Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Công tác thanh tra quản lý Ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.1 KB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT EM

CÔNG TÁC THANH TRA QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT EM

CÔNG TÁC THANH TRA QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 834.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NINH THỊ THU THỦY

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Khoa Quản lý kinh tế và
trong việc hoàn thành Luận văn bản thân đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy, cô, các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi
được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các thầy, cô giảng viên, cán bộ các
phòng, ban chức năng của Học viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiệp cứu. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc
và chân thành nhất đến TS.Ninh Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn nghiên
cứu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức
Thanh tra tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo các sở, ban, ngành và các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu. Xin gửi
lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm tạo điều
kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Công tác thanh tra quản lý NSNN tỉnh
Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn
tài liệu tham khảo.
Tác giả


Nguyễn Thị Tuyết Em


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................................................................... 7
1.1. Khái quát về công tác thanh tra quản lý ngân sách nhà nước .............................. 7
1.2. Nội dung của công tác thanh tra quản lý ngân sách nhà nước ........................... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra quản lý ngân sách nhà nước .... 23
1.4. Kinh nghiệm trên thế giới và trong nước về công tác thanh tra quản lý ngân
sách nhà nước ............................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THANH TRA TỈNH QUẢNG NAM ............. 32
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH của tỉnh Quảng Nam......................... 32
2.2. Khái quát về cơ quan thanh tra tỉnh Quảng Nam ............................................... 43
2.3. Thực trạng công tác thanh tra quản lý ngân sách nhà nước tại Thanh tra tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 46
2.4. Đánh giá chung về công tác thanh tra quản lý ngân sách nhà nước tại Thanh
tra tỉnh Quảng Nam ................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THANH TRA TỈNH QUẢNG
NAM ......................................................................................................................... 67
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 67
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra quản lý ngân sách nhà nước
tại tỉnh Quảng Nam ................................................................................................... 70
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB,CC

: Cán bộ, công chức

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KNTC

: Khiếu nại, tố cáo

KT-XH

: KT-XH

NSNN

: NSNN

NXB

: Nhà xuất bản

TTCN

: Thanh tra chuyên ngành


TTCP

: Thanh tra Chính phủ

TTHC

: Thanh tra hành chính

TTNN

: Thanh tra Nhà nước

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2017 ...... 33
Bảng 2.2: Tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách (Nhóm 1) ....... 39
Bảng 2.3: Tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách (Nhóm 2) ....... 40
Bảng 2.4: Tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách (Nhóm 3) ....... 40
Bảng 2.5: Tình hình thu - chi ngân sách tỉnh Quảng Nam 2013-2017 ..................... 42
Bảng 2.6: Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2013-2017 .................................................................................................. 46
Bảng 2.7: Kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra tỉnh Quảng Nam (20132017).......................................................................................................................... 48
Bảng 2.8: Tình hình công tác chuẩn bị và quyết định thanh tra ............................... 50
Bảng 2.9: Tình hình tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra ........................................ 51
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh Quảng Nam

(2013-2017) ............................................................................................................... 52
Bảng 2.11: Thực hiện các bước trong giai đoạn kết thúc thanh tra .......................... 53
Bảng 2.12: Tình hình chấp hành thời hạn thanh tra về quản lý NSNN .................... 54
Bảng 2.13: Kết quả thanh tra quản lý NSNN (2013-2017)....................................... 59
Bảng 2.14: Tình hình đôn đôc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra quản lý
NSNN từ năm 2013-2017 ......................................................................................... 60
Bảng 2.15: Tình hình thực hiện công khai các kết luận thanh tra (2013-2017) ....... 61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định thanh tra là công tác quan trọng, là chức năng
thiết yếu của quản lý Nhà nước. Trong quá trình quản lý, các cơ quan quản lý Nhà nước
cần phải tiến hành hoạt động thanh tra nhằm phát hiện những bất cập, sơ hở từ đó kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp khắc phục nhằm bảo đảm các chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực thi một cách nghiêm minh, góp
phần phòng ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế nhưng thể chế chính sách chưa được chuyển biến kịp thời để đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước nên hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng phí, thất thoát đang
diễn ra với những biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, gây nên những thiệt hại rất
lớn cho nền kinh tế của đất nước. Việc phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát
hiện nay được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, xem như đây làm nhiệm vụ để
bảo vệ sự sống còn của Đảng, của Nhà nước và của cả dân dân tộc. Đồng thời, qua đó
ta cũng thấy được rằng ngành thanh tra góp một phần quan trọng trong việc thực hiện
các biện pháp để đạt được mục tiêu về KT-XH.
Ngành thanh tra được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ như là một công cụ
quan trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, những vấn
đề mà trong thời gian qua gây bức xúc, làm giảm niềm tin của quần chúng nhân dân

vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Trong thời gian qua UBND tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo
tăng cường hoạt động thanh tra nói chung và công tác thanh tra quản lý NSNN nói
riêng nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những tồn tại, sai phạm trong quản lý,
điều hành ngân sách, góp phần phòng ngừa tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Tuy nhiên, hoạt động thanh tra quản lý NSNN vẫn còn bộc lộ những hạn chế
nhất định như: Chất lượng các cuộc thanh tra chưa cao; đội ngũ cán bộ, công chức
chưa được kiện toàn, trình độ và năng lực chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn
bất cập về nhiều mặt như tri thức và năng lực thực thi nhiệm vụ cũng như khả năng
1


vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác còn rất hạn chế; bên cạnh đó
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra còn chưa được
đầu tư đúng mức. Do vậy, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra quản lý
NSNN tại tỉnh Quảng Nam là một yêu cầu cấp thiết, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của thanh tra công tác quản lý
NSNN trên phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Công
tác thanh tra quản lý NSNN tỉnh Quảng Nam” nhằm góp phần vào việc nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra ở tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác thanh tra quản lý NSNN có vai trò quan trọng và là chức năng thiết
yếu của quản lý nhà nước nên đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ “Tăng cường công tác thanh tra thu chi NSNN tỉnh Đồng
Nai” của tác giả Nguyễn Thế Khang (2016). Trong công trình này tác giả đã hệ thống
hóa những vấn đề cơ sở lý luận về thanh tra thu - chi NSNN và phân tích thực trạng
công tác thanh tra thu - chi NSNN tỉnh Đồng Nai, trong đó nêu lên những kết quả đã

đạt được và những hạn chế qua công tác này. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp
nhằm góp phần làm cho công tác thanh tra ngày càng hiệu quả, nâng cao pháp chế xã
hội chủ nghĩa, thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và thất thoát.
Tuy nhiên các giải pháp, kiến nghị đề xuất còn chung chung, chưa cụ thể chi tiết.
- Tác giả Vũ Tiến Đĩnh (2013) nghiên cứu về “Tăng cường thanh tra quản lý
chi ngân sách tỉnh Sơn La”. Trong công trình này tác giả chỉ làm rõ cơ sở pháp lý
thanh tra chi ngân sách và thực tiễn công tác thanh tra chi ngân sách tỉnh Sơn La, mà
không đi vào tìm hiểu toàn bộ công tác thanh tra quản lý NSNN.
- Tác giả Nguyễn Tấn Đại (2017) nghiên cứu “Hoàn thiện công tác thanh tra
quản lý NSNN tại Thanh tra thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đề tài đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác thanh tra quản lý NSNN và phân tích,
đánh giá thực trạng về công tác thanh tra quản lý NSNN tại Thanh tra thị xã Hương
2


Thủy đã nêu lên những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của
những hạn chế. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra
quản lý NSNN tại Thanh tra thị xã Hương Thủy, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tác giả Nguyễn Tuấn Dũng (2011)-Học viện Tài chính với công trình nghiên
cứu “Đổi mới hoạt động thanh tra, kiểm tra Kho bạc Nhà nước đến năm 2020”:
công trình nghiên cứu này đã chỉ ra được một số tồn tại, hạn chế của hoạt động thanh
tra do Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện đồng thời kiến nghị một số giải pháp
để hoàn thiện hoạt động thanh tra tuy nhiên công trình nghiên cứu này nghiêm cứu
chưa thật sâu; chưa đánh giá được đầy đủ các tồn tại của hoạt động thanh tra; chưa
tổng kết được nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan của các tồn tại hạn chế
đó; công trình này cũng chưa đề ra được các giải pháp phù hợp.
- Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường công tác thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Lai Châu” năm 2016 của tác giả Lê
Văn Lương. Đề tài đã nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng thanh tra đầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực giáo dục, kết hợp và vận dụng lý thuyết thực
tiễn tại tỉnh Lai Châu . Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác thanh tra ở lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh xây dựng cơ bản nói chung.
Tóm lại, dù có nhiều nghiên cứu về công tác thanh tra quản lý NSNN với những
đóng góp có ý nghĩa, tuy nhiên những công trình nghiên cứu này còn hạn chế hay
khoảng trống chưa được đề cập ở một số khía cạnh sau:
- Thứ nhất, trong các đề tài nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống các nội
dung cơ bản của công tác tra quản lý ngân sách và đề xuất phương hướng để hoàn
thiện công tác thanh tra cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Thứ hai, lý luận về tổ chức công tác kế toán, mỗi một đề tài có những cách
tiếp cận, cách đặt vấn đề riêng, nhưng có điểm chung là chỉ tập trung nghiên cứu lý
luận về một số nội dung của công tác thanh tra quản lý NSNN nói chung. Trong khi
đó, những lý luận cơ bản về những nội dung công tác thanh tra quản lý NSNN cũng
như việc phân tích các nhân tố chi phối đến tổ chức công tác thanh tra quản lý NSNN
3


