Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần từ thực tiễn trung tâm điều dưỡng người tâm thần tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.6 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ

TRẦN THỊ

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN TRUNG
TÂM
ĐIỀU DƢỠNG NGƢỜI TÂM
Chuyên ngành: Công tác xã
Mã số: 60 90 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU

HÀ NỘI,


LỜI CAM
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hữu
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn
trung
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của
Hà Nội, ngày
Học

tháng


năm


MỤC
MỞ
ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI TÂM
THẦN................................................................................................... 9 1.1. Tổng
quan về bệnh tâm thần và ngƣời bệnh tâm thần ......................................... 9 1.2.
Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần .......... 11
1.3. Một số thuyết áp dụng trong công tác xã hội đối với ngƣời tâm
thần ................. 18 1.4. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm
thần và các mô
hình hỗ trợ ngƣời tâm
thần......................................................................................... 21 1.5. Các yếu tố chi
phối hoạt động của dịch vụ công tác xã hộ đối với ngƣời tâm
thần .............................................................................................................................
24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI TÂM THẦN TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƢỠNG NGƢỜI TÂM
THẦN TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................ 29
2.1.Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Nam và tình hình Trung tâm
điều dƣỡng ngƣời tâm thần Quảng
Nam................................................................... .29 2.2. Thực trạng dịch vụ công tác
xã hội tại Trung tâm điều dƣỡng ngƣời tâm thần Quảng Nam
................................................................................................................ 35 Chƣơng
3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI TÂM THẦN TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƢỠNG NGƢỜI TÂM
THẦN QUẢNG

NAM.............................................................................................. .60 3.1.Giải pháp
tuyên truyền về ngƣời tâm thần và các vấn đề của họ.......................... 60 3.2.Giải
pháp nâng cao năng lực cho nhân viên công tác xã hội ................................ 61
3.3.Giải pháp nâng cao năng lực cho ngƣời tâm thần và gia đình ngƣời tâm thần...
62 3.4.Giải pháp đổi mới nội dung và các phƣơng thức thực hiện các hoạt động


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
Chữ viết

Diễn

BHY

Bảo hiểm y

BT

Bệnh tâm

CSSKT

Chăm sóc sức khỏe tâm

KC

Khám chữa

NBT


Ngƣời bệnh tâm

NK

Ngƣời khuyết

NVX

Nhân viên xã

NX

Nhà xuất

LĐ-

Lao động – Thƣơng binh và Xã

NĐ-

Nghị định chính

NX

Nhà xuất

SKT

Sức khỏe tâm


TB-

Thƣơng binh xã

TGX

Trợ giúp xã

TTBTX

Trung tâm bảo trợ xã

TTL

Thông tƣ liên

UBN

Ủy ban nhân


DANH MỤC
Bảng 2.1. Ngƣời tâm thần tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, Bệnh viện
tâm thần tỉnh Quảng Nam quản lý (30/12/2015).
Bảng 2.2. Bảng chi tiết trình độ chuyên môn và trình độ chính trị của cán bộ
nhân viên Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần Quảng Nam (30/12/2015).
Bảng 2.3. Ngƣời tâm thần đƣợc nuôi dƣỡng chăm sóc tại Trung tâm điều
dƣỡng ngƣời tâm thần Quảng Nam ( 30/12/2015).
Bảng 2.4: Độ tuổi của ngƣời tâm thần tại Trung tâm
Bảng 2.5. Bảng chi tiết trình độ đào tạo về công tác xã hội của cán bộ nhân viên

tại trung tâm (30/12/2015).
Bảng 3.1. Bảng hoạt động sống luân phiên giữa gia đình và trung tâm.


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Ngƣời tâm thần theo môi trƣờng nuôi dƣỡng của tỉnh Quảng
Nam Biểu đồ 2.2. Giới tính của ngƣời tâm thần tại trung tâm (30/12/2015)
Biểu đồ 2.3. Đặc điểm về gia đình của ngƣời tâm thần (30/12/2015)


MỞ
1. Tính cấp thiết của đề
Xã hội chúng ta đang có những bƣớc chuyển mình rõ rệt về các mặt kinh tế
– văn hóa – xã hội. Chất lƣợng cuộc sống ngày một đƣợc nâng cao hơn. Song
chính sự phát triển nhanh chóng ấy đã dẫn đến hàng loạt những vấn đề nảy sinh
liên quan đến sức khỏe của ngƣời dân, trong đó có sức khỏe tâm thần. Cho đến
nay, công tác chăm sóc bệnh nhân tâm thần ở Việt Nam đã có những kết quả
nhất định. Nhiều bệnh nhân tâm thần nặng đƣợc đƣa vào chăm sóc và phục hồi
chức năng trong các trung tâm điều dƣỡng, phục hồi chức năng chuyên biệt ở
các tỉnh, thành và cơ sở bảo trợ xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội vẫn còn nhiều
ngƣời bệnh chƣa đƣợc tiếp cận những dịch vụ này; thêm vào đó, số lƣợng ngƣời
mắc các chứng bệnh tâm thần đang ngày càng gia tăng, trong khi đó, các cơ sở
chăm sóc tập trung có nguy cơ quá tải.
Thực hiện Quyết định 1215/ 2011/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011
của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho ngƣời tâm thần, ngƣời rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2011-2020, các Bộ,
nghành liên quan đã khẩn trƣơng hƣớng dẫn địa phƣơng triển khai các nhóm
công việc; xây dựng kế hoạch thực hiện đề án 1215; quy hoạch phát triển hệ
thống các cơ sở BTXH chăm sóc và phục hồi chức năng cho ngƣời tâm thần và
ngƣời rối nhiễu tâm trí; truyền thông, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của

gia đình, cộng đồng và toàn xã hội về chăm sóc và phục hồi chức năng cho đối
tƣợng.
Tại Việt Nam theo dự báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đến năm
2020, ƣớc tính số ngƣời tâm thần và rối nhiễu tâm trí ở Việt Nam tăng cao, đặc
biệt là các thành phố chiếm khoảng 10% dân số, tƣơng đƣơng 10 triệu ngƣời;
trong đó, số ngƣời mắc bệnh tâm thần nặng, có hành vi nguy hiểm cho gia đình
và cộng đồng thuộc diện Bảo trợ xã hội ƣớc tính khoảng 2.5% tƣơng đƣơng với


