Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống văn hóa tinh thần ở huyện an dương hải phòng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.96 KB, 110 trang )

đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
......................................

Phạm văn Hùng

ảnh h-ởng của Phật giáo đến đời sống văn hoá
tinh thần ở huyện An D-ơng - Hải Phòng hiện nay

Luận văn thạc sĩ triết học

Hà Nội - 2009


Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
......................................

Phạm văn Hùng

ảnh h-ởng của Phật giáo đến đời sống văn hoá
tinh thần ở huyện An D-ơng - Hải Phòng hiện nay

Chuyên ngành Triết học
Mã số: 602280

Luận văn thạc sĩ triết học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS- TS Nguyễn Quang H-ng

Hà Nội - 2009




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, bên cạnh những cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Khoa Triết học, trường
ĐHKHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quang Hưngngười trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã có những chỉ dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống văn
hoá tinh thần ở huyện An Dương- Hải Phòng hịên nay” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các tư liệu trong luận văn được sử dụng và chú thích nguồn trung
thực.
Hà Nội, tháng 10 năm, 2009
Tác giả
Phạm Văn Hùng


Mục lục

Trang
Mở đầu

2

Nội dung


7

Ch-ơng 1. Tổng quan về Phật giáo và Phật giáo Việt Nam

7

1.1. Vài nét về thế giới quan và nhân sinh quan Phật giáo

7

1.2. Tổng quan về Phật giáo Việt Nam

19

Ch-ơng 2: Phật giáo và một số lĩnh vực đời sống văn hoá tinh

25

thần ở huyện An D-ơng hiện nay
2.1. Tổng quan về Phật giáo ở An D-ơng hiện nay

25

2.2. Phật giáo và đạo đức

38

2.3. Phật giáo và sự nhìn nhận về thế giới, con ng-ời

52


2.4. Phật giáo và đời sống tâm linh

56

Ch-ơng 3: Sinh hoạt tôn giáo của các Phật tử ở An D-ơng:

71

vấn đề và giải pháp
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với sinh hoạt Phật giáo ở An D-ơng

71

3.2. Một số giải pháp phát huy ảnh h-ởng tích cực, hạn chế ảnh

82

h-ởng tiêu cực của Phật giáo trong đời sống tinh thần ở huyện An
D-ơng hiện nay
Kết luận

97

Tài liệu tham khảo

100

Phụ lục


103

1


Mở đầU

1. Lý do chọn đề tài
Hải Phòng là một trong những nơi Phật giáo du nhập và phát triển khá
sớm. Qúa trình du nhập và phát triển Phật giáo ở Hải Phòng gắn liền với
những b-ớc thăng trầm của lịch sử Phật giáo Việt Nam. Phật giáo Hải Phòng
đã để lại những dấu ấn đậm nét trong lối sống của ng-ời dân đất biển từ x-a
đến nay.
Cũng nh- thành phố Hải Phòng, huện An D-ơng là nơi hội tụ hầu hết
các tôn giáo lớn trong đó có Phật giáo. Trong một vài năm gần đây, Phật giáo
phát triển mạnh ở An D-ơng đ-ợc thể hiện trên nhiều ph-ơng diện nh-: số
l-ợng ng-ời đi lễ chùa chiền ngày càng đông, lễ hội Phật giáo, sinh hoạt Phật
giáo ngày càng phong phú và có vai trò lớn trong đời sống xã hội. Số ng-ời đi
tu đ-ợc đào tạo qua các tr-ờng Phật học ngày càng nhiều, các cơ sở thờ tự,
chùa chiền đ-ợc th-ờng xuyên đ-ợc tu bổ và xây mới
Phật giáo có chức năng xã hội cần thiết cho một bộ phận nhân dân trong
huyện An D-ơng nói riêng cũng nh- nhiều địa ph-ơng khác mà những nhân
tố và chức năng xã hội khác là không thể thay thế đ-ợc. Đứng trên ph-ơng
diện quản lý xã hội, các cơ quan chức năng cần nhìn nhận đúng vị trí và vai
trò của Phật giáo trong đời sống xã hội, hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt
tích cực của nó trong việc xây dựng một xã hội tiến bộ hài hoà, bao dung, giàu
có cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
Tr-ớc tình hình đó, việc đi sâu nghiên cứu ảnh h-ởng của Phật giáo ở
huyện An D-ơng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội để rút ra những bài học
bổ ích, thiết thực cho công tác tôn giáo, vạch ra ph-ơng h-ớng và giải pháp

nhằm phát huy những giá trị đạo đức nhân văn của Phật giáo và khắc phục
những ảnh h-ởng tiêu cực của nó là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn thiết thực.

2


Với lý do trên, ng-ời viết chọn vấn đề ảnh h-ởng của Phật giáo đến
đời sống văn hoá tinh thần ở huyện An D-ơng - Hải Phòng hiện naylàm
đề tài luận văn thạc sĩ triết học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tín ng-ỡng, tôn giáo trong đó có Phật giáo là vấn đề liên quan đến tt-ởng, đạo đức, xã hội do đó, đ-ợc d- luận và giới nghiên cứu quan tâm. Khó
có thể đ-a ra một tổng quan chính xác về các kết quả nghiên cứu đối với vấn
đề này mà chỉ có thể khái quát một số loại hình nghiên cứu chủ yếu có liên
quan đến đề tài nh- sau:
Các công trình nghiên cứu khảo sát của Viện nghiên cứu tôn giáo (thuộc
Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia) tham gia ch-ơng trình KX04- 13 cấp nhà n-ớc về tôn giáo. Trong đó có các công trình khảo sát tôn giáo,
tín ng-ỡng ở Hải Phòng. Ch-ơng trình khoa học công nghệ cấp nhà n-ớc KX07. Đề tài: KX- 07- 03" do Nguyễn Tài Th- chủ biên: "ảnh h-ởng của các hệ
t- t-ởng và tôn giáo đối với con ng-ời Việt Nam hiện nay"...
Võ Minh Tuấn: "Một vài hiện t-ợng tôn giáo mới ở Hải Phòng" (Báo
cáo kết quả nghiên cứu tôn giáo- Hà Nội năm 2005). Lê Trung Vũ trong báo
cáo về đợt điều tra tôn giáo "Sinh hoạt Phật giáo và các tín ng-ỡng tôn giáo ở
Hải Phòng" cho rằng nhiều ng-ời dân đã tự nguyện đến với Phật giáo, lấy các
nguyên tắc từ bi, luân hồi quả báo... của Phật để tu luyện mình và giúp đỡ
ng-ời.
Các công trình thống kê, khảo sát về tình hình tôn giáo của các ban,
ngành thành phố Hải Phòng và huyện An D-ơng với các tiêu chí khác nhau.
Đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Phạm Thế Hùng và Nguyễn Huy
Hảo: "Tình hình Phật giáo Hải Phòng" (Báo cáo của Ban tôn giáo thành phố