cũng vẫn chưa có một công trình nào trình bày một cách hệ thống và toàn diện.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu chỉ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện về công tác thanh tra quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý chi ngân sách. Hiện nay chưa có luận văn, đề tài khoa học nào bàn
luận trực tiếp về vấn đề thanh tra quản lý NSNN tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam. Chỉ có
một số bài báo của tỉnh, của ngành nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội
dung nói trên. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra,
vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của tỉnh để nâng cao
chất lượng hoạt động thanh tra nhằm quản lý ngân sách hiệu quả hơn.
Do vậy, vấn đề mà luận văn cần tập trung nghiên cứu là công tác thanh tra quản
lý NSNN tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu cụ thể sau:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm về
công tác thanh tra quản lý NSNN.
Phân tích thực trạng công tác thanh tra quản lý NSNN tại Thanh tra tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2013-2017, từ đó đánh giá những kết quả thanh tra đã đạt được, đưa ra
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó trong công tác thanh tra quản lý NSNN tại
Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thanh tra quản lý
NSNN tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam góp phần nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa,
thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống, tham nhũng, lãng phí.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác thanh tra quản lý
NSNN tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác thanh tra quản lý NSNN
4


trên các nội dung cơ bản bao gồm: Xác định mục tiêu, kế hoạch thanh tra, tổ chức thực
hiện hoạt động thanh tra việc sử dụng NSNN và xử lý sau thanh tra.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác thanh tra quản lý NSNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thống kê, tài liệu nghiên cứu được tham khảo từ
những cuộc thanh tra kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm
2013-2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ
nghĩa duy vật lịch sử; Tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, chính sách Đảng,
pháp luật của Nhà nước về công tác thanh tra nói chung và thanh tra quản lý ngân
sách Nhà nước nói riêng làm phương pháp luận cơ bản nhằm đảm bảo tính logic
và toàn diện trong quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào những thông tin, tài liệu thu thập được qua các cuộc phỏng vấn, qua
việc khảo sát tại những đơn vị có sử dụng NSNN đã được Thanh tra tỉnh Quảng Nam
thanh tra và những đơn vị có liên quan, qua việc sưu tầm trên sách báo, tạp chí,
website,… các thông tin được lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống,
tác giả đã sử dụng phần mềm EXCEL để phân tích, tính toán khoa học tỉ lệ phần trăm
áp dụng hay không áp dụng ở từng nội dung, từng phần hành.
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài
liệu:
+ Luật thanh tra 2010; các nghị định, thông tư, quyết định,.. và sách, báo, tạp
chí có liên quan đến hoạt động thanh tra quản lý NSNN.
+ Thu thập, phân tích các số liệu từ các báo cáo về tình hình thanh tra kinh tế xã
hội của Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Nam, Thanh tra tỉnh.
Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: Các cuộc thanh tra NSNN trong 05 năm
(2013-2017).
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp bằng phương pháp điều tra khảo sát:
5


Được thực hiện để thu thập thông tin trên các đối tượng cần lấy thông tin phục vụ quá
trình nghiên cứu đề tài.
+ Đối tượng khảo sát: Đơn vị sử dụng NSNN đã được thanh tra và các đơn vị có
liên quan.
+ Qui mô mẫu khảo sát: 45 mẫu.
+ Cách thức khảo sát: Phát phiếu khảo sát thăm dò ý kiến.