Theo số liệu điều tra năm 2015 hiện nay số ngƣời khuyết tật tại tỉnh
Nam là: 36.799 ngƣời trong dó có 8.214 ngƣời tâm thần (Tâm thần phân liệt;
kinh; rối loạn tâm thần
Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần tỉnh Quảng Nam hiện nuôi dƣỡng
chăm sóc 209 ngƣời tâm thần ở trong và ngoài tỉnh. Đây chính là ngôi nhà
chung cho những ngƣời tâm thần mà ngƣời đời vẫn quen gọi bằng giọng kỳ
thị “ngƣời điên”. Trong thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề của ngƣời tâm thần
chƣa đƣợc giải quyết; nhu cầu của một số ngƣời tâm thần nói chung chƣa đƣợc
đáp ứng; đội ngũ cán bộ có chuyên môn về CTXH còn hạn chế, công tác tiếp
nhận, chăm sóc và điều trị còn nhiều bất cập...
Xuất phát t những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Dịch vụ công tác
xã hội đối với người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm Điều dưỡng người tâm
thần tỉnh Quảng Nam”. Luận văn sẽ nghiên cứu, đánh giá thực trạng dịch vụ
chăm sóc, chất lƣợng chăm sóc các bệnh nhân tâm thần tại trung tâm, thông qua
thực tiễn sẽ đƣa ra một số định hƣớng, giải pháp nhằm góp phần vào việc bảo
đảm thực hiện dịch vụ CTXH trong chăm sóc sức khỏe tâm thần của tỉnh Quảng
Nam.
Nghiên cứu thông qua các tài liệu, giáo trình tham vấn, tƣ vấn; giáo
trình công tác xã hội; Giáo trình đại cƣơng trong chăm sóc sức khỏe tâm thần; lý
thuyết công tác xã hội... đã đƣợc Quý giảng viên chuyên nghiệp có nhiều năm
kinh nghiệm là Thạc sĩ; Tiến sĩ; PGS. TS trang bị trong suốt thời gian học tập,

nghiên cứu việc vận dụng vào thực tiễn.
Trong phạm vi các công trình nghiên cứu có liên quan đến ngƣời tâm
thần, ngƣời nghiên cứu lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, các
đánh giá, bài viết tiêu biểu nhƣ:
2.1. Nội dung nghiên cứu về bệnh tâm thần và ngƣời tâm thần
Nhằm thực hiện những mục tiêu của “Dự án hỗ trợ phát triển hệ thống
trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho ngƣời tâm thần, ngƣời rối nhiễu tâm trí


đoạn 2013-2015” của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, tài liệu “Đại
chăm sóc sức khỏe tâm
- Đã nêu lên đƣợc lịch sử hình thành và phát triển của công tác chăm só
sức khỏe tâm thần trên thế giới và trong nƣớc, tài liệu đã đề cập đến một số vấn đề
nhƣ:
+ Các loại mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần; Phân loại các vấn đề
sức khỏe tâm thần; Các triệu chứng, hội chứng rối loạn tâm thần.
- Đề cập đến những rối loạn tâm thần thƣờng gặp nhƣ: Tâm thần phân
liệt; Nghiện chất; Rối loạn khí sắc; Rối loạn lo âu; Các rối loạn liên quan đến
phát triển; Các rối loạn do tổn thƣơng thực thể não và các rối loạn khác [21, Tr.5].
Sự gia tăng các vấn đề liên quan tới sức khỏe tâm thần trong cộng đồng
xã hội và nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc và nuôi dƣỡng ngƣời có vấn đề
về sức khỏe tâm thần với mục đích là góp phần vào can thiệp phòng ng a, trợ
giúp và giải quyết các vấn đề do ảnh hƣởng các vấn đề về sức khỏe tâm thần ,
đảm bảo an sinh cho ngƣời dân, cộng đồng và xã hội. Đã giới thiệu một số
vấn đề chung về sức khỏe tâm thần, về các chính sách, mạng lƣới, chƣơng trình
hỗ trợ ngƣời rối loạn tâm thần và vai trò chức năng của CTXH trong chăm sóc
sức khỏe tâm thần tại cộng đồng. Giới thiệu khái quát về CTXH; Trình bày
các nội dung can thiệp trong CTXH; Cung cấp sơ lƣợc về các vấn đề sức khỏe
tâm thần và một số phƣơng pháp can thiệp của nhân viên CTXH; cung cấp các
dịch vụ CTXH đối với ngƣời tâm thần và ngƣời nhà của ngƣời tâm thần khi họ

có nhu cầu đƣợc trợ giúp [ 13, Tr.5].
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: Nhằm tạo sự bình đẳng và cơ
hội cho mọi ngƣời bệnh tâm thần mãn tính hòa nhập cộng đồng; huy động
nguồn lực to lớn và sẵn có tại cộng đồng để thực hiện cùng với sự tham gia
của chính bản thân ngƣời bệnh, gia đình và các thành viên tích cực của cộng
đồng thông qua các dịch vụ CTXH nhƣ y tế, giáo dục, sức khỏe tâm thần, phục


