Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thành Thiên Lộc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.86 KB, 47 trang )

TÓM LƯỢC
Kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng là công
cụ đắc lực để kiểm soát và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán
kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh tổng quát nhất tình hình hoạt động của doanh
nghiệp mà nó còn hỗ trợ cho công tác quản trị cuả doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị
đưa ra các quyết định đúng đắn định hướng phát triển tương lai. Bên cạnh đó, làm tốt
công tác kế toán kết quả kinh doanh tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như hoàn thành việc thực hiện tốt nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước và các bên liên quan như ngân hàng, chủ nợ. Do vậy, hoàn thiện
kế toán kết quả kinh doanh là mục đích và điều kiện cơ bản để duy trì và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thành Thiên Lộc.
Khi nghiên cứu đề tài này, em đã cố gắng đi sâu vào quy trình kế toán kết quả sản
xuất kinh doanh để thấy được những vấn đề thực tế, những kết quả đã đạt được và
chưa đạt được. Em mong muốn tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đề ra
những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thành Thiên Lộc. Hy vọng là với những giải pháp và ý kiến đóng góp của em sẽ
mở ra những phương hướng mới cho công tác kế toán của công ty nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng đạt hiệu quả cao hơn.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận tại Công ty Cổ phần
Thành Thiên Lộc, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo,
các anh chị trong phòng Kế toán, phòng kinh doanh và các phòng ban khác trong công
ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập và phân tích các thông tin kế toán.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Th.s Nguyễn Thị Hà đã tận tình giúp
đỡ em trong thời gian hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do sự hạn chế về kiến thức, lý luận của bản thân
nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày khó tránh khỏi những sai sót. Em kính


mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Tên sơ đồ, hình ve

1

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ phần Thành Thiên Lộc

2

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Thành Thiên Lộc

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung




Quyết định

BTC

Bộ tài chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CCDV

Cung cấp dịch vụ

BH

Bán hàng

GTGT

Giá trị gia tăng

VNĐ

Việt Nam đồng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


HTK

Hàng tồn kho

BCTC

Báo cáo tài chính

TK

Tài khoản

KQKD

Kết quả kinh doanh

NKC

Nhật ký chung

TSCĐ

Tài sản cố định

TLTK

Tài liệu tham khảo

DN


Doanh nghiệp

4


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
MỤC LỤC.................................................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ.....................5
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.............................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.......................................................5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong DN..................7
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh.................................9
1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành............................................................................................................................ 10
1.2.1 Kế toán Kết quả kinh doanh theo chuẩn mực Kế Toán Việt Nam....................10
1.2.2 Kế toán Kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành............................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THIÊN LỘC.........................................................22

2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
kinh doanh của Công ty.............................................................................................22
2.1.1 Tổng quan về công ty CP Thành Thiên Lộc.....................................................22
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh của Công ty....27
2.2 Thực trạng Kế toán Kết quả kinh doanh tại công ty CP Thành Thiên Lộc.........29
2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty................29

5


2.2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty..........................................30
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN............34
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI.............................................................34
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THIÊN LỘC.........................................................34
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty........................................................................................................34
3.1.1 Những kết quả đạt được....................................................................................34
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại...............................................................................35
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về Kế toán Kết quả kinh doanh tại Công ty................37
3.3. Điều kiện thực hiện.............................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................41

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

 Về lý luận
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các

doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ
quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ
chức công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành
công trên thương trường. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng
của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt
động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán kết quả
kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị. Việc
xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra những giáp pháp khắc phục,
đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần
thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.

 Về thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp
nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường, các vấn đề doanh thu, chi phí, lãi hay lỗ là vấn
đề được quan tâm nhất tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Việc xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh hiện nay là vấn đề quan trọng để đánh giá được hiệu quả hoạt
động kinh doanh cũng như là một công cụ tài chính phục vụ đắc lục cho công tác quản
trị, dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình

1



của công ty. Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa
ra các quyết định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra…
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thành Thiên Lộc, thông qua các tài
liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán kết quả
kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp
kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ
và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, trong công tác
kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp còn tồn tại một số hạn chế, như
công ty chưa trích luật các khoản dự phòng như dự phòng nợ khó đòi, dự phòng hàng
hóa,… Các khoản dự phòng này sẽ làm giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh của công
ty. Ngoài ra, Công ty cổ phần Thành Thiên Lộc là công ty sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm do chính công ty sản xuất ra, việc xác định kết quả kinh doanh một cách đúng
đắn sẽ giúp doanh nghiệp định hướng được phương hướng sản xuất kinh doanh phù
hợp và có những biện pháp khắc phục khó khăn trong thời điểm kinh tế khủng hoảng
hiện nay. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng
và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu

 Về lý luận:
Khóa luận đi sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo
quyết định 48 và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu
thực tiễn.