+ Nội dung khảo sát: Những nội dung liên quan đến công tác thanh tra quản lý
NSNN như: công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện qui trình thanh tra, kết quả công tác
thanh tra,..
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số để phân tích, đánh giá mức độ
biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng.
- Phương pháp thống kê so sánh: Nhằm so sánh, đánh giá và kết luận về công
tác thanh tra quản lý NSNN tại tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác thanh tra quản lý NSNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã phản ảnh, phân tích,
đánh giá một cách toàn diện về thực trạng công tác thanh tra quản lý NSNN tại Thanh
tra tỉnh Quảng Nam. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh tra, góp
phần bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách pháp luật cho phù hợp với yêu cầu quản lý
nhà nước, qua đó từng bước hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực KTXH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra quản lý NSNN.
Chương 2. Thực trạng công tác thanh tra quản lý NSNN tại Thanh tra tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra quản lý NSNN tại Thanh tra
tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về công tác thanh tra quản lý ngân sách nhà nước

1.1.1. Khái quát về công tác thanh tra
1.1.1.1. Khái niệm về công tác thanh tra
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là “nhìn vào
bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất
định; là sự kiểm soát đối với đối tượng được thanh tra trên cơ sở thẩm quyền (quyền
hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm đạt được mục đích nhất định. Thanh tra mang tính
quyền lực, thông qua công tác thanh tra thường là phát hiện, ngăn chặn những gì trái
với quy định [20].
Từ điển tiếng Việt đưa ra khái niệm Thanh tra: Là kiểm soát, xem xét tại chỗ
việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp [42].
Từ điển Luật học đưa ra khái niệm Thanh tra: Là sự tác động của chủ thể đến
đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất
định [43].
Theo Luật Thanh tra, Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân [26].
Trong hoạt động, thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động đến đối
tượng bị quản lý nhằm mang lại cho chủ thể quản lý những thông tin chính xác, khách
quan, để từ đó có biện pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Hoạt động thanh tra không
chỉ xem xét tính hợp pháp mà còn xem xét tính hợp lý của hành vi của đối tượng quản
lý. Bản chất của hoạt động thanh tra không phải chỉ phát hiện, xử lý vi phạm mà điều
quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải pháp phòng
ngừa, ngăn chặn vi phạm.
Những đặc trưng quan trọng của Thanh tra nhà nước đó là:
- Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
- Về chức năng: Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
7


hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý

nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật [26].
- Về chủ thể: Là các cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra được coi là chức
năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là công cụ quan trọng của quản lý nhà
nước. Hoạt động đó có thể do thủ trưởng cơ quan quản lý quyết định hoặc do một loại
cơ quan nằm trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tiến hành, đó là các cơ quan
thanh tra nhà nước [26].
- Về đối tượng: Là các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý. Có thể thấy
đối tượng thanh tra là rất rộng, tương ứng theo đối tượng quản lý [26].
- Về nội dung thanh tra: Là xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện chính sách,
pháp luật. Như vậy, nội dung thanh tra là khá toàn diện, nó bao gồm từ việc xem xét
làm rõ hoạt động hay hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đánh giá những hoạt động
và hành vi đó, đồng thời đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời bảo đảm hiệu quả, hiệu
lực của công tác quản lý.
1.1.1.2. Đặc điểm của công tác thanh tra
- Tính quyền lực: Thanh tra là một chức năng quản lý nhà nước thể hiện quyền
lực nhà nước của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý.
- Tính khách quan: Xem xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân nhằm đưa ra kết luận đúng - sai, đánh giá ưu - khuyết điểm, phát huy nhân tố tích
cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội, các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Tính độc lập tương đối: Các tổ chức thanh tra được phép tự mình tổ chức các cuộc
thanh tra trên các lĩnh vực KT-XH theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định. Trên cơ sở
kết quả thanh tra, ban hành kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp
luật về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình.
- Luôn gắn với quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước và thanh tra đều có đặc
điểm chung là nhân danh quyền lực nhà nước để thực hiện sự tác động lên đối tượng
8



quản lý. Ngoài ra, với tư cách là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, thanh
tra gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước. Thanh tra chỉ xuất hiện khi có nhà nước
và ở đâu có nhà nước thì ở đó có thanh tra.
- Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý, là công cụ phục vụ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, luôn gắn liền với quản lý, là một nội dung của
quản lý. Thanh tra còn là một phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế,
phát hiện và xử lý những biểu hiện quan liêu, tham ô, lãng phí và những hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động quản lý [26].
- Công tác thanh tra là một trong những biện pháp quan trọng để ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, quản lý mà thiếu sự kiểm tra, thanh tra thì sẽ dẫn đến bệnh quan liêu, tham ô, lãng
phí và chỉ có tăng cường kiểm tra, kiểm soát thì mới chống được các tệ nạn này.
- Thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn là hiện thân của
kỷ cương pháp luật; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát dù được thực hiện dưới bất
cứ hình thức nào cũng luôn có tác dụng hạn chế, răn đe những hành vi vi phạm pháp
luật của các đối tượng quản lý. Mặt khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật, mà còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn ngừa tận
gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp luật.
1.1.1.3. Phân loại hoạt động thanh tra
Căn cứ theo chức năng quản lý, hoạt động thanh tra được phân thành 2 loại:
* Thanh tra hành chính
Là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Thanh tra hành chính có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Về tổ chức: Thanh tra hành chính là hoạt động được đảm nhiệm bởi các cơ
quan thanh tra được tổ chức theo cấp hành chính. Ở trung ương là TTCP; ở tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương gọi là thanh tra tỉnh; ở huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh là
thanh tra huyện.
9