Bộ LĐ – Thƣơng binh và Xã hội, Cục bảo trợ xã hội 2014, “Hệ thống
bản và tài liệu kỹ thuật trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho ngƣời tâm
Nxb Lao động –Xã
Ths. Nguyễn Văn Hồi, Phó Cục trƣởng Cục BTXH và TS.BS. Trần
giám đốc Trung tâm RTCC (chủ biên): “Đánh giá mô hình chăm sóc sức khỏe
tâm thần phát triển bởi các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam”.
T những công trình nghiên cứu, những đánh giá, bài viết trên các tác giả
đã tập trung tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số khía cạnh của SKTT nhƣ khái
niệm phân loại, nguyên nhân, mô hình, dịch vụ chăm sóc, bảo vệ và phục hồi
chức năng và hòa nhập cộng đồng cho ngƣời tâm thần. Nghiên cứu đã phân tích
đƣợc các đặc điểm của ngƣời bệnh tâm thần và dấu hiệu nhận biết các bệnh tâm
thần t đó giúp cho ngƣời làm công tác chuyên môn nhanh chóng sàng lọc và
đƣa đi chữa trị kịp thời và phù hợp với t ng loại bệnh tâm thần. Bên cạnh đó
nghiên cứu cũng đi sâu vào phân tích và đƣa ra quy trình hỗ trợ và phục hồi
chức năng cho ngƣời tâm thần một cách hiệu quả nhất tại các cơ sở bảo trợ xã
hội t đó tạo điều kiện cho ngƣời tâm thần phục hồi và hòa nhập cộng đồng.
Tuy nhiên, tiếp cận t góc nhìn CTXH đối với ngƣời tâm thần thì có rất ít công
trình nghiên cứu đề cập đến. Đây là một trong những lý do chính để tôi thực
hiện nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu 3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời

tâm thần về thực trạng tại Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần tỉnh Quảng
Nam. Đề tài phân tích, đánh giá và làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣời tâm thần, t đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
các hoạt động của dịch vụ công tác xã hội cải thiện các dịch vụ công tác xã hội
nói chung và cho ngƣời tâm thần tại trung tâm nói riêng.


Tập trung sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau để phân tích
làm rõ cơ sở lý luận về dịch vụ CTXH với ngƣời tâm
Tìm hiểu các loại hình dịch vụ cho ngƣời bệnh tâm thần, những kết quả,
chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế tại Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời
thần tỉnh Quảng
Đề xuất những giải pháp, khuyến nghị về những hoạt động của dịch vụ
công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần tại trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm
thần trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu 4.1. Đối tƣợng
Dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần tại Trung tâm Điều
dƣỡng ngƣời tâm thần tỉnh Quảng Nam.
4.2. Khách thể nghiên cứu gồm
Cán bộ nhân viên tại trung tâm; Ngƣời tâm thần tại trung tâm; Các văn
bản, báo cáo, hồ sơ lƣu tại trung tâm.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian:Thời gian nghiên cứu đề tài với các số liệu, báo cáo
trong thời gian t năm 2010 đến nay.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm
thần tỉnh Quảng Nam
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên
cứu 5.1. Phƣơng pháp luận

- Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: t những đánh giá thực trạng
về đời sống của ngƣời tâm thần, thực trạng của dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣờì tâm thần trên địa bàn rút ra những lý luận và đƣa ra đƣợc những đề xuất
về biện pháp bảo đảm dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần trên địa bàn
tỉnh.
- Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những


hỗ trợ của công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần, hệ thống chính sách trợ giúp
xã hội đối với ngƣời tâm thần,...
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia là các
nhà nghiên cứu, ngƣời thực hiện chính sách, các nhà quản lý và chuyên gia
trong công tác xã hội để tiếp thu những tinh hoa, những kinh nghiệm và thực
tiễn trong công tác xã hội với ngƣời tâm thần. Các ý kiến của chuyên gia sẽ góp
phần làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu nhất là phần đề xuất các giải pháp nhằm
bảo đảm thực hiện tốt dịch vụ công tác xã hội với ngƣời tâm thần trong thời gian
tới.
- Phương pháp quan sát: Lấy Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần
tỉnh Quảng Nam làm cơ sở quan sát trọng tâm.
Quan sát đội ngũ cán bộ và nhân viên trực tiếp quản lý, chăm sóc ngƣời
tâm thần.
Quan sát các hoạt động của ngƣời tâm thần nhằm phát hiện sự thay đổi
của họ sau các hoạt động, tác động, hỗ trợ của nhân viên CTXH.
Quan sát điều kiện sinh hoạt của ngƣời tâm thần; Cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công việc nuôi dƣỡng và chăm sóc cho ngƣời tâm thần.
Giai đoạn quan sát thực tế đƣợc tiến hành trong quá trình nghiên cứu,
thu thập thông tin, các hoạt động, tƣ liệu, hình ảnh ghi nhận đƣợc để làm nổi bật
Phỏng vấn sâu lãnh đạo và nhân viên của Trung tâm có nhiều năm công
tác và kinh nghiệm gắn với nghề công tác xã hội, nhằm thu thập các thông tin.