Hải Phòng năm 2007). Hai tác giả đã có những nhận định và đánh giá ban đầu

3


về thực trạng sinh hoạt Phật giáo cũng nh- một số ảnh h-ởng của Phật giáo
trong đời sống xã hội ở Hải Phòng.
Ngoài các công trình chủ yếu ở trên, còn một số luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ đề cập d-ới nhiều góc độ khác nhau về tôn giáo, tín ng-ỡng ở các
địa ph-ơng ở Hải Phòng đều là những công trình khoa học có liên quan đến
luận văn này với t- cách là những tài liệu tham khảo bổ ích.
Các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập đến một số khía cạnh ảnh
h-ởng Phật giáo trong đời sống xã hội ở Hải Phòng. Tuy vậy, ch-a một công
trình nào nghiên cứu chi tiết sự ảnh h-ởng của một tôn giáo cụ thể nh- Phật
giáo đến đời sống văn hoá tinh thần ở một huyện trực thuộc thành phố trong
đó có huyện An D-ơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ thực trạng ảnh h-ởng của Phật giáo, trong đó
nhấn mạnh tác động của đạo đức Phật giáo và các sinh hoạt Phật giáo đến đời
sống văn hoá tinh thần của ng-ời dân huyện An D-ơng. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp cụ thể làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác tôn giáo ở huyện.
Để đạt đ-ợc mục đích trên luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Khái quát về Phật giáo và Phật giáo Việt Nam.
- Phân tích ảnh h-ởng của Phật giáo đến một số lĩnh vực trong đời sống văn
hoá tinh thần ở huyện An Duơng.
- Tìm hiểu diễn biến sinh hoạt Phật giáo của các Phật tử ở An D-ơng. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp cho công tác tôn giáo đối với Phật giáo tại địa
ph-ơng.
4. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận


4


Luận văn đ-ợc thực hiện trên cơ sở lý luận của triết học Mác Lênin;
t- t-ởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà n-ớc về tôn giáo, văn hoá,
xã hội để phân tích những vấn đề đặt ra.
+ Ph-ơng pháp nghiên cứu
Ph-ơng pháp đ-ợc sử dụng trong luận văn chủ yếu là ph-ơng pháp của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời còn sử
dụng các ph-ơng pháp nh- phân tích và tổng hợp, so sánh, lịch sử và logic,
thống kê xã hội học.
5. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này chủ yếu đi sâu phân tích ảnh h-ởng của Phật giáo đến đời
sống văn hoá tinh thần ở địa bàn huyện An D-ơng Hải Phòng hiện nay. Do
điều kiện không cho phép nên luận văn ch-a nghiên cứu cụ thể ảnh h-ởng của
Phật giáo ở một làng, một xã mà chủ yếu nghiên cứu tác động của Phật giáo
tới đời sống văn hoá tinh thần trên phạm vi chung của huyện.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ ảnh h-ởng của Phật giáo bao gồm những mặt
tích cực có giá trị và phù hợp với công cuộc xây dựng đời sống mới, tiến bộ ở
huyện An D-ơng nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung, đồng thời chỉ
ra những mặt cần khắc phục. Trên cở sơ đó, luận văn nêu lên một số giải pháp
làm cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc hoạch định và thực hiện công tác tôn
giáo tại địa ph-ơng. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình
nghiên cứu Phật giáo ở Hải Phòng nói riêng và Việt Nam nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đ-ợc kết cấu thành ba ch-ơng:


5


Ch-ơng 1: Tổng quan về Phật giáo và Phật giáo Việt Nam.
Ch-ơng 2: Phật giáo và một số lĩnh vực đời sống văn hoá tinh thần ở
huyện An D-ơng hiện nay.
Ch-ơng 3: Sinh hoạt tôn giáo của các Phật tử ở An D-ơng: vấn đề và giải
pháp.

6


Nội Dung

Ch-ơng 1: Tổng quan về Phật giáo và phật giáo Việt Nam
1.1. Vài nét về thế giới quan và nhân sinh quan Phật giáo
Phật giáo hình thành ở ấn Độ vào khoảng thế kỷ thứ V tr-ớc công
nguyên. Ng-ời sáng lập là Thái tử Tất Đạt Đa Cồ Đàm (Siddhartha Gautama),
con vua Tịnh Phạn. Phật giáo ra đời trong xã hội ấn Độ cổ đại đã có sự phân
biệt khắc nghiệt giữa các đẳng cấp, trình độ sản xuất kém phát triển, ng-ời lao
động sống trong sự cùng khổ, không lối thoát tr-ớc những khó khăn mà cuộc
sống xã hội đ-a lại. Từ thực tế đó, đã nảy sinh những khát vọng v-ợt qua khổ
đau, bất hạnh và xuất hiện những quan niệm tiến bộ về con ng-ời cũng nh- tt-ởng giải thoát con ng-ời.
Hiện nay, Phật giáo có khoảng 400 triệu tín đồ, tập trung chủ yếu ở các
n-ớc châu á. Phật giáo đã góp phần làm phong phú thêm cho nền văn hoá dân
tộc của các quốc gia mà nó hiện diện trên nhiều lĩnh vực nh- tâm lý dân tộc,
đạo đức, lối sống... Phật giáo đã phát triển rộng khắp ở nhiều nơi trên thế giới
và khi du nhập vào quốc gia nào thì tự nó cũng có những biến đổi để phù hợp,
hài hoà với cộng đồng, phong tục tập quán cũng nh- trình độ nhận thức của
mỗi dân tộc, hình thành nên Phật giáo bản xứ.