- Về đối tượng của hoạt động thanh tra hành chính là cá nhân, cơ quan, tổ chức
phải có quan hệ về mặt tổ chức với cơ quan quản lý.
- Về nội dung thanh tra: Ngoài thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
thanh tra hành chính còn thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc quyền quản lý trực tiếp.
- Về thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính là Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước cũng có thể ra quyết định và thành lập Đoàn thanh tra.
* Thanh tra chuyên ngành
Là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh
vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Thanh tra chuyên ngành có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Về chủ thể: Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản
lý nhà nước theo ngành và lĩnh vực. Ở cấp Trung ương có Thanh tra của Bộ và cơ
quan ngang Bộ; ở cấp Tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương có Thanh tra của Sở
và các Ban, Ngành.
- Về đối tượng của hoạt động thanh tra chuyên ngành: Là tất cả các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý ngành,lĩnh vực, chuyên môn.
- Về nội dung thanh tra chuyên ngành: Thanh tra chấp hành pháp luật, chấp
hành những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực.
- Về thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành là: Chánh Thanh tra bộ,
Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành ra quyết định thanh tra, trong trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ trưởng,
Giám đốc sở cũng có thể ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

1.1.2. Khái quát về quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan
trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó còn là công cụ quan
trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
10


Theo Luật NSNN năm 2015: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thu
NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt
động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật; các
khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước
cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật. Chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường
xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật [27].
Như vậy, trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ chung
của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm
thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử
dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều
khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định [27].
1.1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
nguyên tắc cân đối. Quản lý NSNN bao gồm ba nội dung cơ bản đó là:

Thứ nhất, quản lý thu NSNN: Là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công
cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực
tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất
cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện [3].
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất.
Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị
11


gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà,đất... [3]
Thứ hai, quản lý chi NSNN: Là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống
chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu
quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý.
Quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ
khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm
và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ
của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi
NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả.
Thứ ba, quản lý cân đối thu – chi NSNN: Là sự cân bằng giữa tổng số thu và
tổng số chi bằng tiền của Nhà nước trong một năm tài khóa nhất định.
Cân đối NSNN bao gồm cân đối giữa tổng thu và tổng chi, cân đối về phân bổ
chuyển giao nguồn lực giữa các cấp trong hệ thống NSNN, đồng thời phải kiểm soát
được tình trạng NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH. Trên thực tế
dù có cố gắng đến đâu thì NSNN cũng không thể luôn đạt trạng thái cân bằng. Do nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước phát sinh thường xuyên, trong khi thu NSNN lại phát sinh

định kỳ, vì vậy xét vào một thời điểm nhất định NSNN có thể cân bằng, thặng dư hoặc
là thâm hụt. Việc cân bằng ngân sách giúp cho Nhà nước cũng như các cấp chính
quyền địa phương thực hiện được nhiệm vụ KT-XH đã được ấn định.
1.1.3. Thanh tra quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm thanh tra quản lý ngân sách nhà nước
Thanh tra quản lý NSNN là một phần trong hoạt động thanh tra, thuộc lĩnh vực
thanh tra nhà nước; là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối
với việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác thu - chi NSNN,
nhằm đảm bảo công tác thu, chi NSNN của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời có kiến nghị chấn chỉnh hoặc xử lý
những sai phạm nếu có [7].
12