Tìm hiểu thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động Dịch vụ công tác xã
hội đối với ngƣời tâm thần tại Trung tâm.
Phƣơng pháp này nhằm tìm hiểu giá trị nhân văn của Đảng và Nhà nƣớc
ta với công tác An sinh xã hội, những tình cảm của nhân viên công tác xã hội nơi
đây dành cho các bệnh nhân tâm thần trong quá trình chăm sóc, nuôi dƣỡng và
kết nối dịch vụ với gia đình của đối tƣợng; những tâm tƣ, tình cảm và nguyện
vọng của các bệnh nhân đã thuyên giảm muốn trở về với gia đình nhƣng có


nghèo, khó khăn, không có ngƣời chăm sóc và gia đình t chối vì lo ngại sự
cảm của cộng đồng v.v…Phỏng vấn sâu không nhằm đo lƣờng tần số, tỷ lệ hay
liên quan giữa các biến số mà góp phần xác định và bổ sung thêm thông tin
phần nghiên cứu điều tra bằng bảng
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng bảng
hỏi những bệnh nhân tâm thần đã thuyên giảm tại Trung tâm điều dƣỡng
ngƣời tâm thần.Việc chọn mẫu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ
thống. (1) Rà soát lập danh sách tất cả bệnh nhân tâm thần hiện đang sống tại
nơi điều tra; (2) Đánh số thứ tự bệnh nhân tâm thần trong danh sách. Lấy ngẫu
nhiên một trong hai nguời đầu tiên. Tiếp đó cứ cách 3 ngƣời tiếp theo trong
danh sách lại chọn một ngƣời cho đến khi đủ cỡ mẫu 52 ngƣời.
- Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng số liệu thống kê để tính toán
xử lý số liệu thu đƣợc qua nghiên cứu định tính. Trên cơ sở các số liệu đƣợc thu
thập thống kê qua các cuộc điều tra và các nghiên cứu của Cục Thống kê tỉnh
Quảng Nam. Số liệu trong các báo cáo của Ủy Ban về các vấn đề xã hội của
Quốc hội; Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội; Sở Lao động – Thƣơng binh
và Xã hội tỉnh; Bệnh viên tâm thần tỉnh; sách, báo, tạp chí trong nƣớc; thông tin
t mạng Internet; các văn bản và định hƣớng của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực liên


6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận

6.1.Ý nghĩa lý
Nghiên cứu Dịch vụ CTXH đối với ngƣời tâm thần t thực tiễn Trung
tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần Quảng Nam có ý nghĩa khoa học quan trọng.
Những kết quả nghiên cứu này góp phần làm rõ tính hợp lý của các lý thuyết
trong CTXH đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời, kết quả
nghiên cứu góp một phần quan trọng cho mảng đề tài dịch vụ CTXH với ngƣời
tâm thần còn rất ít trong nghiên cứu CTXH hiện nay.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn về dịch vụ CTXH đối với
ngƣời tâm thần t thực tiễn Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần tỉnh Quảng
Nam hiện nay. Hiểu đƣợc những khó khăn, nguyện vọng và nhu cầu của ngƣời
tâm thần.
Đề tài đƣa ra những giải pháp và khuyến nghị góp phần làm sáng tỏ nội
dung nghiên cứu nhất là phần đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt
lĩnh vực thực hiện nhằm phát triển dịch vụ CTXH tại tỉnh Quảng Nam nói
chung và Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần nói riêng.
Luận văn này ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn đƣợc trình bày theo 03 chƣơng:
Chƣơng1: Cơ sở lý luận về dịch vụ Công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần.
Chƣơng 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần
tại
Chƣơng 3: Giải pháp đảm bảo thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối
với ngƣời tâm thần tại Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần tỉnh Quảng Nam.


Chƣơng
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
NGƢỜI TÂM
1.1. Tổng quan về bệnh tâm thần và ngƣời bệnh tâm
thần 1.1.1. Khái niệm bệnh tâm thần.

Dưới góc nhìn của y học
Ngƣời bệnh tâm thần là những ngƣời mắc bệnh do hoạt động của não bộ
bị rối lọan do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra nhƣ: Nhiễm khuẩn, nhiễm
độc, sang chấn tâm lý và tinh thần, bệnh cơ thể … làm rối loạn chức năng phản
ánh thực tại. Các quá trình cảm giác, tri giác, tƣ duy, ý thức … bị sai lệch cho nên
bệnh nhân tâm thần có những ý nghĩ, cảm xúc, hành vi, tác phong không phù hợp
với thực tại, với môi trƣờng xung quanh.
Dưới góc nhìn của xã hội:
Ngƣời bệnh tâm thần (ngƣời rối loạn tâm thần) là ngƣời bị bệnh về tâm
lý hoặc hành vi cá biệt gây ra đau khổ, mất khả năng cƣ xử và phát triển nhƣ
ngƣời bình thƣờng. Những ngƣời rối loạn tâm thần vẫn có những quyền nhất
định và việc bắt giữ NBTT mà không có căn cứ pháp lý là vi phạm nhân quyền.
1.1.2. Sức khoẻ tâm thần
Sức khỏe tốt không chỉ có sức khỏe thể chất tốt mà cần phải có một tinh
thần khỏe khoắn. Tổ chức y tế thế giới WHO đƣa ra định nghĩa về sức khoẻ tốt là
“trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ
bao gồm tình trạng không có bệnh hay thƣơng tật”.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa về sức khoẻ tâm thần là“trạng
thái hoàn toàn thoải mái mà ở đó mỗi cá nhân nhận thức rõ và phát huy khả
năng của mình, có thể đối phó với những căng thẳng bình thƣờng trong cuộc
sống, làm việc hiệu quả, năng suất và có thể đóng góp cho cộng đồng”
1.1.3.Một số loại bệnh tâm thần phổ biến
Lạm dụng
Theo Tổ chức Y tế thế giới (1993): Nghiện rƣợu là nhu cầu thèm muốn
hỏi thƣờng xuyên đồ uống có cồn, hình thành thói quen, rối loạn nhân cách,


khả năng lao động làm ảnh hƣởng đến sức khỏe. Ở Việt Nam, các nhà lâm
thƣờng sử dụng tiêu chuẩn xác định nghiện rƣợu là những trƣờng hợp có nhu
uống tối thiểu 300ml rƣợu 40 0/c ngày, thời gian kéo dài trên 10