Phật giáo không công nhận có th-ợng đế, không thừa nhận sự cách biệt
giữa các đẳng cấp trong xã hội và không tán thành đấu tranh giành quyền lực,
quyền lợi bằng vũ lực. Phật giáo chủ tr-ơng lấy tâm làm gốc "Nhất thiết duy
tâm tạo". Nó nhận xét mọi việc và sự vật bằng nhân duyên, vô th-ờng. Tiếp
thu có chọn lọc thuyết "luân hồi nhân quả" của đạo Bàlamôn, Phật giáo chủ
tr-ơng đề cao từ, bi, hỉ, xả, vô ngã vị tha, mở rộng cõi Niết bàn cho mọi ng-ời
l-ơng thiện chứ không chỉ dành riêng cho tầng lớp quý tộc. Các tầng lớp xã

7


hội bị áp bức bóc lột, nghèo đói nhận thấy Phật giáo đứng về phía mình, an ủi,
bảo vệ mình, gần gũi mình hơn đạo Bàlamôn và các đạo khác.
Là tôn giáo có nguồn gốc á Đông, Phật giáo có nhiều điểm khác biệt
với các tôn giáo độc thần nh- Ki Tô giáo, Islam giáo... "Trong khi ấn Độ giáo
và nhiều tôn giáo khác cho rằng vũ trụ có tạo vật chủ, thì ng-ợc lại, Phật giáo
chủ tr-ơng vô thần" [24, tr. 232]. Theo Phật giáo, vũ trụ tự nó, không do ai
sinh ra, không ai có thể tiêu diệt, không một thế lực nào có thể dùng ý muốn
của mình mà chi phối đ-ợc sự vận hành của nó; vũ trụ là không sinh, không
diệt, vô thuỷ vô chung. Con ng-ời sống trong vũ trụ ấy nh-ng ở con ng-ời tồn
tại ba cảnh giới là Dục giới, Sắc giới, Vô sẵc giới. Phật giáo cho rằng thế giới
luôn tọn ti vn php hay hng h sa sỗ cc php. Php (tiễng PhnDharma) trong triết học Phật giáo có ý nghĩa quan trọng đến mức, hệ thống
Phật giáo với ý nghĩa đã biết, có thể gọi là thuyết dharma. Đây chính là đặc
tr-ng riêng biệt của triết học Phật giáo, khiến nó khác những khuynh h-ớng
khác của triết học ấn Độ.
Ng-ời ta th-ờng nói về Pháp theo nhiều ý nghĩa khác nhau. Trong tác
phẩm Đo Phật ngy nay, tc gi Nikkyo Niwano định nghĩa Php như sau:
Trưỡc hễt như đ đước biều thị bng cc tú thữc tưỡng cùa tất cả các sự vật,
Pháp nghĩa là tất cả các sự vật hiện t-ợng trong vũ trụ và tất cả các sự kiện xảy
ra trên thế giới. Thứ hai, Pháp nghĩa là một chân lý duy nhất thâm nhập vào tất

cả các sự vật. Thứ ba, Pháp nghĩa là quy luật nh- một luật tắc đ-ợc thiết lập
khi chân lý xuất hiện, nh- là một hiện t-ợng mà chúng ta có thể nhìn thấy
đước bng mắt v nghe bng tai. Thử tư, Php nghĩa l gio lý vẹ chân lý [25,
tr. 78]. Php m đửc Phật dy l quy luật khiễn cho mói sữ vật hiến hừu.
Chúng ta không hiện hữu một cách ngẫu nhiên mà hiện hữu và sống nhờ Pháp
này" [Dẫn theo 25, tr. 429]. Pháp truyền sức sống cho tất cả sự vật hiện hữu
trong v trũ. Phật dy: Hy đễn vỡi ta v thữc hnh Php như ta vậy. Sau đõ
chắc hẳn các vị sẽ hiểu gi trị cùa Php [Dẫn theo 25, tr. 451].

8


Trong vũ trụ, vạn sự, vạn vật đ-ợc Phật giáo gọi là vạn pháp không phải
do một đấng thiêng nào sáng tạo ra bằng những phép màu huyền bí, mà chúng
đước to nên bời nhừng phần vật chất nh bẽ nhất, đõ chính l cối gỗc, l bn
thề, l thữc tưỡng cùa thế giới vạn pháp. Các pháp thì có sinh có diệt, còn bản
thể thì bất biến, không sinh không diệt. Các sự vật, hiện t-ợng, các pháp trong
vũ trụ không đứng yên mà luôn vận động, biến đổi gọi là vô th-ờng. Vạn pháp
vô th-ờng tức là không gì tồn tại vĩnh cửu mà tất cả tuân theo chu trình: thành
- trụ - hoại - không (đối với các pháp vô tình), hay sinh - trụ - dị - diệt (đối với
các pháp hữu tình). Nh- vậy, con ng-ời và vạn vật trong đời này luôn luôn
thay đổi từng giờ, từng phút, từng satna. Mọi pháp là vô th-ờng nh-ng không
có gì là hoại diệt, không phải sự vật hiện t-ợng sinh ra mới gọi là sinh, chết đi
mới gọi là diệt, mà trong sự sống có sự chết, chết không phải là hết mà chết là
điều kiện của một sinh thành mới. Sinh, diệt là hai quá trình xảy ra đồng thời
trong một sự vật, hiện t-ợng cũng nh- trong toàn bộ vũ trụ rộng lớn. Nói cách
khác là sự thành - trụ của pháp này, thế giới này là sự hoại - không của pháp
khác, thế giới khác. Cứ nh- vậy mà vạn pháp sinh, diệt tiếp diễn không ngừng,
không dứt. Vô th-ờng là một tiến trình tự nhiên của mọi sự vật, vạn pháp
trong thế giới. Nếu nhìn cách tác động của mọi sự vật, vạn pháp, qua những

tác động mãi mãi không cùng, trùng trùng điệp điệp thì thấy tính cách trùng
trùng duyên khởi của vạn pháp. Đó là thế giới của mọi sự vật trong không gian
và thời gian t-ơng đối. Điều kỳ diệu của cuộc đời là cái tuyệt đối không bao
giờ tách lìa cái t-ơng đối.
Vạn pháp trong vũ trụ không có tự tính (không có bản tính riêng của
mình) mà chỉ là sự hoà nhập của nhân duyên. "Nhân là nguyên do chính...,
những nhân tố phụ gọi là duyên" [1, tr. 470]. Các sự vật chuyển động, biến đổi
đều do nhân duyên chi phối. Nhân là mầm tạo quả, duyên là ph-ơng tiện, điều
kiện - vạn pháp do nhân duyên mà thành. Nhân duyên hoà hợp thì sự vật sinh,
nhân duyên tan rã thì sự vật diệt. Tuỳ theo nhân duyên kết hợp mà hình thành

