Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn thạc sỹ - Một số giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Hòn Ngọc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.5 KB, 72 trang )

DOÃN THỊ DIỆU LINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH

TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÒN NGỌC VIỆT

ĐINH QUANG HIẾU

2012 - 2014


HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH


TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÒN NGỌC VIỆT

ĐINH QUANG HIẾU
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGHIÊM SỸ THƯƠNG

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP............................................................................................................................. 2
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp........................................................................2
2. Mục tiêu của phân tích tài chính...............................................................................2
3. Căn cứ để phân tích và đánh tài chính......................................................................2
4. Nội dung và quy trình phân tích tài chính................................................................3
5. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính.....................................3
5.1. Phương pháp so sánh..............................................................................................3
5.2.Phương pháp tương quan.........................................................................................3
5.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.............................................................................4
5.4. Phương pháp số cân đối..........................................................................................4
5.5. Phương pháp phân tích Du Pont.............................................................................4
6. Các bước cơ bản để phân tích và các chỉ tiêu đánh giá...........................................4
6.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính...............................................................4
6.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn....................................................................5
6.2.1. Cơ cấu tài sản...................................................................................................5

6.2.2. Cơ cấu nguồn vốn............................................................................................6
6.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn......................................................7
6.4. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn...................................................................8
6.5. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh........................8
6.6. Phân tích hiệu quả tài chính..................................................................................11
6.6.1. Phân tích khả năng sinh lời.............................................................................11
6.6.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản.................................................................12
6.6.3. Phân tích rủi ro tài chính....................................................................................14
6.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức DUPONT................................17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HÒN NGỌC VIỆT..............................................................................................18


1. Một số nét khái quát về Công ty cổ phần Hòn Ngọc Việt......................................18
1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................................18
1.2. Chức năng nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất kinh doanh............................................19
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý............................................................................20
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý..........................................................................20
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các bộ phận................................20
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh..............................................................................22
1.4.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 2011-2012.....................................22
1.4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế xã hội qua 2 năm
2011-2012................................................................................................................23
1.4.3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................24
2. Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty CP Hòn Ngọc Việt.........24
2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn..................................................................24
2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản..................................................................................24
2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn............................................................................28
2.2. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn.................................................................30
2.2.1. Cân đối giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn................31

2.2.2. Cân đối giữa TSCĐ và đầu tư dài hạn với nguồn vốn thường xuyên (nợ
dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu)............................................................................31
2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn....................................................32
2.4. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua bảng báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh...........................................................................................................33
2.5. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.......................36
2.6. Phân tích hiệu quả tài chính..................................................................................38
2.6.1. Phân tích khả năng sinh lời.............................................................................38
2.6.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản.................................................................42
2.8. Nhận xét và đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty CP Hòn Ngọc Việt........52
2.9. Nhận xét chung về các mặt quản lý doanh nghiệp................................................55
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÒN NGỌC VIỆT....................................................................57
3.1. Những giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Hòn Ngọc Việt.............57
3.1.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định....................................57


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................65


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1- C2:

Thị trường tiêu thụ của Công ty..............................................................22

Bảng 2 – C2:

Thị trường đầu vào của Công ty.............................................................22


Bảng 3 – C2:

Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011-2012......................................23

Bảng 4 – C2:

Kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty..............................24

Bảng 5 – C2:

Bảng cơ cấu tài sản (ngày 31/12 các năm)..............................................25

Bảng 6 – C2:

Bảng cơ cấu nguồn vốn (ngày 31/12 các năm).......................................28

Bảng 7A- C2 -

Bảng 7B – C2..........................................................................................31

Bảng 8- C2:

Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn (ngày 31/12 các năm)...................32

Bảng 9 – C2:

Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2012........................................33

Bảng 10 – C2:


Bảng doanh thu thuần.............................................................................34

Bảng 11 – C2:

Bảng các khoản chi phí...........................................................................34

Bảng 12 – C2:

Bảng lợi nhuận sau thuế.........................................................................35

Bảng 13 – C 2:

Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) năm 2011
năm 2012................................................................................................36

Bảng 14 – C2:

Bảng tính tỷ suất ROS.............................................................................38

Bảng 15 – C2:

Bảng tính tỷ suất sức sinh lợi cơ sở..........................................................39

Bảng 16 – C2:

Bảng tính tỷ suất thu hồi tài sản................................................................40

Bảng 17 – C2 :

Bảng tính tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu..................................................41


Bảng 18 – C2:

Bảng tính vòng quay hàng tồn kho...........................................................42

Bảng 19 – C2:

Bảng tính kỳ thu nợ.................................................................................43

Bảng 20 – C2:

Bảng tính vòng quay TSCĐ.....................................................................44

Bảng 21 – C2:

Bảng tính vòng quay tài sản lưu động.......................................................46

Bảng 22 – C2:

Bảng tính vòng quay tổng tài sản.............................................................47

Bảng 23 – C2:

Bảng tính tỷ số các khoản phải thu so với phải trả....................................48

Bảng 23 – C2:

Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (ngày 31/12 các năm)
................................................................................................................ 49


Bảng 24 – C2:

Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán nhanh (ngày 31/12 các năm).........50

Bảng 25 – C2:

Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán tức thời (ngày 31/12 các năm)......51

Bảng 26 – C2:

Bảng tính chỉ số khả năng thanh toán lãi vay..........................................52


Bảng 27 – C2:

Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính.........................................................52

Bảng 1 – C3:

Bảng kê tài sản cố định yêu cầu thanh lý................................................58

Bảng 2 – C2:

Bảng dự tính chi phí thanh lý tài sản......................................................58

Bảng 3 – C3:

Bảng dự tính tổng số tiền sau thanh lý tài sản.........................................58

Bảng 3 – C3:


Bảng dự tính kết quả sau giải pháp thanh lý tài sản................................59

Bảng 4 – C3:

Bảng kê chi tiết tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp – TK 642
của Công ty CPHNV ngày 31 tháng 12 năm 2012.................................60

Bảng 5 – C3:

Bảng kê chi tiết chi phí công tác phí: Nợ TK 642 có các TK đối ứng
................................................................................................................ 61

Bảng 6 – C3:

Bảng tính hành trình xe con phục vụ đưa đón, nghỉ cuối tuần................61

Bảng 7 – C3:

Bảng tính tiêu hao nhiên liệu cho xe con phục vụ..................................62

Bảng 8 – C3:

Bảng tính mức tiêu hao nhiên liệu cho thiết bị.......................................62

Bảng 9 – C3:

Bảng tính các chỉ tiêu theo doanh thu.....................................................62

Bảng 10 – C3:


Bảng tính kết quả đạt được sau giải pháp giảm chi phí QLDN...............63


1

LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành hoạt động sản xuất, hoạt
động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến những vật
thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích. Khi tiến hành làm bất cứ việc gì, con
người đều muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối thiểu đem lại lợi ích tối
đa cho mình. Để đạt được điều đó nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng
quản lý hoạt động sản xuất.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức
năng động, nhạy bén để thỏa mãn nhu cầu của thị trường nhằm đạt mục tiêu chủ
yếu trong kinh doanh đó là lợi nhuận. Cơ chế mới khuyến khích mọi thành phần
kinh tế phát triển tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc quản
lý và sử dụng vốn, hầu hết các doanh nghiệp đều rơi vào tình trạng thiếu vốn.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản lý và sử
dụng vốn kém hiệu quả. Công ty cổ phần Hòn Ngọc Việt là một doanh nghiệp tư
nhân hoạt động đạt hiệu quả trong điều kiện hiện nay.
Công ty đang xây dựng chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh, có chính
sách hợp lý, đúng đắn nhằm thích ứng với phương pháp và cách điều hành
doanh nghiệp theo cơ chế mới, nhất là trong lĩnh vực tài chính và có mạng lưới
kinh doanh rộng lớn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh nhanh chóng và
thông suốt nhằm đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy uy tín của Công
ty đối với khách hàng ngày càng được nâng cao.
Xuất phát từ thực tế trên được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty cùng
với cán bộ chuyên môn các phòng ban và với sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại

Công ty cổ phần Hòn Ngọc Việt”
Đồ án tốt nghiệp sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, kết hợp lý luận với thực tiễn để nghiên cứu.
Đồ án tốt nghiệp ngoài lời nói đầu, kết luận còn có các phần chủ yếu sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2 : Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần Hòn Ngọc Việt
Chương 3 : Đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Hòn Ngọc Việt.


2

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về giá trị được biểu hiện bằng
tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên
ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở
hữu và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
-Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn,
-Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoạch toán chi phí và
lợi nhuận,
-Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
2. Mục tiêu của phân tích tài chính
Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài
chính theo các tiêu chí:
- Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
- Rủi ro tài chính (Khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ)

- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẳy và
đẳng thức Du pont)
-Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất
giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp
3. Căn cứ để phân tích và đánh tài chính
Căn cứ để phân tích và đánh giá tài chính là các tài liệu sau:
a) Các báo tài chính của doanh nghiệp
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo thu nhập
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
b) Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
c) Các chỉ tiêu tài chính mục tiêu
d) Các tài liệu khác liên quan


3

4. Nội dung và quy trình phân tích tài chính
a)Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính:
Sự biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân
sách, các cân đối tài chính và kết luận sơ bộ.
b)Phân tích hiệu quả tài chính: Khả năng quản lý tài sản và khả năng sinh lời
c)Phân tích rủi ro tài chính: Công nợ và các khoản phải thu, khả năng
thanh khoản, khả năng quản lý nợ.
d)Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: Phân tích các đòn bẩy và đẳng
thức Du pont.
e)Đánh giá chung về tình hình tài chính doanh nghiệp.
5. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính
5.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp này là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích báo
cáo tài chính.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh theo “chiều dọc” để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng
số ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo “chiều ngang” để thấy được sự biến đổi cả
về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
- So sánh với đối thủ cạnh tranh trực tiếp
- So sánh với mức trung bình ngành
- So sánh với chỉ số kế hoạch
- So sánh với chỉ số mong muốn
Xác định nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra các sự biến động này là
gì. Các phương án khả dĩ để cải thiện chỉ số này. Hành động này ảnh hưởng như
thế nào đến các báo cáo tài chính và đến các chỉ tiêu khác. Phương án tối ưu
trong bối cảnh các nguồn lực hiện tại
5.2.Phương pháp tương quan
Nhằm xác định được tính quy luật của các hiện tượng, quá trình và kết quả
kinh tế, từ đó cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý.


4

5.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế, từ
đó giúp cho việc đề xuất các biện pháp được chính xác và cụ thể
5.4. Phương pháp số cân đối
Phương pháp này cũng nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích

5.5. Phương pháp phân tích Du Pont
Theo phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản
chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của
doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ
sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Từ đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
6. Các bước cơ bản để phân tích và các chỉ tiêu đánh giá
6.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá
là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của
bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân
đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp
thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một bản báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng
loại hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu trên báo ngày cung cấp những thông
tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, về việc sử dụng những tiềm năng vốn,
lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, và chỉ ra rằng các
hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Đây là
một bản báo cáo tài chính được những nhà lập kế hoạch rất quan tâm, vì nó cung


5


cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Nó
còn được coi như một bản hướng dẫn để dự báo xem doanh nghiệp sẽ hoạt động
ra sao trong tương lai.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo
từng thời kỳ tuỳ theo yêu cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được những nội
dung cơ bản: doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay cho chủ nợ,
nộp ngân sách nhà nước, lãi của chủ sở hữu.
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết:
-

Số dư tiền mặt thuần của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và

hoạt động tài chính,
-

Khát quát về điểm mạnh và điểm yếu của từng hoạt động trên,

-

Số dư tiền mặt thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động và

-

Số dư tiền mặt cuối kỳ

6.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
6.2.1. Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn
kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để đầu tư cho tài sản lưu động và tài sản cố

định. Ta có các chỉ tiêu sau:
a) Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn và ngắn hạn.