Rối loạn trầm
Trầm cảm là một dạng rối loạn tâm thần, bao gồm nhiều triệu chứng,
nhƣng hay gặp nhất là sự buồn bã sâu sắc và ngƣời bệnh không còn quan tâm hay
thích thú đối với tất cả những gì xẩy ra xung quanh hoặc đối với bản thân mình.
Bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, mất hy vọng vào tƣơng lai, nghĩ rằng thế giới xung
quanh dƣờng nhƣ lúc nào cũng u ám.
Rối loạn lo âu:
Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trƣớc một tình huống xảy ra, có tính
chất vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hƣởng đến sự thích nghi với cuộc sống.
Khi lo âu và sợ hãi quá mức ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cuộc sống, vẫn tiếp tục
ngay cả khi thực tế đã kết thúc thì đó là bệnh lý.
Rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên:
Rối loạn hành vi là nhóm các hành vi có đặc trƣng là bộc lộ sự xâm
phạm các quyền cơ bản của ngƣời khác hoặc chống lại các chuẩn mực của xã
hội. Các hành vi chống đối xã hội khiến vị thành niên vi phạm luật pháp, nó đi
ngƣợc lại các quy tắc luật lệ, trật tự quy định của xã hội (bao gồm gia đình,
trƣờng học, cộng đồng).
Mất trí tuổi già (Alzheimer).
Alzheimer là một loại bệnh thoái hóa ở các tế bào thần kinh thuộc não
bộ. Bệnh gây hiện tƣợng suy giảm trí nhớ, khả năng phán đoán, nhận thức và
các rối loạn về tác phong. Khi các tế bào não bị tổn thƣơng trầm trọng, ngƣời
bệnh bị mất hoàn toàn trí nhớ, khả năng tƣ duy, ngôn ngữ, không thể sinh hoạt
thƣờng ngày một cách độc lập, sống phụ thuộc hoàn toàn vào ngƣời khác.
Chậm phát triển trí tuệ:


Chậm phát triển trí tuệ là một sự khiếm khuyết của sự phát triển trí
có hoạt động trí tuệ dƣới mức trung bình, hạn chế về kỹ năng thích ứng và
tật xuất hiện trƣớc 18
Chấn thương sọ

Chấn thƣơng sọ não là một tác động lên đầu hoặc chấn thƣơng xuyên qua
sọ gây phá vỡ chức năng bình thƣờng của não bộ. Chấn thƣơng sọ não có thể
xảy ra khi đầu bị va chạm đột ngột và mạnh vào một vật, hoặc khi một vật đâm
xuyên qua hộp sọ và đi vào mô não.
Tâm thần phân liệt:
Tâm thần phân liệt là một nhóm các rối loạn nghiêm trọng.Tâm thần phân
liệt có thể dẫn đến một số kết hợp của ảo giác, ảo tƣởng suy nghĩ bị rối loạn hành
vi.
Động kinh là bệnh mà trong dân gian còn gọi là kinh phong, phong xù,
kinh giật, đó là một trạng thái bệnh lý của não bộ do sự phóng điện đột ngột quá
mức của tế bào thần kinh gây ra các cơn co giật cục bộ hoặc lan tỏa trong thời
gian t vài giây đến vài phút, lặp đi, lặp lại của tế bào thần kinh não bộ.
Nghiện ma túy:
Ma túy là những chất có tính gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc
nhân tạo, khi đƣa vào cơ thể, ma túy làm thay đổi tâm trạng, ý thức và hành vi
của ngƣời sử dụng nó. Nghiện ma túy là khi một ngƣời bị lệ thuộc vào ma túy
cả về mặt thể chất lẫn tinh thần, khi đã nghiện thì luôn có biểu hiện bức xúc về
tâm lý muốn sử dụng lại chất ma túy. Khi cơ thể bị lệ thuộc vào ma túy, thì ma
túy sẽ điều khiển toàn bộ suy nghĩ, tình cảm và hoạt động của ngƣời nghiện.
1.2.Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời bệnh
tâm thần
1.2.1. Khái niệm dịch vụ
Có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ.Trong nhiều nghành, nhiều
lĩnh vực khác nhau thì dịch vụ đƣợc định nghĩa khác nhau.


Theo Mạng công tác xã hội Việt Nam: Dịch vụ là hoạt động có
chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con ngƣời. Đặc điểm của dịch
vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) nhƣ hàng hoá nhƣng
nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội

Theo tác giả Đoàn Minh Tuấn (2012) cho rằng dịch vụ là những
hoạt động lao động mang tính xã hội tạo ra các sản phẩm hàng hóa tồn
tại dƣới hình thái vô hình nhằm thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và đời
sống của con ngƣời.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ đƣợc phát biểu dƣới những
góc độ khác nhau nhƣng có thể hiểu rằng dịch vụ là hành vi, quá trình và
cách thức thực hiện công việc đƣợc cung cấp hay phục vụ bởi một cá
nhân hoặc một tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của
con ngƣời. 1.2.2. Khái niệm dịch vụ xã hội
Cũng giống nhƣ dịch vụ, khái niệm dịch vụ xã hội hiện đang tồn
tại nhiều quan điểm khác nhau.
Dịch vụ xã hội đƣợc Liên hợp quốc định nghĩa nhƣ sau: Dịch vụ xã hội
cơ bản là các hoạt động dịch vụ cung cấp những nhu cầu cho các đối tƣợng
nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống (UN – Africa Spending
Less on Basic Social Services).
Trong bài viết này, quan niệm về dịch vụ xã hội (social services) có thể
đƣợc hiểu nhƣ sau: Dịch vụ xã hội là hoạt động cung cấp, đáp ứng nhu cầu cho
các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực
xã hội. ới nhóm yếu thế, D XH là các hoạt động có chủ đích của con người
nhằm phòng ngừa-hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu
cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập cộng đồng, xã hội cho nhóm đối tượng yếu
thế.
Xét về loại hình quản lý, các dịch vụ xã hội đƣơc cung cấp bởi các cơ sở
cung cấp dịch vụ xã hội, đó có thể là một cơ sở, trung tâm của Nhà nƣớc ,của
tƣ nhân, của các tổ chức phi chính phủ hay của các tổ chức tôn giáo và tổ chức xã


Dịch vụ xã hội có loại dịch vụ công hay dịch vụ tƣ nhân. Nếu là dịch
công thì tất cả mọi ngƣời đều có quyền đƣợc hƣởng. Nếu là loại dịch vụ
thuần công (dịch vụ tƣ) thì tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng chi trả của cá

1.2.3. Khái niệm Công tác xã
Theo Hiệp hội NVCTXH quốc tế (IFSW) định nghĩa “ CTXH thúc đẩy
sự thay đổi trong xã hội, các phƣơng pháp giải quyết vấn đề trong mối quan
hệ của con ngƣời và nâng cao năng lực, giải phóng cho con ngƣời nhằm thúc đẩy
súc khỏe, hạnh phúc của mọi ngƣời. Bằng việc sử dụng các lý thuyết về hành
vi của con ngƣời và hệ thống xã hội, CTXH can thiệp vào những thời điểm
con ngƣời tƣơng tác với môi trƣờng của họ. Các tiêu chí về nhân quyền và công
bằng xã hội là nền tảng của CTXH” [13,Tr. 36].
Nhƣ vậy ta có thể hiểu một cách chung nhất theo nhƣ định nghĩa
của PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai: “CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên
nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực
đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường
xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã
hội” [20,Tr.3].
T

các khái niệm trên ta khái niệm CTXH đối với ngƣời tâm thần nhƣ sau:

CTXH đối với ngƣời tâm thần là hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp
NBTT nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội,
đồng thời thúc đẩy môi trƣờng xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm giúp ngƣời bệnh tâm thần giải quyết và phòng ng a các vấn đề xã hội đối
với ngƣời tâm thần. T đó tạo môi trƣờng sống thuận lợi cho ngƣời tâm thần góp
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2013): Dịch vụ CTXH có thể đƣợc coi
là một loại hình dịch vụ xã hội đƣợc cung cấp bởi các nhân viên CTXH. Việc
cung cấp các dịch vụ CTXH không thể tách rời với các dịch vụ y tế, dịch vụ
giáo dục, dịch vụ truyền thông và các dịch vụ khác. Chính vì vậy, trong quá



dịch vụ CTXH đòi hỏi nhân viên CTXH hội phải có sự nối kết chặt chẽ với
dịch vụ xã hội
Theo tác giả Nguyễn Thị Thái Lan (2016): Dịch vụ CTXH là
dịch vụ hỗ trợ, can thiệp với các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và xã
nhằm giúp các đối tƣợng giải quyết những vấn đề của mình đảm bảo
cuộc sống và môi trƣờng phù hợp, đáp ứng lợi ích tốt nhất của thân chủ.
T những khái niệm trên ta định nghĩa Dịch vụ công tác xã hội là một
hoạt động chuyên nghiệp của Công tác xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ
bản của người yếu thế với mục tiêu ngăn ngừa và khắc phục rủi ro thông qua các
hoạt động công tác xã hội.
1.2.5. Khái niệm về Dịch vụ công tác xã hội đối với người bệnh tâm thần
Dựa vào những khái niệm đã nêu, có thể phát biểu rằng: Dịch vụ công tác
xã hội đối với ngƣời tâm thần là các dịch vụ (có thể thu phí, hoặc không thu phí)
đƣợc cung cấp bởi nhân viên CTXH với mục địch hƣớng đến ngăn ng a, cải
thiện hoặc đƣa ra các giải pháp về các vấn đề, nhu cầu mà cá nhân ngƣời tâm
thần, gia đình, cộng đồng nhằm đáp ứng các nhu cầu, tăng cƣờng chức năng xã
hội, thúc đẩy môi trƣờng chính sách, kết nối nguồn lực nhằm giúp họ giải quyết
và phòng ng a các vấn đề xã hội đảm bảo an sinh xã hội.
1.2.5.1. ai trò của dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm
Dịch vụ CTXH có ý nghĩa quan trọng với ngƣời tâm thần vì nó tạo ra
điều kiện thuận lợi để cho cá nhân, gia đình cần sự giúp đỡ có thể tự lực giải
các vấn đề mà họ đang gặp phải; đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã
nhằm giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu tình trạng yếu thế của mình cũng nhƣ cải
và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời tâm
Mặt khác dịch vụ CTXH với ngƣời tâm thần nhƣ việc
hộ các quyền lợi hợp pháp, thúc đẩy môi trƣờng chính sách, kết nối nguồn lực
giúp ngƣời tâm thần đƣợc đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
Ngoài ra, dịch vụ CTXH đối với ngƣời tâm thần mang tính nhân