9


nên các sự vật, hiện t-ợng khác nhau. Một sự vật hiện t-ợng không phải do
một nhân duyên mà do nhiều nhân duyên. Do đó, các sự vật hiện t-ợng quan
hệ mật thiết với nhau, tác động chi phối lẫn nhau.
Trong quan niệm của Phật giáo, thế giới đầy những nhân duyên. Mỗi sự
vật từ khi sinh ra đến khi diệt đều tạo ra những nhân, duyên mới bổ sung vào
thế giới. Trong quá trình vận động, nhân duyên liên tục kết hợp, liên tục tan rã
nên các sự vật, hiện t-ợng cũng liên tục sinh, liên tục diệt.
Vạn pháp trong vũ trụ là vô ngã. Vô ngã tức là không có cái ta, không
có cái gì vĩnh hằng vì vạn pháp do nhân duyên hoà hợp và trong trạng thái vô
th-ờng, bất định. Mọi sự vật, hiện t-ợng đều liên hệ với nhau. Kinh Pháp Hoa
viết: Cc sữ vật hiến hừu trong quan hế lẫn nhau tuứ thuốc lẫn nhau.
Nguyên lý này đ-ợc thể hiện là khi cái này có thì cái kia cũng có; khi cái này
hiện thì cái kia cũng hiện; khi cái này không có thì cái kia cũng không có; khi
cái này ngừng thì cái kia cũng ngừng. Phật giáo đ-a ra thuyết sắc - không để
lý giải việc nhận thức thế giới. Sắc dùng để chỉ sự vật ở trạng thái có hình
t-ớng trong không gian mà con ng-ời nhận biết đ-ợc, còn gọi là có. Không

dùng để chỉ sự vật hiện t-ợng ở trạng thái không có hình t-ớng mà con ng-ời
không nhận biết đ-ợc. Theo thuyết sắc - không, thế giới luôn chuyển động,
biến đổi nên không phải chỉ khi sự vật tồn tại ở trạng thái có hình t-ớng (sắc)
mới là có, ở trạng thái không (diệt) mới là không. Thực ra cái gọi là không đã
là và cũng là có, cái gọi là có đã là và cũng là không. Sắc sắc, không không,
có đấy mà không có đấy, không đấy mà có đấy. Sắc, không là hai dạng tồn tại
của thế giới vạn pháp.
Nh- vậy, thế giới trong quan niệm của Phật giáo là thế giới vật chất
luôn vận động, biến đổi, vô thuỷ và vô chung. Sự biến đổi của thế giới, sinh
diệt của vạn vật bắt nguồn từ nhũng nguyên nhân tự nó mà sách Phật gọi là tự
kỷ nhân quả. Sự vật, hiện t-ợng mà con ng-ời nhận thức qua thần sắc, hình

10


t-ớng chỉ là giả tạm, không có thực t-ớng. Nói cách khác, đối với con ng-ời
thì thế giới khách quan đang tồn tại chỉ là h- ảnh, không có thực.
T- t-ởng về tam giới, nhân duyên, vô th-ờng, vô ngã là cốt lõi của thế
giới quan Phật giáo. Từ những t- t-ởng này đã quyết định đến việc hình thành
quan điểm của Phật giáo về nhân sinh.
Giáo lý nền tảng của Phật giáo là Tứ diệu đế (Tứ thánh đế hay bốn chân
lý huyền diệu). Đây là quan điểm cốt lõi về nhân sinh và cũng là định h-ớng
cơ bản nhất của những t- t-ởng triết học Phật giáo.
Tứ diệu đế bao gồm: Khổ đế, Tập đế, Diệt đế, Đạo đế
Thứ nhất, Khổ đế (Dukkha)
Dukkha - ariyasacca, nõi chung đước dịch l Chân lý mu nhiếm vẹ
đau khồ v nõ đước lý gii l cuốc đội, theo Phật chì l đau khồ v khồ nn.
Hạnh phúc, đau khổ là t-ơng đối. Cuộc sống không chỉ là hạnh phúc hay đau
khổ. Trong quan điểm của Phật giáo thì hạnh phúc đ-ợc đề cập ở nhiều hình
thức khác nhau nh- hạnh phúc của đời sống gia đình, đời sống cô độc, của các

khoái cảm, của sự từ bỏ và sự phân ly, hạnh phúc thể chất và hạnh phúc tinh
thần... Mọi thứ đau khổ nh- sinh, lão, bệnh, tử, liên kết với những ng-ời khó
chịu hay lệ thuộc vào những điều khó chịu, chia ly với những ng-ời yêu
th-ơng hay mất đi những điều kiện thích thú, không đạt đ-ợc những cái mình
muốn, đau khổ than khóc, tuyệt vọng - tất cả những hình thức đau khổ t-ơng
tự về thể chất và tinh thần đ-ợc mọi ng-ời nhìn nhận là sự đau khổ đều nằm
trong dukkha hiểu theo nghĩa sự đau khổ thông th-ờng .
Cuộc đời, chính bản thân nó là sự vận động. Cuộc đời và sự vận động
không bao giờ là sự tách rời. Dù cuộc đời chứa đựng sự đau khổ, nh-ng con
ng-ời không đ-ợc ủ ê, không đ-ợc bực mình và sốt ruột. Một trong những tệ
xấu đầu tiên trong cuộc đời, theo t- t-ởng Phật giáo là sự chán ghét hay căm
thù. Chán ghét (pratigha) đ-ợc giải thích nh- là sự ác tâm đối với sinh linh
tr-ớc đau khổ và là cái có liên quan tới sự đau khổ: Chức năng của nó là tạo ra

11


cơ sở cho một trạng thái bất hạnh, một hành vi xấu xa. Vì thế, sốt ruột với sự
đau khổ là một sai lầm. Dù sốt ruột, bực bội cũng không làm nó biến mất
đ-ợc. Trái lại, điều đó chỉ làm tăng mối sầu não của chúng ta, chỉ làm cho một
hoàn cảnh vốn đã nặng nề càng trầm trọng và càng cay đắng. Điều cần phải
làm là tránh không để mình rơi vào sự sốt ruột, bực bội, và trái lại phải hiểu
đ-ợc sự đau khổ, hiểu đ-ợc nó từ đâu đến, làm thế nào để có thể từ bỏ nó đi và
làm việc này một cách kiên nhẫn, thông minh, quyết tâm đầy nghị lực.
Thứ hai, Tập đế (nguồn gốc Dukkha).
Quan niệm về nguồn gốc của dukkha th-ờng thấy ở nhiều chỗ trong các
văn bản gốc, nh- sau:
Chính dục vọng (ham muốn mạnh mẽ)sản sinh ra sự tồn tại lại và sự
sinh thành lại, gắn với một lòng tham say mê và không ngừng tìm thấy một sự
h-ởng thụ mới khi ở đây, khi ở kia, tức là dục vọng về các lạc thú giác quan;