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản

Hai tỷ suất này phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Nếu tỷ suất
đầu tư dài hạn càng lớn, càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong
tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Nó phản ánh tình hình
trang thiết bị, vật chất kỹ thuật, năng lực và xu hướng phát triển dài hạn cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.


6

b) Cơ cấu tài sản.
Để kết luận tỷ suất trên là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh
của từng doanh nghiệp vào trong từng thời điểm cụ thể, thông thường các doanh
nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu và phản ánh cứ dành một đồng đầu tư
vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu để đầu tư tài sản ngắn hạn:

Cơ cấu tài
=
sản


Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

6.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay của doanh
nghiệp thì có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng chủ sở hữu.

Hệ số nợ

=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh thì có mấy đồng vay nợ từ bên ngoài

Hệ số tự tài trợ chủ sở
=
hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số này đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy
hệ số nguồn vốn chủ sở hữu hay còn gọi là hệ số tài trợ.
Xét hai chỉ tiêu này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
đối với chủ nợ cũng như mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh
doanh. Khi tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn kinh doanh
tự có, tính độc lập cao với chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc từ sức ép của các khoản

nợ vay, ngoài ra nếu hệ số nợ càng cao thì doanh nghiệp cũng có lợi vì khi sản xuất
kinh doanh được dùng một lượng tài sản lớn. Trong khi đó số lượng tài sản đưa vào
với chi phí nhỏ, vì thế các nhà tài chính coi hệ số nợ cũng là một chính sách gia tăng


7
lợi nhuận.
Ngoài ra khi nhìn vào tỷ suất tự tài trợ càng cao thì các chủ nợ, các nhà cho vay
càng yên tâm. Vì khi đó họ nhìn vào tỷ số này họ tin tưởng một sự bảo đảm cho các
món nợ, vay được trả đúng hạn.
6.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và
công cụ của các nhà quản lý tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi mục đích
chính của nó là trả lời cho câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng vào việc gì ?
Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp
đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này rất hữu ích với nhà đầu tư bởi vì họ
muốn biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ.
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn được lập với cách thức sau.
- Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng như làm giảm tài sản
của Doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn.
Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ, và vốn chủ sở hữu được đưa
vào cột sử dụng vốn. Nguyên tắc lập bảng như sau:
Bảng cân đối kế toán

Tài sản

Nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán
(Tính toán các thay đổi)


Sử dụng vốn
- Tăng tài sản
- Giảm nguồn vốn

Diễn biến nguồn
- Tăng nguồn vốn
- Giảm tài sản
Diễn biến nguồn vốn được biểu hiện qua bảng.
Diễn biến nguồn vốn
.......
Tổng

Tiền
.......

%
.....
100/%

Sử dụng vốn
..........

Tiền
.....

%
......
100/



8
%
6.4. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn
Để xem xét tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp đã cân đối, hợp lý chưa thì
ta tiến hành lập bảng sau:
Tài sản

Nguồn vốn

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

và đầu tư ngắn hạn

Nợ dài hạn

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
a) Cân đối giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
- Nếu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn
không đủ lớn để đầu tư cho tài sản lưu động, và đầu tư ngắn hạn phải huy động thêm
nguồn tài trợ cho tài sản lưu động từ nguồn vốn thường xuyên (nợ dài hạn và nguồn
vốn chủ sở hữu ). Điều này đảm bảo sự ổn định, an toàn về mặt tài chính, toàn bộ nợ
ngắn hạn đều đầu tư cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Mặt khác nó thể hiện
doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu hoàn trả nợ cho ngắn hạn.
- Nếu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn: thì phần nợ ngắn
hạn được đầu tư cho tài sản cố định.
b) Cân đối giữa tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn với nguồn vốn thường xuyên
(nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu).