1.1.3.2. Mục tiêu của thanh tra quản lý ngân sách nhà nước
Trên cơ sở mục tiêu chung của công tác thanh tra, xác định mục tiêu của thanh
tra công tác quản lý NSNN là:
- Nhằm phòng ngừa, phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật
liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các biện pháp khắc phục đồng thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
- Phát hiện và kết luận những sai phạm trong việc phân phối quản lý, sử dụng
các nguồn kinh phí NSNN cấp, nguồn thu phí lệ phí, viện trợ, hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ, tài sản công và các loại quỹ khác....Phân tích tìm rõ nguyên nhân, quy
trách nhiệm và có những kiến nghị xử lý cụ thể đối với từng sai phạm.
- Phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân sách; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.1.3.3. Nguyên tắc thanh tra quản lý ngân sách nhà nước
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ đúng những quy định pháp
luật, bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết và trong

phạm vi thẩm quyền cho phép.
- Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
- Sau khi kết thúc thanh tra, phải có Kết luận thanh tra; Đoàn thanh tra phải
bàn giao đủ hồ sơ, tài liệu, chứng lý cho cơ quan quyết định thanh tra theo đúng qui
định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1.1.3.4. Quy trình tiến hành thanh tra quản lý ngân sách nhà nước
Trên cơ sở các quy định của Luật Thanh tra và thực tiễn công tác thanh tra, một
cuộc thanh tra nói chung và công tác thanh tra quản lý NSNN nói riêng thường được
tiến hành theo ba bước gồm: chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh
tra. Cụ thể theo sơ đồ sau:
13


Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện Đoàn thanh tra
Kế hoạch thanh tra năm

Công tác chuẩn bị và
quyết địn thanh tra

- Khảo sát nắm tình hình
- Ra quyết định
- Phê duyệt kế hoạch thanh tra
- Xây dựng đề cương báo cáo

Tổ chức thực hiện các
nội dung thanh tra


- Công bố quyết định thanh tra
- Thu thập thông tin, tài liệu
- Kiểm tra, xác minh
- Báo cáo tiến độ
- Gia hạn thanh tra
- Thông báo kết thúc thanh tra tại đơn vị
- Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra
- Xem xét báo cáo kết quả thanh tra
- Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
- Công bố kết luận thanh tra
- Lập hồ sơ thanh tra

Kết thúc thanh tra

1.2. Nội dung của công tác thanh tra quản lý ngân sách nhà nước
1.2.1. Xác định mục tiêu, kế hoạch thanh tra quản lý ngân sách nhà nước
Để xác định được mục tiêu lập kế hoạch thanh tra thì phải làm công tác chuẩn
bị và quyết định thanh tra. Công tác chuẩn bị giúp cho hoạt động thanh tra diễn ra thuận
lợi, chủ động, có mục tiêu rõ ràng. Các công việc chuẩn bị cho cuộc thanh tra bao gồm
những hoạt động chuẩn bị trước khi ban hành quyết định thanh tra và sau khi ban hành
quyết định thanh tra, bao gồm các công việc sau:
- Thu thập thông tin: Thông tin là cơ sở quan trọng để quyết định nội dung và
kế hoạch thanh tra, do vậy khi thu thập thông tin cần nắm toàn diện các thông tin có
liên quan đến mục đích, yêu cầu và đối tượng, sự việc cần thanh tra. Cụ thể là: Lập đề
cương thu thập thông tin với nội dung thông tin cần thu thập, tổ chức thu thập thông
tin căn cứ vào các tiêu chí như: Nguồn thông tin từ kho dữ liệu của cơ quan; từ các báo

14



cáo, phản ánh của các cơ quan truyền thông (báo, đài,…) và đơn thư khiếu nại, tố cáo
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân; Thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước trong
ngành, cơ quản quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên quan; Thông tin từ việc
khảo sát trực tiếp tại tổ chức, cơ quan là đối tượng thanh tra.
- Lập báo cáo khảo sát: Nghiên cứu, phân tích các thông tin thu thập được,
đánh giá nhận định theo nội dung và trình tự như sau:
+ Nêu các đặc điểm chính, cơ bản về tổ chức bộ máy, nhân sự, đặc điểm và mô
hình của đơn vị, mô hình tổ chức công tác tài chính, kế toán: Các chỉ tiêu, nhiệm vụ do
cơ quan cấp trên giao, tổng hợp các văn bản quy định về chế độ, chính sách, cơ chế,
tiêu chuẩn, định mức và các văn bản đặc thù riêng do cấp có thẩm quyền ban hành mà
đơn vị đã và đang áp dụng thực hiện; quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản
của đơn vị. Trên cơ sở đó, rút ra những nội dung vướng mắc, bất cập trong quá trình
thực hiện của đơn vị được thanh tra.
+ Tình hình, số liệu tổng quát và chi tiết về tài chính như: Các nguồn thu, các
khoản chi từ nguồn NSNN cấp, chi từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác…; những thuận
lợi, khó khăn ảnh hưởng đến việc thực hiện và quản quản lý, điều hành thu, chi của cơ
quan; đánh giá việc chấp hành các quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành dự
toán; quyết toán thu, chi của cơ quan. Tình hình về những hoạt động thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán của các cơ quan, tổ chức đối với đối tượng thanh tra liên quan đến thực trạng
tài chính thời kỳ thanh tra; những vấn đề khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thanh
tra… Xác định những vấn đề nổi cộm, những dấu hiệu sai phạm về chính sách, chế độ,
về quản lý; những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành thanh tra. Đề xuất những nội dung
cần thanh tra, phạm vi thanh tra, thời kỳ thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm;
những tổ chức, cá nhân cần thanh tra, lực lượng, thời gian thanh tra.
- Lập kế hoạch thanh tra: Lập kế hoạch thanh tra cần phải đảm bảo những nội
dung cơ bản như: Mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra; Nội dung thanh tra, trong đó nêu
rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm; Danh sách các đơn vị được thanh tra, xác minh;
Thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;
Lập kế hoạch chi tiết cho từng nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ: những công