dục vọng về tồn tại và sinh thành; dục vọng về sự không tồn tại (tự huỷ diệt).
Chính dục vọng, ham muốn, lòng tham và lòng ham của thể hiện bằng nhiều
cách, đẻ ra tất cả mọi hình thức đau khổ và tính liên tục của các thực thể.
Nh-ng không nên coi đó là nguyên nhân đầu tiên vì theo Phật giáo, mọi cái
đều là t-ơng đối và phụ thuộc lẫn nhau. Ngay cả dục vọng (tanha) đ-ợc coi là
nguyên nhân, là nguồn gốc dukkha, thì sự xuất hiện của nó cũng phụ thuộc
vào một điều khác đó là cảm giác; và sự xuất hiện của cảm giác lại phụ thuộc
vào tiếp xúc; và cứ nh- thế mà làm quay cái vòng đ-ợc gọi là thập nhị nhân
duyên, tức là sự sinh sản bị quy định.
Theo sự phân tích của Phật, tất cả những bất hạnh, tất cả những xung
đột trên thế giới này đều bắt nguồn từ dục vọng. Tất cả những bất hạnh đều do
ham muốn ích kỷ đẻ ra.
Thứ ba, Diệt đế (sự kết thúc của dukkha).
Chân lý mầu nhiệm thứ ba là có một sự giải phóng, giải thoát khỏi đau
khổ, khỏi tính liên tục của dukkha. Nó đ-ợc gọi là chân lý mầu nhiệm về sự

12


kết thúc (tịch diệt) của dukkha. Đó là Nirvana, ng-ời ta phải trừ khử gốc rễ
chính cùa nõ, dũc vóng (tanha), như ta đ thấy trên đây. Chính vệ thễ m
Nirvana cng đước biễt tỡi vỡi nghĩa l trú b dũc vóng (diết dũc).
Nirvana là gì? Đó là sự đình chỉ hoàn toàn của dục vọng, từ bỏ nó, tự
giải thoát khỏi nó, tách khỏi nó. Nirvana, đó là làm dịu lắng tất cả những gì bị
quy định, từ bỏ mọi xú ố, trừ khử dục vọng, là cắt đứt, là sự kết thúc.
Thứ t-, Đạo đế (lối đi dẫn tới sự kết thúc của dukkha).
Chân lý màu nhiệm thứ t- là chân lý về lối đi dẫn tới sự kết thúc của
dukkha. Nõ đước biễt tỡi vỡi tên gói lỗi giừa vệ trnh đước hai cữc: mốt cữc
là theo đuổi hạnh phúc trong sự lệ thuộc vào các lạc thú giác quan, đó là cách
thấp hèn, không có ích lợi và là cách của những kẻ bình th-ờng; cực kia là tìm

kiếm hạnh phúc ng-ợc lại, dựa vào hành xác theo những hình thức khổ hạnh
khác nhau, đó là cách đau đớn, không đáng và cũng không có ích lợi. Do tự
bản thân mình nếm thử cả hai cực ấy và do nhận ra đ-ợc làm nh- thế chẳng có
ích lợi gì, Phật đã bằng thể nghiệm cá nhân khám phá ra lối giữa đem lại thấy
và hiểu, dẫn tới thanh tịnh, tới nhìn thấy sâu, tới Ngộ, tới Nirvana. Nói chung,
ng-ời ta gọi lối giữa ấy bằng tên gọi Bát chính đạo vì nó bao gồm tám phạm
trù hay tám bộ phận: 1. hiểu đúng, 2. nghĩ đúng, 3. nói đúng, 4. hành động
đúng, 5. ph-ơng tiện kiếm sống đúng, 6. nỗ lực đúng, 7. chú tâm đúng, 8. tập
trung đúng.
Để có một ng-ời hoàn thiện theo quan niệm của Phật giáo phải có hai
phẩm chất, ng-ời đó phải phát huy theo lối kết hợp và ngang nhau là đồng
cảm và trí năng. ở đây, đồng cảm bao gồm yêu th-ơng, từ thiện, hảo tâm,
khoan hoà, tất cả những phẩm chất cao cả của trái tim, đó là mặt tình cảm; còn
trí năng là mặt trí tuệ, là những phẩm chất của tinh thần. Nếu có mặt tình cảm
phát triển, mà mặt trí tuệ bị xem nhẹ thì ng-ời ta sẽ trở thành một kẻ khờ dại
tốt bụng. Trái lại, nếu chỉ phát triển về mặt trí tuệ mà xem th-ờng mặt tình
cảm thì ng-ời ta sẽ trở thành một kẻ trí thức khô héo, không hề có tình cảm

13


với ng-ời khác. Sự hoàn thiện đòi hỏi cả hai mặt ấy đều đ-ợc phát triển nhnhau.
Hành vi đạo đức dựa vào yêu th-ơng và đồng cảm gồm ba nhân tố của
Bát chính đạo là nói đúng, hành động đúng, và những ph-ơng tiện kiếm sống
đúng.
Nói đúng nghĩa là không nói dối, nói xấu, vu khống và không nói mọi
lời nói có thể gây ra căm ghét, hiềm khích, chia rẽ, bất hoà giữa các cá nhân
hay các nhóm ng-ời; không nói lời nói khắc nghiệt, thô bạo, vô lễ, ác ý hay
lăng nhục và cuối cùng là không ba hoa nhàn rỗi vô ích và ngớ ngẩn. Khi
không phạm vào tất cả các hình thức nói sai lạc và có hại ấy, ng-ời ta phải nói

sự thật, phải dùng từ ngữ thân thiện và hảo ý, dễ chịu và hiền lành, những từ
ngữ có ý nghĩa và có ích. Không bao giờ đ-ợc nói cẩu thả, mà phải nói vào lúc
v vo nơi thích hớp. Nễu chàng cõ ích gệ đề nõi ra c, phi giừ mốt sữ im
lặng cao quý.
Hành động đúng nhằm đề x-ớng một hành vi đạo đức, đáng trọng và
hoà bình. Chúng ta phải tự nhủ đừng phá huỷ sự sống, đừng ăn cắp, đừng buôn
bán bất l-ơng, đừng có những quan hệ tính dục không chính đáng và phải giúp
ng-ời khác sống một cuộc sống yên lành và đáng trọng theo con đ-ờng đúng
đắn.
Những ph-ơng tiện kiếm sống đúng có nghĩa là phải giữ mình để đừng
kiếm sống theo một nghề nghiệp có hại cho ng-ời khác, nh- buôn bán vũ khí,
những dụng cụ giết chóc, buôn bán các thứ r-ợu và thuốc độc, giết chết các
thú vật, gian lận phải sống bằng nghề nghiệp đáng trọng, không thể chê
trách và không thể làm hại ng-ời khác.
Kỷ luật tinh thần bao gồm sự nỗ lực đúng, chú tâm đúng và tập trung
đúng. Nỗ lực đúng là có ý chí kiên quyết để ngăn cản sự xuất hiện của những
trạng thái tính xấu xa và dơ bẩn; để từ bỏ những trạng thái tệ hại đã có ở con