- Nếu tài sản cố định và đầu tư dài hạn lớn hơn nguồn vốn thường xuyên thì một
phần tài sản cố định và dầu tư dài hạn được đầu tư bởi ngắn hạn.
- Nếu tài sản cố định và đầu tư dài hạn nhỏ hơn nguồn vốn thường xuyên: Nợ dài
hạn và một phần nguồn vốn chủ sở hữu đã được đầu tư cho tài sản lưu động và đầu tư
dài hạn.....
Điều này đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính nhưng không bảo đảm tính hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gây ra sự lãng phí trong kinh doanh
, vì sử dụng vốn dài hạn phải trả chi phí cao hơn sử dụng vốn ngắn hạn...
6.5. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản gồm tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng là nguồn


9
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá
hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn
vốn vay nợ trung hạn và dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định phần dư
của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản lưu động
chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa nguồn vốn ngắn hạn
được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Vậy: Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản cố định
= Tài sản lưu động - Nguồn vốn ngắn hạn
Có thể biểu diễn mối quan hệ của vốn lưu động thường xuyên như sau:


Tài sản

Nguồn vốn

A- Tài sản lưu Tài sản ngắn hạn

Nguồn vốn

động và đầu tư
ngắn hạn

ngắn hạn

A- Nợ phải trả
ngắn hạn

Vốn lưu động

B- Nợ trung dài

thường xuyên

hạn

B -Tài sản cố
định và đầu tư Tài sản dài hạn

Nguồn vốn

C - Nguồn vốn


chủ sở hữu
dài hạn
cho dài hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động
thường xuyên, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, ta
cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn và tài sản.
Khi nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định.
Hoặc khi tài sản lưu động nhỏ hơn nguồn vốn ngắn hạn.
Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0 nguồn vốn dài hạn không đầu tư cho tài
sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn
hạn, tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh
toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố
định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường hợp như vậy giải pháp của
doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu


10
tư dài hạn hoặc thực hiện đồng thời cả 2 phương pháp đó.
Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản cố định.
Hoặc khi tài sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn.
Tức là vốn lưu động thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu
tư vào tài sản cố định, phần dư đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu
động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Vốn thường xuyên bằng không có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho tài sản cố
định và tài sản lưu động đủ cho doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài
chính của doanh nghiệp như vậy là lành mạnh.
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá
tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu sau:
Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.

Hai là: Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc
bằng nguồn vốn dài hạn hay không?
Ngoài việc nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên để phân tích. Nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho
một phần tài sản lưu động đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Tồn kho và các
Nhu cầu vốn lưu động
khoản phải - Nợ ngắn
=
thường xuyên
hạn
thu
Thực tế có thể xảy ra các trường hợp sau đây:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là hàng tồn kho và các khoản thu
lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các
nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
Giải pháp trong trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm
các khoản phải thu ở khách hàng.
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 tức là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên
ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không cần nhận nguồn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Vốn bằng tiền = Vốn lưu động thường xuyên - Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên


11


Nguồn vốn dài hạn  Tài sản cố định


Vốn lưu động thường xuyên  0

Và ngược lại dựa vào các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán ta thấy mối quan hệ sau:
Nếu tồn kho ta phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn, nghĩa là sử dụng ngắn hạn lớn hơn
nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp huy động được vì vậy nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên  0. Để tài trợ phần chênh lệch này, doanh nghiệp cần tới vốn lưu động thường
xuyên. Nếu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
thì vốn bằng tiền dương và ngược lại.
Nếu tồn kho và các khoản thu lớn lơn nợ ngắn hạn, có nghiã là sử dụng ngắn.
Nếu tồn kho và các khoản thu nhỏ lơn nợ ngắn hạn, có nghiã là vốn lưu động từ
bên ngoài thừa trang trải các sử dụng ngắn hạn, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên  0.
Nếu vốn lưu động thường xuyên dương thì vốn bằng tiền dương lớn hơn.
Nếu vốn lưu động thường xuyên mà nhỏ hơn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
thì vốn bằng tiền âm. Xảy ra tình trạng mất cân đối trong vốn ngắn hạn và dài hạn,
hoặc mất cân đối trong đầu tư dài hạn
6.6. Phân tích hiệu quả tài chính
6.6.1. Phân tích khả năng sinh lời
a) Danh lợi doanh thu sau thuế: (lợi nhuận biên ROS )

