể thấy, vấn đề vốn xã hội được các nhà nghiên cứu quốc tế tương
đối quan tâm và đào sâu phân tích, đặc biệt là khi gắn với lĩnh vực cụ thể là
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Nhiều khía cạnh và vấn đề liên quan đến
vốn xã hội đã được giới thiệu và làm rõ trong các công trình, tiêu biểu là một
số nghiên cứu đã kể trên.
1.1.3. Các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nông thôn là một thực tế đã và đang
diễn ra ở nhiều địa phương và nhiều quốc gia. Quá trình này đòi hỏi phải tận
dụng tối đa nhiều nguồn lực của xã hội. Đồng thời đặt ra yêu cầu của việc
phải xác định chính xác và phù hợp thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển.
Một số nghiên cứu nước ngoài đã đề cập đến vấn đề này, đó là:
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) (2006), Investment
priorities for rural development (Những ưu tiên đầu tư cho sự phát triển
nông thôn) [135].
Bài nghiên cứu khẳng định, khu vực nông thôn các nước thuộc Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) hiện đang trải qua những thay đổi hết
sức lớn lao do ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hoá diễn ra sôi động và mạnh

mẽ ở hầu hết các quốc gia. Khu vực nông thôn đang đứng trước những cơ hội
lớn để phát triển. Đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn đến từ
việc thay đổi chính sách phát triển và việc sử dụng những nguồn lực khan hiếm
trong xã hội. Vì những lý do đó, những ưu tiên đầu tư trong khu vực này nhất
thiết phải được điều chỉnh sao cho phù hợp và hiệu quả hơn. Bài nghiên cứu
cũng đồng thời chỉ ra ba khu vực đặc biệt quan trọng cần được ưu tiên đầu tư
trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đó là: định vị những khu vực dịch vụ
công thiết yếu, đầu tư đẩy mạnh cải tiến nông nghiệp, mở rộng và tăng cường
liên kết nông thôn - thành thị.
- Elies Seguí-Mas, Ricardo J.Server Izquierdo (2012), Financial
resources in rural development - an analysis of relational capital in credit
cooperatives (Các nguồn lực tài chính trong sự phát triển nông thôn - phân
tích vốn quan hệ trong các hợp tác xã tín dụng) [127].


13
Trên cơ sở nhận định một trong những khó khăn của việc phát triển khu
vực nông thôn là huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính, bài viết đưa ra
những quan điểm trong việc đánh giá, quản lý và cách thức điều động các
nguồn lực tài chính trong khu vực nông thôn, đặc biệt là đối với mô hình của
các tổ chức tín dụng, các hình thức tín dụng. Trong đó, công trình đi sâu phân
tích mô hình hợp tác xã tín dụng - một loại hình hợp tác xã hiện đang ngày
càng trở nên phổ biến tại khu vực nông thôn, với những ưu thế phù hợp được
vận dụng khá phổ biến và đem lại nhiều thành công trên thế giới.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
VẤN ĐỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH

1.2.1. Các nghiên cứu của Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh luôn quan tâm

và nhận thức sâu sắc vấn đề phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, cả về lý luận
cũng như thực tiễn dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, đây
cũng là vấn đề được Hồ Chí Minh vận dụng thành công trong thực tiễn cách
mạng Việt Nam. Trong tư tưởng của Người, phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn là quá trình thay đổi, phát triển dựa trên điều kiện cơ sở vật chất, kinh tế
- xã hội, chính trị… hiện có. Đồng thời, phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
phải được triển khai trên diện rộng; gia tăng đầu tư vào phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội cho nông thôn; có cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm nâng cao thu nhập;
đảm bảo các điều kiện giảm nghèo và an sinh xã hội; ở nông thôn tiếp tục đổi
mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất; nâng cao trình độ phát triển
giáo dục - đào tạo, y tế; tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa, thông tin tuyên
truyền; mặt khác cũng phải đảm bảo điều kiện về môi trường...
Kinh tế - xã hội nông thôn phát triển sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển
của nhiều ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là công nghiệp. Bởi lẽ, nông
nghiệp và kinh tế nông thôn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, công
nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp... Ở đây kinh tế nông thôn tạo ra thị trường