việc cần triển khai, phương pháp tiến hành, nơi cần đến làm việc, thời gian triển khai,
15


kết thúc; nhân sự Đoàn thanh tra (Trưởng Đoàn, phó Trưởng Đoàn và các thành viên),
phân công nhiệm vụ cho tổ, nhóm (nếu có) và các thành viên Đoàn thanh tra [33].
- Ra quyết định, phê duyệt kế hoạch thanh tra: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
trình thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc người được giao nhiệm vụ
trình Chánh thanh tra dự thảo quyết định thanh tra kèm theo kế hoạch thanh tra và báo
cáo khảo sát. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc Chánh thanh tra ra quyết định
thanh tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Quyết định thanh tra phải thể hiện rõ tên cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh
tra; nội dung, thời kỳ và thời hạn thanh tra; thành lập đoàn thanh tra và trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân liên quan công tác thanh tra; gửi các cơ quan, tổ chức liên
quan theo quy định của pháp luật.
Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra [35].
- Chuẩn bị triển khai thanh tra: Khi quyết định thanh tra được lưu hành, trưởng
đoàn thanh tra có trách nhiệm: Thông báo kế hoạch và yêu cầu đối tượng thanh tra
chuẩn bị những công việc liên quan tới buổi công bố quyết định thanh tra; Thời gian,
địa điểm và thành phần dự họp công bố quyết định thanh tra. Những nội dung yêu cầu
đối tượng thanh tra chuẩn bị báo cáo đoàn thanh tra tại buổi công bố quyết định thanh
tra; họp đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, quy chế đoàn
thanh tra, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể
cho phó Trưởng Đoàn (nếu có) và từng thành viên Đoàn thanh tra; chuẩn bị các điều
kiện cần thiết như: chuẩn bị đầy đủ văn bản về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
liên quan đến nội dung thanh tra, chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều
kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của đoàn thanh tra [37].
1.2.2. Tổ chức thực hiện thanh tra quản lý ngân sách nhà nước
- Công bố quyết định thanh tra: Trong thời hạn theo quy định của Pháp luật,
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng

thanh tra. Thực hiện công bố đầy đủ nội dung quyết định thanh tra và nêu rõ mục đích,
yêu cầu, cách thức làm việc, kế hoạch tiến hành thanh tra. Yêu cầu đối tượng thanh tra
báo cáo đoàn thanh tra những nội dung mà Trưởng đoàn thanh tra đã thông báo và
những nội dung khác Đoàn thanh tra thấy cần thiết. Lập biên bản cuộc họp công bố
16


quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và thủ trưởng cơ
quan, tổ chức là đối tượng thanh tra [18].
- Thực hiện thanh tra: Là quá trình sử dụng các phương pháp thanh tra, phát
hiện, làm rõ các vấn đề, sự việc để kết luận chính xác, trung thực, khách quan. Căn cứ
yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra có thể chọn toàn bộ hoặc từng nội dung dưới đây
để thực hiện thanh tra:
+ Thanh tra việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ về tài chính: Yêu cầu đối
tượng thanh tra cung cấp quy chế chi tiêu nội bộ và các tài liệu liên quan đến việc xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ: các văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng để xây
dựng quy chế; văn bản tham gia đóng góp của tổ chức công đoàn cơ quan; văn bản về
việc công khai quy chế chi tiêu nội bộ…; Thanh tra việc chấp hành về thời gian, thủ
tục ban hành; thẩm quyền ban hành quy chế; việc thực hiện công khai quy chế; Thanh
tra xác định tính đúng đắn của các nội dung cần thiết phải ban hành, đã thực hiện, chưa
thực hiện, những nội dung ban hành đúng, nội dung ban hành sai, tác hại hoặc hậu quả
của việc ban hành sai; xác định những nội dung đã ban hành không phù hợp với hoạt
động của đơn vị, trong thực tế không áp dụng [18].
+ Thanh tra việc lập, giao dự toán thu - chi; việc giao dự toán cho đơn vị cấp dưới:
Tập hợp các số liệu về tổ chức, nhân sự, các nhiệm vụ, hoạt động chuyên môn của đối
tượng thanh tra trong thời kỳ thanh tra và năm trước liền kề kỳ thanh tra, phân tích
nguyên nhân tăng giảm, (biên chế, bộ máy, nhiệm vụ) để xác định rõ cơ sở tính toán,
lập dự toán của đơn vị; Tập hợp số liệu về thu, chi dự toán được giao năm trước có
liên quan; dự toán đơn vị lập và dự toán được giao năm thanh tra; xác định số tăng
giảm của dự toán do đơn vị lập với dự toán được giao năm liền kề, dự toán được giao