ROS =

Lãi ròng
Doanh thu

Chỉ số này cho biết

trong một trăm đồng

doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.

b) Doanh thu trước thuế (Sức sinh lợi cơ sở BEP)

BEP

=

EBIT
Tổng tài sản

Chỉ số này cho biết một trăm đồng đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu
đồng lãi cho toàn xã hội.
Cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và thuế suất thu nhập


12
khác nhau.
b) Tỷ suất thu hồi tài sản: ROA

ROA

Lãi ròng

=

Tổng tài sản

Chỉ số này cho biết một trăm đồng đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu
đồng lãi cho chủ sở hữu.
d) Tỷ suất thu hồi vốn đầu tư: ROE


ROE

Lãi ròng

=

Vốn chủ sở hữu

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu
6.6.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng) và sức sản xuất của
tài sản trong năm.
Là trả lời câu hỏi một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu ?
Có các chỉ tiêu sau:
a ) Vòng quay HTK: Phản ánh một đồng vốn đầu tư vào HTK góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu

Vòng quay HTK

=

Doanh thu
HTK bình quân

Giá trị này cho biết số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm. Vòng quay
HTK cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay HTK thấp là do quản lý vật tư, tổ
chức sản xuất cũng như bán hàng chưa tốt.



13

b ) Kỳ thu nợ bán chịu:

Kỳ thu nợ

Phải thu x 360 ngày

=

Doanh thu

Kỳ thu nợ

dài

phản

ánh

chính sách bán chịu tốt, có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ
tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở
rộng thị phần và làm tăng doanh thu.
Kỳ thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao, kỳ thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu
quá chặt chẽ, dẫn đến đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng quan hệ kinh
doanh.
c ) Vòng quay tài sản cố định: Phản ánh một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu

Vòng quay tài sản cố định

=

Doanh thu
Tài sản cố định bình quân

Vòng

quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận dụng đầy
đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.
Vòng quay tài sản cố định cao là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài sản
lưu động.
Vòng quay tài sản cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không, chất lượng tài
sản kém, và không hoạt động hết công suất.
d ) Vòng quay tài sản lưu động: Phản ánh một đồng tài sản lưu động góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

Vòng quay tài sản lưu động

=

Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân

Vòng
quay tài sản sản lưu động cao chứng tỏ tài sản sản lưu có chất lượng cao, được tận



14
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Vòng quay tài sản lưu động cao là một cơ sở tốt có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm
chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
Vòng quay tài sản lưu động thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu
hồi kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất
không tốt, quản lý bán hàng không tốt.
e ) Vòng quay tổng tài sản : Phản ánh một đồng tài sản lưu động góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu
Vòng quay tổng tài sản =

Doanh thu
Tổng tài sản bình quân

Đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh
nghiệp vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng
cao được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay tổng tài sản cao là một cơ sở tốt có lợi nhuận cao.
Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý
tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất,
quản lý bán hàng.
6.6.3. Phân tích rủi ro tài chính
6.6.3.1. Các khoản phải thu phải trả
Bất cứ một doanh nghiệp cũng có khoản vốn bị chiếm dụng và đi chiếm dụng của
người khác, so sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về
tình hình công nợ:


Tỷ số các khoản thu so với
=
các khoản phải trả

Các khoản phải thu
Các khoản phải trả

Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đã bị
chiếm dụng vốn và ngược lại là doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.
Chiếm dụng và đi chiếm dụng trong kinh doanh là chuyện bình thường.