14
đầu vào cho nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp và nông thôn không chỉ sản
xuất ra sản phẩm tiêu dùng trực tiếp cho con người, mà còn là nơi cung cấp
nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, trước hết là cho công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Vì
vậy, sự lạc hậu hay tiến bộ của nông nghiệp, nông thôn có ảnh hưởng rất lớn
đến phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Thực tế ở nhiều nước đã chỉ ra rằng, sự lạc hậu của lực lượng sản xuất
tại nông thôn đã hạn chế đến sự tăng trưởng của công nghiệp thành thị, vì
nguồn tích luỹ thấp, mức đầu tư bị giảm xuống. Trong trường hợp đó, khu vực
công nghiệp ở thành thị không đủ sức để cải tạo khu vực nông nghiệp cổ truyền
ở nông thôn như vai trò vốn có của nó, mà ngược lại cả công nghiệp và nông

nghiệp đều rơi vào tình trạng kém phát triển. Chỉ có phát triển nông thôn hay
công nghiệp hoá, nông nghiệp, nông thôn, làm cho năng suất lao động nông
nghiệp tăng lên, khối lượng nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp nhiều hơn,
khi đó công nghiệp mới có cơ hội phát triển, và đến lượt nó công nghiệp sẽ
thúc đẩy trở lại đối với sự phát triển nông nghiệp và các ngành khác.
Trong di sản tư tưởng của Hồ Chí Minh khi bàn về phát triển kinh tế
-xã hội nông thôn nói chung và vốn cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn
nói riêng, xuất phát từ đặc điểm nước ta là một nước nông nghiệp, với đa
phần dân số sinh sống ở nông thôn, với thế mạnh là nông nghiệp và các
ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn. Đây là tiềm năng to lớn cần khai
thác để tạo nguồn vốn tích luỹ và cũng là mục tiêu của chủ trương dân
giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Thực hiện phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp hóa sẽ cho phép khai thác
triệt để và có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông, lâm, ngư nghiệp ở
nước ta nhằm tạo giá trị thu nhập cao. Việc áp dụng các thành tựu khoa học
- kỹ thuật làm tăng sản lượng và giá trị của nguồn lực trong nông thôn, từ
đó sẽ tạo nguồn thu nhập cao cho cư dân nông thôn. Đối với Việt Nam,
trong giai đoạn đầu, nguồn vốn tất yếu phải dựa vào nông nghiệp và nông


15
thôn, vì đây là khu vực rộng lớn, xét cả về khía cạnh lao động và tổng sản
phẩm quốc dân. Nguồn vốn do nông nghiệp, nông thôn tạo ra sẽ được đầu
tư trước hết và chủ yếu vào các hoạt động kinh doanh nông nghiệp và một
số hoạt động phi nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Sự phát triển mạnh mẽ
của nông nghiệp và kinh tế nông thôn sẽ làm tăng đáng kể nguồn vốn tích
luỹ cho nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội đất nước. Người tổng kết và khái quát: dân có giàu thì nước mới mạnh,
gần 80% dân số sống ở nông thôn mà chủ yếu là nông dân, nếu nông dân
không giàu thì đất nước làm sao giàu mạnh được. Do vậy, phải làm cho

nông dân giàu lên, tăng sức mua ở nông thôn chính là tạo ra thị trường thúc
đẩy phát triển đất nước. Nông thôn phát triển, đời sống nông dân no đủ, họ
sẽ tin tưởng vào cuộc sống, vào chế độ xã hội. Do đó mà yên tâm làm giàu,
xây dựng nông thôn giàu đẹp, ổn định. Sự ổn định của nông thôn sẽ có tác
động rất lớn đến sự ổn định của cả nước.
Tóm lại, trong di sản tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển
kinh tế -xã hội, nông thôn luôn giữ vai trò to lớn trong sự nghiệp bảo vệ tổ
quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Qua các thời kỳ, giai cấp nông dân luôn
là lực lượng đông đảo nhất đi theo Đảng, cùng với giai cấp công nhân và đội
ngũ trí thức làm nền tảng chính trị của cách mạng. Nông dân là giai cấp đã có
những đóng góp vô cùng to lớn đối với những thắng lợi lịch sử vẻ vang của
dân tộc. Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định
tình hình chính trị - xã hội, sự phát triển hài hòa và bền vững theo định hướng
xã hội chủ nghĩa của đất nước.
1.2.2. Những cơ chế chính sách huy động, đầu tư và hỗ trợ vốn cho
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
Thứ nhất, về đầu tư vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
- Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Văn Tiêm, Đầu tư trong nông nghiệp,
thực trạng và triển vọng [13].


16
Trong cuốn sách này, các tác giả đã đánh giá, phân biệt các nguồn vốn
khác nhau đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng trong nước và nước ngoài, vốn tự có của các doanh nghiệp
và các hộ nông dân. Tuy nhiên, các tác giả nhấn mạnh, cần quan tâm và chú ý
nhiều hơn đến các nguồn vốn tín dụng, do vốn từ ngân sách dành cho nông
thôn là có hạn, còn các nguồn vốn tín dụng lại có thể huy động được tối đa
với số lượng đủ lớn để người nông dân nâng cao ý thức trách nhiệm đối với