phần tạo ra một môi trƣờng xã hội và chính sách thuận lợi cho ngƣời tâm thần.
triển khai các dịch vụ CTXH với ngƣời tâm thần cũng có ý nghĩa lý luận khi
góp vào kinh nghiệm thực tiễn vào hệ thống lý thuyết công tác xã hội thực tại
Việt
1.2.5.2.Chức năng của dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm
Theo Ủy ban Thực hành của Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc gia Hoa
(1958) đã đƣa ra một công bố về những chức năng của công tác xã hội, gồm:
năng chữa trị, chức năng phục hồi, chức năng phòng ng a, chức năng phát
Dịch vụ CTXH với ngƣời tâm thần cũng có 4 chức năng nhƣ
- Chức năng phòng ngừa mắc bệnh tâm
Là việc thực hiện các hoạt động nhằm tác động vào cá nhân, gia đình,
cộng đồng và xã hội để tạo ra sự thay đổi về suy nghĩ nhận thức, dẫn tới thay đổi
về hành động trong việc giải quyết một vấn đề nào đó. Chức năng phòng ng a
còn thể hiện ở việc đƣa ra các sáng kiến về các mô hình cung cấp dịch vụ cho
ngƣời tâm thần để hỗ trợ ngƣời tâm thần có thể tiếp cận tốt nhất các dịch vụ,
đảm bảo cuộc sống.
- Chức năng can
Là việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chữa trị can thiệp hoặc tác động
tiếp tới cá nhân, nhóm, cộng đồng cần sự trợ giúp để giải quyết khó khăn mà
họ đang phải đối phó. Các hoạt động can thiệp này cũng hƣớng vào gia đình và
cộng đồng, nhằm tạo môi trƣờng sống tích cực đến tình trạng sức khoẻ NTT.
- Chức năng phục
Chức năng phục hồi nhấn mạnh với việc cung cấp các dịch vụ cho cá
gia đình, cộng đồng sau khi đƣợc can thiệp chữa trị nhƣng vẫn chƣa phục hồi
toàn. Hỗ trợ ngƣời có vấn đề về sức khoẻ tâm thần (sau khi đƣợc chữa trị) có
năng tham gia vào các hoạt động xã hội, thực hiện chức năng xã hội vốn có của


bằng việc tham gia vào các hoạt động nhóm, đoàn thể, cộng đồng là một yêu

của NVXH trong thực hiện chức năng phục
- Hoà nhập cộng đồng cho người tâm
Đây là chức năng nhằm tăng cƣờng các khả năng ứng phó cho cá nhân,
đình, cộng đồng trƣớc các tình huống có thể dẫn đến các vẫn đề của họ trong
cuộc sống tƣơng lai. Trong CTXH đối với ngƣời tâm thần chức năng này còn
đặc biệt nhấn mạnh đến các hoạt động làm việc nhóm và cộng đồng để phát triển
kinh tế địa phƣơng, an ninh, trật tự xã hội, đảm bảo an sinh cho mọi ngƣời dân
1.2.5.3. ai trò của nhân viên xã hội trong hoạt động Dịch vụ công tác xã hội
với người tâm
- Khái niệm nhân viên công tác xã
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai, Nguyễn Thị Thái Lan (2011): Nhân
viên CTXH là ngƣời đƣợc đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng
trong CTXH, họ có nhiệm vụ: Trợ giúp các đối tƣợng nâng cao khả năng giải
quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối tƣợng
tiếp cận đƣợc nguồn lực cần thiết, thúc đẩy sự tƣợng tác giữa các cá
nhân, giữa cá nhân với môi trƣờng tạo ảnh hƣởng tới chính sách xã hội,
các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng
thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
-

ai trò của nhân viên công tác xã hội trong công tác xã hội với người

tâm thần.
Dựa vào các quan điểm và những nhu cầu thực tế của ngƣời bệnh tâm
thần, nhân viên CTXH có những vai trò và chức năng sau trong hoạt động cung
cấp dịch vụ CTXH cho ngƣời tâm thần.
ới vai trò là người vận động nguồn lực, nhân viên CTXH là ngƣời trợ
giúp ngƣời tâm thần tìm kiếm nguồn lực (nội lực, ngoại lực) để giải quyết vấn
đề. Nội lực: Sức khỏe, kiến thức, niềm tin, kinh nghiệm, kỹ năng sống… của