15
Nhưng ta phải xem xét trong trường hợp nào là hợp lý khoản nào là phù hợp. Để có
giải pháp hợp lý, tích cực nhằm quản lý tốt công nợ.
6.6.3.2. Phân tích khả năng thanh khoản
Để phân tích khả năng thanh toán và các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn
thanh toán, người ta sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Hệ số thanh toán tổng quát
Hệ số này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản của Doanh nghiệp đang quản
lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.

Hệ số thanh toán tổng quát

=

số này

Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và dài hạn


Nếu hệ
tiến dần

đến 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như
toàn bộ, tổng tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố định) không đủ trả số nợ
mà doanh nghiệp phải thanh toán.
b) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn )
Việc xác định hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở đây chính là việc xác định về
hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số này là mối quan hệ giữa tài sản lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

=

Tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số

này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là
các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ do đó doanh nghiệp phải dung tài sản thực có
của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền nhằm
trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Mà trong tổng tài sản của doanh nghiệp đang quản lý
và sử dụng thì chỉ có tài sản lưu động trong kỳ là có khả năng chuyển đổi thành tiền
nhanh được. Vì thế hệ số thanh toán hiện thời được xác định như trên.
Chính vì chỉ tiêu này được thực hiện mức độ bảo đảm của tài lưu động đối với nợ
ngắn hạn, nên chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì phản ánh khả năng thanh toán càng cao.
c ) Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng


16
thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho
và chia cho số nợ ngắn hạn.
Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là
tài sản không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền. Hệ số này được xác định như sau:

Hệ số thanh toán nhanh =

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn

d ) Hệ số thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán tức thời =
Tóm lại:

Tiền
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh khoản cao thì rủi ro tài chính sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thể
thấp vì tiền mặt nhiều, phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều.
Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro tài chính sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể
cao vì tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho tài sản lưu động
nhỏ, ROA và ROE có thể tăng.
6.6.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ
a ) Chỉ số nợ: Phản ánh mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong kinh doanh


Chỉ số nợ =

Tổng nợ
Tổng tài sản

Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong cơ
cấu vốn. Đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao. Chỉ số nợ cao là một minh chứng
về uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
Tuy nhiên chỉ số nợ cao làm cho khả năng thanh khoản giảm. Những hạn chế này
làm tăng độ rủi ro của doanh nghiệp, và làm giảm niềm tin của chủ nợ.
b ) Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay.


17

Khả năng thanh toán lãi vay

=

EBIT ( Lợi nhuận trước thuế)

Lãi vay
Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước lãi vay và thuế EBIT.
Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn và rất quan trọng của doanh nghiệp.
Nếu mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro
và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
6.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức DUPONT
a) Đẳng thức DUPONT thứ nhất
Lãi ròng

Lãi ròng
ROA =
=
TTS
Doanh thu

x

Doanh thu
TTS

= ROS x vòng quay tổng tài sản
Lãi ròng

Doanh thu
Có hai hướng để tăng ROA: Tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản.
Doanh thu
Tổng tài sản
Muốn tăng ROS cần phải phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và
tăng giá bán
Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng đầu tư bằng cách giảm giá
bán và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.
b) Đẳng thức DUPONT thứ hai
Lãi ròng
Lãi ròng
ROE =
=
VCSH
TTS
=


x

ROA x

TTS
VCSH
TTS
VCSH

Có hai hướng để tăng ROE: Tăng ROA hoặc tăng số (tổng tài sản / vốn chủ sở hữu)
Muốn tăng tỷ số (tổng tài sản / vốn chủ sở hữu) cần phải phấn đấu giảm vốn chủ
sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho ta thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ
sở hữu càng cao.
c) Đẳng thức DUPONT tổng hợp
ROE =
=

Lãi ròng
Doanh thu

x

ROS x

Doanh thu
TTS

x


TTS
VCSH

VQTTS

x

TTS
VCSH


×