14


ng-ời; để làm xuất hiện những trạng thái tinh thần tốt và lành mạnh ch-a có;
để phát triển và hoàn thiện những trạng thái tinh thần tốt và lành mạnh đã có.
Sự chú tâm đúng là sự chú tâm tỉnh táo, có ý thức cẩn thận về những
hoạt động của thân thể; về các giác quan và các xúc cảm; về những hoạt động
của tinh thần và về những ý t-ởng, ý nghĩ, quan niệm và về các sự vật.
Về thực hành tập trung vào hơi thở là một trong những tập luyện quen
thuộc có liên quan với thân thể nhằm để phát triển tinh thần. Còn có nhiều
cách khác để phát triển sự chú ý có liên hệ với thân thể, nh- những cách thức
thiền định. Về các cảm giác và các xúc cảm, phải có ý thức rõ ràng về tất cả

những hình thức gây thích thú, gây khó chịu hay trung tính của chúng, biết
chúng xuất hiện trong chúng ta nh- thế nào và biến đi nh- thế nào.
Về những hoạt động tinh thần, phải hiểu xem tinh thần có bị thèm
muốn quấy nhiễu không, xem nó có rơi vào sự căm ghét hay không, xem nó
có bị một ảo ảnh đánh lừa hay không, xem nó có đãng trí hay, trái lại, đ-ợc
tập trung... Nh- vậy, phải chú ý tất cả mọi vận động của tinh thần, hiểu đ-ợc
cách xuất hiện và biến mất của những vận động ấy. Cuối cùng, về các ý t-ởng,
ý nghĩ, quan niệm và sự vật, phải hiểu đ-ợc bản tích của chúng, biết chúng
xuất hiện nh- thế nào, bị xoá bỏ hay bị huỷ diệt nh- thế nào
Tập trung đúng, cái dẫn tới bốn giai đoạn của dhyana: trong giai đoạn
đầu, những ham muốn đam mê, một số ý nghĩ không lành mạnh nh- ác ý, bạc
nh-ợc, phiền muộn, hoài nghi bị đẩy ra, nh-ng những tình cảm vui mừng,
hạnh phúc cũng nh- những hoạt động tinh thần nào đó đ-ợc giữ lại. Vào giai
đoạn hai, tất cả mọi hoạt động tinh thần đều biến mất, còn sự thanh thản và sự
cỗ định thỗng nhất cùa tinh thần thệ pht triền lên; trong giai đon thử ba,
tình cảm vui mừng, một cảm giác tích cực cũng biến đi, còn t- thế hạnh phúc
với một sự bình thản có ý thức thì vẫn đ-ợc duy trì. Cuối cùng, vào giai đoạn
thứ t-, mọi cảm giác, ngay cả hạnh phúc hay đau khổ, vui hay buồn đều biến
đi, chỉ còn lại sự thanh thản và sự chú ý thuần tuý. Nh- vậy, tinh thần đ-ợc nỗ

15


lực đúng, chủ tâm đúng, tập trung đúng, rèn luyện khép vào kỷ luật và phát
huy.
Tứ diệu đế là nội dung cốt lõi của Phật giáo. Phật Thích ca đã nõi: Ta
chì dy mốt điẹu: Khồ v diết khồ. Cuốc đội l khồ, nguyên nhân cùa nổi
khổ triền miên trong cảnh luân hồi đ-ợc cụ thể hoá bằng thập nhị nhân duyên.
Luật m-ời hai nhân duyên.
Xét d-ới góc độ phổ cập, luật m-ời hai nhân duyên mô tả cuộc sống

qua những thời kỳ kế tiếp nhau trong cuộc đời.
Cuộc sống quá khứ.
1. Vô minh (Avidya) - Việc một ng-ời nào đó không tìm đ-ợc khát
muốn của mình, không hiểu cái gì cần phải làm, cái gì không, muốn sống
trong vòng xoáy của cuộc đời - đ-ợc gọi là lầm lạc hay vô minh. Vì vô minh
mà các yếu tố kết hợp lại tạo ra con ng-ời và cái mà con ng-ời đó xúc cảm. Vì
vô minh mà các yếu tố trên không thể an lạc đ-ợc mà tiếp tục dao động, tiếp
tục liên kết tạo thành vật chất cho việc hình thành một cá thể ở thời điểm hiện
tại, sự dao động không ngừng các yếu tố của cuộc sống đã qua, nh- vậy là do
sự tồn tại tiếp theo.
2. Hành (Sanskara, Karma) - Đó là cái hình mẫu mà ng-ời đó đã sống
qua tức đã hoạt động, đã nói, đã suy nghĩ theo, hay nói cách khác tức là những
''hành vi'' của ng-ời đó ở cuộc sống đã qua, sẽ ảnh h-ởng đến các uẩn của
cuộc sống mới tiếp theo mà hình mẫu của cuộc sống này đ-ợc tiền định bởi
các mẫu hình của cuộc sống đã qua.
Hai yếu tố vừa nói trên: Vô minh và Hành là những động lực, nhờ đó
mà sau khi cuộc sống chấm dứt bằng cái chết, các nguyên tố nằm trong thành
phần bản thể của ng-ời chết, sau những l-u tồn giao thời sẽ bắt đầu kết hợp
lại.
Cuộc sống hiện tại

16


3. Thức (Vijnana) - Thời điểm đầu tiên của cuộc sống mới - sự thức tỉnh
của thức. Cái tồn thể đó còn trong trạng thái thai nghén hài nhi, tuy còn ở
dạng liên kết nh-ng đã có đủ các yếu tố. Vì thức có vai trò -u thế, nên thời
điểm đầu tiên của cuộc sống mới đ-ợc gọi là ''thức''.
4. Danh sắc (Nama - rupa) - Những yếu tố danh và sắc tuy đã có nh-ng
còn ở dạng ch-a liên kết một thời gian nữa. Vì vậy mà thai nhi không có một