kết quả sản phẩm cuối cùng. Cuốn sách cũng liên hệ đến bài học thành công
của Thái Lan, In-đô-nê-xi-a và một số nước châu Á khác trong việc đầu tư
qua hệ thống tín dụng. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đề cập đến chính sách
đầu tư cho nông nghiệp của Việt Nam qua các thời kỳ và đưa đến kết luận:
thực trạng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn nước ta đã góp phần quan
trọng tạo ra tăng trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Tuy
nhiên, với tiềm năng và lợi thế cũng như chính sách và thực hiện đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn là chưa thoả đáng. Nếu Việt Nam có chính sách đầu
tư đúng chắc chắn sẽ tạo ra và thu hút được các nguồn vốn to lớn đáp ứng yêu
cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn cao hơn.
- Đề tài cấp bộ, Thực trạng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách
đầu tư ở Việt Nam [26].
Đề tài phân tích làm rõ các khái niệm, vai trò, công cụ và các yếu tố
tác động tới việc hoàn thiện chính sách đầu tư ở Việt Nam. Sau khi phân tích
và đánh giá thực trạng các chính sách đầu tư của Việt Nam, đề tài đưa ra 6
phương hướng hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư, đó là: Mở rộng
quyền tự do kinh doanh cho các chủ thể đầu tư; tích cực và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tốc độ hoàn thiện môi trường đầu tư và công
cụ chủ chốt của chính sách khuyến khích đầu tư; nâng cao chất lượng các
chính sách ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài; nâng cao hiệu quả đầu tư của
Nhà nước cho đào tạo lao động, kết cấu hạ tầng kinh tế và đào tạo công chức


17
theo hướng chuyên nghiệp; nâng cao hiệu quả thực thi chính sách khuyến
khích đầu tư của bộ máy Nhà nước.
Trên cơ sở các phương hướng đó, đề tài đưa ra 6 nhóm giải pháp: Hoàn
thiện khung khổ pháp lý an toàn, minh bạch, ổn định cho đầu tư; nâng cao chất
lượng quy hoạch của Nhà nước; cải cách hành chính tạo môi trường thông
thoáng cho đầu tư; đổi mới chính sách ưu đãi đầu tư như thuế, tín dụng, đất đai

và hỗ trợ đầu tư; đổi mới chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của nhà nước; quảng bá hình ảnh đất nước cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đề tài cơ sở, Đầu tư ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp vùng
đồng bằng sông Hồng trong thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) [27].
Trên cơ sở khái quát kinh nghiệm đầu tư ngân sách nhà nước cho nông
nghiệp của một số nước như Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc trong quá trình
hội nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đề tài nêu ra những bài học kinh
nghiệm có ý nghĩa đối với Việt Nam trong việc đầu tư ngân sách nhà nước cho
nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình thực hiện cam kết gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nhóm giải pháp được đề tài đề xuất
trong thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) bao gồm:
nhóm giải pháp đầu tư ngân sách nhà nước cho đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng; nhóm giải pháp đầu tư ngân sách nhà nước cho việc
xây dựng nông thôn mới; nhóm giải pháp về chính sách đầu tư ngân sách nhà
nước cho việc cải thiện đời sống nông dân vùng đồng bằng sông Hồng.
- Cấn Quang Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà
Nội quản lý [81].
Trên cơ sở nhận định vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung thuộc ngân
sách nhà nước do thành phố quản lý là động lực quan trọng trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô, tác giả hệ thống một số vấn đề lý thuyết
về vốn đầu tư phát triển và vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách


18
nhà nước, trong đó việc nghiên cứu vốn đầu tư phát triển chỉ được tiến hành
dưới góc độ có liên quan và trực tiếp hỗ trợ nghiên cứu vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội

quản lý, luận án đề ra các giải pháp cần phải được thực hiện đồng bộ, nhất
quán giữa các cấp, các ngành, đặc biệt là:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng quy hoạch và thực hiện quản lý đầu tư
xây dựng theo quy hoạch; Thứ hai, hoàn thiện công tác kế hoạch hoá vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và đảm bảo tính công khai, minh bạch, chống khép kín
trong đầu tư từ ngân sách nhà nước; Thứ ba, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản đúng trình tự và quy định; Thứ tư, nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư,
thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư; Thứ năm, đẩy mạnh cải cách
hành chính, hoàn thiện hệ thống văn bản và tăng cường phân cấp trong sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
Ngoài ra cần kết hợp với một số giải pháp khác như khuyến khích các
doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh; hoàn
thiện chính sách, hợp lý hoá các mức thuế; quản lý chặt chẽ hơn đối với quỹ
đất đai hiện có...
- Đoàn Xuân Thuỷ, Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [71]. Đề tài đã phân tích và luận giải
những vấn đề liên quan đến chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta
trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới. Trên cơ
sở làm rõ những tác động của quá trình hội nhập kinh tế tới chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam, đồng thời qua nghiên cứu và rút ra các bài
học kinh nghiệm từ một số quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan, In-đô-nê-xia, đề tài đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Trong đó, vấn đề về chính sách đầu tư,
chính sách tín dụng cũng được đặt ra và luận giải tại đề tài này.


×