với dự toán do cơ quan đã lập, dự toán được giao với số thực hiện của kỳ thanh tra;
Xác định số dự toán được giao không đúng, đánh giá nguyên nhân; Tập hợp dự toán
mà đơn vị đã phân bổ, giao cho đơn vị dự toán cấp dưới, xác định căn cứ phân bổ giao
dự toán cho cấp dưới, xác định số chưa giao, không giao, nguyên nhân [18].
+ Thanh tra thực hiện dự toán thu:
Thanh tra nguồn kinh phí NSNN cấp: Tổng hợp số thu từ NSNN theo dự toán,
giấy rút dự toán, bảng đối chiếu với kho bạc nhà nước, giấy nộp trả kinh phí,…Tập
17


hợp số thực rút ngân sách tại kho bạc nhà nước của từng nghiệp vụ (bằng tiền mặt và
rút dự toán bằng chuyển khoản). Kiểm tra xác định sự đúng, sai về thủ tục, mục đích,
nội dung chi so với dự toán được giao. Xác định dự toán còn chưa rút đã được xử lý,
hoặc chưa được xử lý; đánh giá đúng sai, đề xuất biện pháp xử lý. Xác định số dư năm
trước chuyển sang và số dư tại thời điểm 31/12 năm thanh tra, gồm: Dự toán còn chưa
rút tại kho bạc nhà nước được chuyển sang năm sau sử dụng; số dư bằng tiền (tiền gửi,
tiền mặt); vật tư tồn kho, công nợ phải thu, phải trả. Làm rõ nguyên nhân tiền chưa chi,
vật tư tồn kho, công nợ chưa xử lý; đối chiếu với nhiệm vụ được giao và mức độ hoàn
thành [18].
Thanh tra nguồn thu khác theo quy định: Tập hợp số liệu thực thu trong kỳ
thanh tra đối với các nguồn thu: viện trợ, tài trợ, quà biếu, quà tặng, hoa hồng, phí, lệ
phí, thu khác…Xác định đánh giá đúng, sai việc áp dụng các quy định của nhà nước
đối với các nguồn thu: viện trợ, tài trợ, quà biếu, quà tặng, hoa hồng, phí, lệ phí, thu
khác. Xác định chênh lệch giữa số thực thu với dự toán, nguyên nhân; cơ quan đã hạch
toán vào đâu, đúng sai so với chế độ Nhà nước quy định. Trường hợp cơ quan phản
ánh ngoài sổ sách kế toán thì xác định rõ nguyên nhân và việc sử dụng để xử lý. Đối
với các khoản thu phí, lệ phí: Kiểm tra chọn mẫu hồ sơ thu phí, lệ phí của một số đối
tượng để xác định tính đúng đắn trong việc thu phí, lệ phí [18].
+ Thanh tra thực hiện dự toán chi:
Thanh tra việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cần tập trung các nội

dung chủ yếu sau:
Thanh tra các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tổng hợp số chi thực tế của
từng cán bộ, bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng
góp theo lương, thu nhập tăng thêm, tiền thưởng, phúc lợi tập thể.
Thanh tra các khoản chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn đã được quy định
cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị: Tổng hợp số chi thực tế trong kỳ thanh
tra các khoản chi về sử dụng văn phòng phẩm, sử dụng ô tô phục vụ công tác, sử dụng
điện thoại tại công sở, tại nhà riêng, sử dụng các dịch vụ công cộng tại cơ quan (điện,
nước, Internet…) công tác phí, hội nghị… sau đó lựa chọn thanh tra một số khoản
hoặc một số nội dung công việc. Đối với các khoản chi đã được quy định mức khoán
18


×