xúc cảm nào. Đây là thời kỳ hiện diện giản đơn của tất cả các nguyên tố của
con ng-ời trong trạng thái thai nhi.
5. Lục nhập (Sadayantana) - Sáu quan năng bắt đầu đ-ợc xác định.
Chúng phát triển nh-ng còn ch-a hoạt động.
6. Xúc (Sparsa) - Sự tác động qua lại của tất cả cấc yếu tố bắt đầu từ tiếp
xúc, thức nhập và liên kết với các ''quan năng'' với các yếu tố khách thể. Giai
đoạn này là thời kỳ thứ sáu trên con đ-ờng sống của sinh thể, bắt đầu từ khi
còn trong trạng thái bào thai. Trong bụng mẹ, cái sinh thể đó bắt đầu xúc cảm
cái gì đó của khách thể, tức nó có nhìn, nghe, Nh-ng không tổng hợp đ-ợc
tính chất của các cảm xúc. Thời kỳ này là thời kỳ không cảm xúc và theo lý
thuyết Phật giáo, còn tiếp tục một thời gian nữa, sau khi sinh thể đó đ-ợc sinh
ra.
7. Thọ (Vêdana) - Chỉ hai năm sau khi sinh, ng-ời ta bắt đầu có ý thức
trong những xúc cảm thích, không thích hoặc trung tính. Thời kỳ này là thời
kỳ của những cảm xúc giản đơn nhất và kéo dài khá lâu.
8. ái ('Trisna) - Chỉ đến tuổi 16, 17 ng-ời ta bắt đầu đ-ợc kích thích bởi
một yếu tố mới - dục cảm hay khát dục.
9. Thủ (Upadana) - Vào khoảng thời gian đó, ở con ng-ời bắt đầu có
những khát vọng nhất định đến những mục đích này khác. Con ng-ời đó trở
thành ng-ời lớn và đã b-ớc vào cuộc sống với đầy đủ ý nghĩa của từ đó.
10. Hữu (Bhava) - Thời kỳ này là sự phát triển của cuộc đời: thực sự là
những yếu tố mới không xuất hiện, nh-ng vào thời điểm này con ng-ời bắt

17


đầu sống tích cực hơn. Trong suốt cả cuộc đời, cho đến lúc chết, con ng-ời ta
càng chìm sâu vào dòng xoáy sinh tồn. Ngoài ra bằng những hành động của
mình, con ng-ời ta lại tạo ra trong mình một đặc điểm nhất định. Sự việc tồn
tại và hình thức của nó là hai yếu trùng hợp với sự phát triển của cuộc sống và

là b-ớc chuyển tiếp sang cuộc sống tiếp theo.
Cuộc sống t-ơng lai.
11. Sinh (Jati) - Sinh thể ''sinh ra''. Sự sinh này không phải là cái gì khác
mà nh- là thời điểm đầu tiên của sự thụ thai, tức là thời điểm đầu tiên khi
nhận thức đ-ợc thức tỉnh. Thành phần thứ 11 này phù hợp với kỳ thứ ba
''Vijnana'' của cuộc sống tr-ớc.
12. Lão, tử (Jara - marana) - Sinh thể bắt đầu già từ thời điểm sinh.
Nh- vậy, lão tử bao trùm toàn bộ cuộc đời mà trong suốt nấc cuối cùng của
cuộc đời đó, năng lực lại tích tụ lại để hiện tồn; một lần nữa, tạo ra sự tổng
hợp các ''hành động'' ("Kama") để lại đến với cuộc sống mới. Cứ nh- thế sinh:
trụ, dị, diệt với mọi khổ đau cứ lặp lại trong vòng sinh hoá bất tận. Tìm đ-ợc
lối thoát khỏi vòng sinh hoá bất tận là mục đích của Phật pháp.
Phật giáo chủ tr-ơng mỗi ng-ời phải tự giải thoát cho mình. Ng-ời
đ-ợc giải thoát, theo Phật giáo, là ng-ời đã giác ngộ, tức là đã đạt đến trạng
thái Niết bàn. Từ Niết bàn (Nirvana) gồm hai phần: "Nir" là không, mang tính
phủ định. "Vana" là ái dũc. Gói l niễt bn vệ đây l sữ dửt b, sữ tch rội
khỏi ái dục, tách rội khi sữ thèm kht i dũc [24, tr. 459]. Ngày nào con
ng-ời còn bị ái dục trói buộc thì còn tạo thêm nghiệp mới và cái nghiệp mới
này lại nảy sinh quả mới d-ới một hình thức nào đó trong vòng sinh tử, khi
mọi hình thức ái dục chấm dứt thì năng lực của nghiệp tái tạo cũng chấm dứt,
con ng-ời sẽ thoát khỏi vòng sinh tử, chấm dứt luân hồi. "Trạng thái Niết bàn
chỉ có thể chứng ngộ bằng tuệ giác nh- một đối t-ợng tinh thần" [13, tr. 59].
Tất cả những t- t-ởng chủ yếu về thế giới quan, nhân sinh quan Phật
giáo nói trên đã từng là triết lý sống của một bộ phận đông đảo ng-ời ấn Độ

18


trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Những t- t-ởng đó phần nào đã giải
thoát về mặt tinh thần khỏi những khổ đau của ng-ời ấn Độ cổ đại khi phải

đối mặt với thiên nhiên vô cùng khắc nghiệt, với xã hội bất bình đẳng nghiệt
ngã.
Học thuyết Phật giáo, dựa trên tâm lý con ng-ời, h-ớng dẫn con ng-ời
h-ớng thiện, giúp con ng-ời thoát khỏi các cám dỗ của dục vọng thấp hèn làm
hại phẩm giá con ng-ời, giúp con ng-ời sử dụng toàn diện khả năng của mình
để đ-ợc giác ngộ giải thoát. Với ý nghĩa tích cực của nó, học thuyết Phật giáo
đã ảnh h-ởng lan rộng đến nghiều quốc gia dân tộc.

1.2. Tổng quan về Phật giáo Việt Nam
Phật giáo có hai phái lớn là Tiểu thừa (Theravada) và Đại thừa
(Mahayana). Tiểu thừa là từ ấn Độ sang các n-ớc Đông Nam á rồi vào miền
Nam n-ớc ta. Đại thừa từ ấn Độ sang Trung Quốc rồi vào miền Bắc n-ớc ta.
Ngoài ra còn phải kể đến phái Mật Tông (Lạt Ma) phát triển mạnh ở Tây
Tạng, Mông Cổ và một số n-ớc Trung á cũng du nhập vào Việt Nam. Phật
giáo ấn Độ vào n-ớc ta qua đ-ờng giao l-u kinh tế giữa Việt Nam và ấn Độ
vào những thế kỷ đầu Công nguyên. Các thiền s- ấn Độ biết tôn trọng phong
tục, tập quán và tín ng-ỡng dân gian nên truyền đạo đ-ợc mọi ng-ời đồng
tình, gây dựng đ-ợc ít nhiều cơ sở ban đầu, nhất là vùng Luy Lâu (Bắc Ninh).
Từ cuối thế kỷ III, Phật giáo bắt đầu đ-ợc truyền bá sâu rộng trong nhân dân,
h-ớng Phật giáo vào Việt Nam chủ yếu từ phía Bắc. Tuy nhiên về sau, các nhà
s- ấn Độ sang Việt Nam truyền đạo không nhiều và vai trò của các nhà truyền
giáo ấn Độ cũng giảm dần. Bởi vậy, Phật giáo truyền vào n-ớc ta chủ yếu là
Phật giáo Đại thừa với cả ba tông phái là Tịnh Độ Tông, Mật Tông và Thiền
Tông.