thần. Ngoại lực: Sự quan tâm chăm sóc của gia đình, sự hỗ trợ về ngân sách
phƣơng, chính sách của nhà
ới vai trò là người kết nối còn gọi là vai trò trung gian: nhân viên
là ngƣời có đƣợc những thông tin về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu cho
các dịch vụ, chính sách và nguồn tài nguyên có sẵn các cá nhân, cơ quan, tổ chức
để họ tiếp cận với những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để có thêm
sức mạnh trong giải quyết vấn đề.
ới vai trò là người biện hộ: Nhân viên CTXH bảo vệ quyền lợi cho
ngƣời tâm thần để họ đƣợc hƣởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ
đặc biệt trong những trƣờng hợp họ bị t chối những dịch vụ, chính sách lẽ
ra họ đƣợc hƣởng.
ới vai trò là người vận động/hoạt động xã hội: Là nhà vận động xã hội,
tổ chức các hoạt động xã hội để biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho ngƣời tâm thần
bên cạnh đó còn vận động các nguồn lực hỗ trợ ngƣời tâm thần và vận động
chính sách đối với ngƣời tâm thần.
ới vai trò là người giáo dục: Nhân viên CTXH cung cấp kiến thức kỹ
năng liên quan tới vấn đề họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho ngƣời tâm
thần để họ có hiểu biết, tự tin và tự mình nhìn nhận vấn đề, đánh giá vấn đề,
phân tích và tìm kiếm nguồn lực cho vấn đề cần giải quyết.
ới vai trò là người tạo sự thay đổi: Nhân viên CTXH đƣợc xem nhƣ
ngƣời tạo ra sự thay đổi cho ngƣời tâm thần, giúp họ thay đổi suy nghĩ, thay đổi
hành vi tiêu cực hƣớng tới những suy nghĩ và hành vi tốt đẹp hơn.
ới vai trò là người tham vấn – tư vấn: Nhân viên CTXH tham gia
nhƣ ngƣời cung cấp thông tin cho ngƣời tâm thần những thông tin nhƣ CSSKTT,
chính sách. Vai trò là ngƣời tham vấn, nhân viên CTXH trợ giúp gia đình và cá
nhân tự mình xem xét vấn đề và tự thay đổi.
ới vai trò là người cung cấp các dịch vụ:Trợ giúp cho những cá nhân,
gia đình không có khả năng tự đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu của mình giải
quyết vấn đề.



ới vai trò là người quản lý hành chính: Nhân viên CTXH thực hiện
công việc cần thiết cho việc quản lý các hoạt động, các chƣơng trình, lên kế
và triển khai kế hoạch các chƣơng trình dịch vụ cho ngƣời tâm
ới vai trò là người quản lý trường
Phƣơng pháp sử dụng là tiếp cận để thấu hiểu và cảm hoá đối tƣợng.
Thông qua các hoạt động tƣ vấn, tham vấn, quản lý đối tƣợng, nâng cao năng
lực và giúp đối tƣợng có kế hoạch hành động thiết thực trong cuộc sống, có
thể tiếp cận các nguồn lực sẵn có để sử dụng các nguồn lực, dịch vụ có hiệu quả.
1.2.5.4.Các phương pháp Công tác xã
hội - Công tác xã hội với cá nhân
- Công tác xã hội với nhóm
- Công tác xã hội với cộng
đồng - Chính sách xã hội
- Nghiên cứu xã hội
1.2.5.5. Các kỹ năng cần thiết của nhân viên công tác xã hội trong chăm sóc
người tâm thần.
Kỹ năng lắng nghe tích cực
Kỹ năng thu nhập, phân tích thông
Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với đối
tƣợng. Kỹ năng, quan sát đối tƣợng
Kỹ năng, kiếm soát cảm xúc cá nhân nhƣ giữ đƣợc bình tĩnh trƣớc mọi tình h
uống. Kỹ năng biện hộ cho nhu cầu của đối tƣợng
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng tƣ vấn
Kỹ năng tham
vấn.
1.3. Một số lý thuyết áp dụng trong công tác xã hội đối với ngƣời bệnh
tâm thần



Nhà tâm lý học ngƣời Mỹ Abraham Maslow {14,tr 103} đƣợc xem là cha
của lý thuyết nhu cầu. Theo ông, hành vi con ngƣời đƣợc bắt đầu t hành vi của
Nhu cầu tự nhiên của con ngƣời đƣợc chia thành các thang bậc khác nhau theo
tự t thấp đến cao về tầm quan trọng. Thang nhu cầu của ông đƣợc chia thành
cấp: Cấp thấp và cấp
Nhu cầu cấp thấp gồm hai nhu cầu về vật chất và an
Nhu cầu cấp cao gồm ba nhu cầu về xã hội, tôn trọng và phát
Theo ông, khi con ngƣời thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một mức
độ nhất định nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Ứng dụng khi làm việc với ngƣời tâm thần: Trƣớc tiên ứng dụng thuyết
này nhân viên CTXH cần hiểu rằng ngƣời tâm thần thƣờng gặp nhiều vấn đề.
Để giải quyết các vẫn đề đó triệt để thì cần chuyển sang các nhu cầu cụ thể.
Tiếp cận theo nhu cầu trong làm việc trực tiếp với ngƣời bệnh sẽ giúp nhân viên
CTXH hiểu rằng đối với mỗi ngƣời bệnh khác nhau. Trong t ng hoàn cảnh không
giống nhau lại này sinh những nhu cầu khác biệt. Vì thế, vận dụng lý thuyết
nhu cầu giúp nhân viên CTXH hiểu và đáp ứng nhu cầu của ngƣời tâm thần.
Mặt khác, trên cơ sở lý thuyết nhu cầu, chúng tôi còn tìm hiểu xem liệu
các nhu cầu của ngƣời bệnh đƣợc ngƣời chăm sóc và cán bộ làm việc với ngƣời
bệnh đáp ứng đƣợc phần nào, nhu cầu nào chƣa thực hiện đƣợc và nguyên nhân
tại sao? 1.3.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái
Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ
và tác động qua lại theo một quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể, có khả
năng thực hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều có các
thành tố, hành vi, cầu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống {14,tr,57}.
Trong nuôi dƣỡng, chăm sóc, chữa trị và phục hồi ngƣời tâm thần, tỷ lệ
hệ thống chỉ ra sự tác động mà các tổ chức, các chính sách, các cộng đồng,
nhóm, gia đình ảnh hƣởng lên ngƣời tâm thần. Lý thuyết sinh thái cho phép phân
tích sự tƣơng tác và mối liên hệ giữa ngƣời bệnh tâm thần và hệ thống sinh

thái – môi trƣờng sống. Mỗi ngƣời bệnh tâm thần đều có một môi trƣờng sống,


×