19


Mật Tông (Chân Ngôn Tông) do một số nhà s- ấn Độ khai lập khoảng
thế kỷ II sau Công nguyên. Mật Tông đ-ợc hình thành trên nền tảng t- t-ởng

của Phật giáo Đại thừa, nh-ng cách tổ chức, tu tập lại mang màu sắc của ấn
Độ giáo có tính chất huyền bí, nặng về ẩn chú phù phép, lễ thức thờ phụng
t-ơng đối phức tạp. Mật Tông đề cao vai trò của ng-ời xuất gia tu hành. Dù
đ-ợc truyền vào Việt Nam rất sớm, nh-ng Mật Tông vẫn không tồn tại với tcách một giáo phái độc lập. Tuy vậy, Mật Tông đã ảnh h-ởng lớn đến Phật
giáo Việt Nam, nhất là thời nhà Lý (thế kỷ XI). Phật giáo Mật Tông đáp ứng
đ-ợc nhu cầu tâm linh luôn đặt niềm tin vào sự che chở của thánh thần, cầu
mong có những bùa phép để chế ngự ma quỷ, đem lại yên bình cho cuộc sống
của ng-ời dân Việt Nam lúc đó.
Tịnh Độ Tông do nhà s- Tuệ Viễn sáng lập ở Trung Quốc vào cuối thế
kỷ IV. Tịnh Độ Tông chủ tr-ơng thờ Tam bảo (A Di Đà, Quan Thế Âm, Đại
Thế Chí) và niệm Phật, dựa vào Phật lực để giải thoát là chủ yếu. Đây là tông
phái mang tính phổ quát, dân giã nên thu hút đông đảo tín đồ. Cũng nh- Mật
Tông, Tịnh Độ Tông có những nét rất gần gũi với ng-ời dân lao động. Với
trình độ t- duy có hạn, ng-ời dân không thấu hiểu đ-ợc sự cao siêu của giáo
lý Phật giáo, bằng tấm lòng thành kính, họ mong đ-ợc Phật chứng giám để
phù hộ che chở, giúp họ có đ-ợc sức mạnh, niềm tin để có thể chiến thắng
đ-ợc trở ngại trong cuộc sống trần thế, dắt họ vào cõi cực lạc.
Thiền Tông vào n-ớc ta từ những thế kỷ đầu công nguyên, nh-ng mãi
đến thế kỷ VI vai trò của nó mới thể hiện rõ và phát triển thành các hệ phái:
Tỳ-ni-đa-l-u-chi do thiền s- Tỳ-ny-đa-l-u-chi đến Việt Nam lập ra năm 580.
Dòng Thiền Tông Tỳ-ny-đa-l-u-chi đã ảnh h-ởng lớn và tồn tại ở Việt Nam
đến năm 1216; Phái Thiền Tông Vô Ngôn Thông do Thiền s- Trung Quốc là
Vô Ngôn Thông truyền vào Việt Nam năm 820, đây là dòng Thiền thứ hai ở
Việt Nam. Phái thiền thứ ba đ-ợc truyền vào Việt Nam là Thảo Đ-ờng do
Thiền s- Thảo Đ-ờng ng-ời Trung Quốc lập ra vào thời Lý (thế kỷ XI), Lý

20


Thánh Tông là s- tổ thứ hai của phái thiền này. Đây là dòng thiền riêng của

thời Lý, dòng thiền thuần Việt Nam này đã tồn tại và ảnh h-ởng lớn ở Việt
Nam cho tới đầu thế kỷ XIII. Ngoài ra còn có các phái thiền Trúc Lâm Yên
Tử, Lâm Tế, Tào Động.
Thiền Tông lấy thiền định làm pháp tu (tu thiền: yên lặng mà suy nghĩ).
Chủ tr-ơng của Thiền Tông là không câu nệ vào sách vở (bất lập văn tự) mà
chủ yếu dựa vào thiền định để giác ngộ Phật tính cho mình. Thiền Tông quan
niệm Phật tại tâm (trực chỉ nhân tâm), Phật có ở mọi nơi, ai cũng có thể thành
Phật... Giáo lý của Thiền Tông gần gũi với chúng sinh, làm cho con ng-ời tin
vào mình, tin vào công lao tu d-ỡng để thành công trong việc tiếp cận chân lý.
Ngoài ra, Thiền Tông còn có một số yếu tố khác dễ dàng thu hút nhiều tăng
chúng theo nh- lấy việc phục vụ xã hội làm điều kiện tu hành, chấp nhận sự
bần khổ và xem lao động cũng là cách tu chân chính. Quan niệm này đã làm
cho Thiền Tông dễ dàng đi sâu vào tầng lớp quần chúng lao động.
Trong thời gian đất n-ớc ta bị đô hộ, giai cấp phong kiến Việt Nam
hình thành và đến thế kỷ X họ đã lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân xâm
l-ợc, giải phóng đất n-ớc. Các nhà s- Việt Nam đã gắn bó với giai cấp phong
kiến dân tộc, cho nên từ buổi đầu của nền độc lập dân tộc, Phật giáo Việt Nam
đã giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực t- t-ởng văn hoá. Thời Lý (10101225), Trần (1225- 1400), Phật giáo trở thành quốc giáo. Nó ảnh h-ởng lớn
đến các công việc triều chính cũng nh- các hoạt động của cộng đồng. Đến thế
kỷ XV, giai cấp phong kiến Việt Nam đã sử dụng Phật giáo để gây ảnh h-ởng,
uy tín và lấy Nho giáo làm chỗ dựa t- t-ởng chính trị cho mình.
Phật giáo Việt Nam luôn gắn bó với dân tộc, với nhân dân. Nhân dân
thực sự là nguồn lực, là sức sống của Phật giáo Việt Nam. Nếu tăng ni, phật tử
thoát khỏi truyền thống tu hành gắn liền với tấm lòng yêu n-ớc thì chuốc lấy
sự thờ ơ, lạnh nhạt của nhân dân, uy tín của Phật giáo sẽ giảm sút. Trong thời
kỳ chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ xây dựng đất n-ớc, Phật giáo Việt

21



×