 Về thực tiễn:
Khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Thành Thiên Lộc về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh

giữa thực tế áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, mô tả
và phân tích được thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

2


Từ đó đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Thành Thiên Lộc
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Cổ phần Thành Thiên Lộc
+ Thời gian: Số liệu và tài liệu kết quả kinh doanh của công ty Quý 1 năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại công ty Cổ phần Thành Thiên Lộc về các nội dung: việc tổ chức bộ máy
quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân
viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng
từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính.
Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân
viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin
cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các

tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách
chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc
nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên
cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho
của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm
các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm
của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.

3


- Điều tra – phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ
liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn các đối tượng được chọn. Trong quá trình thực tập em
đã tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán viên của công ty. Nội dung phỏng
vấn xoay quanh vấn đề kế toán xác định kết quả kinh doanh. Qua đó thu được thông
tin và giải đáp được khúc mắc về chế độ kế toán áp dụng, sổ sách, số liệu của công ty
và quy trình kế toán của công ty

 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét
những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa

ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, danh mục, tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính
được chia làm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
- Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Thành Thiên Lộc
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty CP Thành Thiên Lộc.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu
nhập, và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. (Tr.319
Giáo trình kế toán tài chính, ĐH Thương Mại 2010, NXB Thống Kê).
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Là khoản lãi hoặc lỗ thu được của các hoạt động
thường xuyên của doanh nghiệp. Trong đó hoạt động SXKD của doanh nghiệp là hoạt
động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu đã xác định sẵn bao
gồm: hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ và hoạt động đầu tư tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Là khoản lãi hoặc lỗ thu được từ các hoạt động kinh
doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, những khoản này doanh nghiệp không
dự kiến được.
Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập khác

- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VAS 14).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán. (Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB
Thống kê, 2004, trang 308).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,…) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp,
quyết định 15/QĐ – BTC quyển I, trang 407.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp (Bộ
tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 300).
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
5


+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14).
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14).
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14).
- Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo nên doanh thu. (VAS 14).
Nhóm khái niệm về chi phí
- Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới

hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ
sở hữu. (Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 78.)
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp bán trong kỳ. (Chế độ kế toán
doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB tài chính, 2006, trang 317).
- Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ. (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê 2006, trang 366).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí hành chính và những chi phí
quản lý chung của toàn doanh nghiệp. (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 366).
- Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng
khoán, lỗ tỷ giá hối đoái… (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê 2006, trang 358).
- Chi phí khác: Là các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí về thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng…
(VAS 01- Hệ thông chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB Thống kê 2006,
trang 128).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của luật thuế

6


TNDN hiện hành (VAS 17- Hệ thông chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB
Thống kê 2006, trang 238.

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành (Bộ tài
chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kế, 2006, trang 382).
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Như vây, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động
của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biêủ hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong DN
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất
cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

 Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu bán
về bán hàng và = hàng và cung cấp cung cấp dịch vụ.
dịch vụ trong kỳ
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV

=

Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV


Lợi nhuận
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
gộp về bán
=
động kinh
hàng và cung
doanh
cấp dịch vụ
+ Kết quả hoạt động khác

+

Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

Doanh thu
hoạt động
tài chính

-

-


Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
Chi phí bán
hoạt động - hàng, chi phí
tài chính
QLDN

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…

7


Kết quả hoạt động khác

Kết quả kế toán

Thu nhập hoạt

=

động khác
Kết quả hoạt động

=

trước thuế


kinh doanh

Chi phí hoạt

-

động khác
Kết quả hoạt

+

động khác

 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

Thu nhập chịu

Doanh thu để tính

thuế TNDN

= thu nhập chịu thuế -


trong kỳ

trong kỳ.

Chi phí hợp lý
trong kỳ

Thuế suất thuế

X

TNDN phải nộp

+

Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế
TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả
cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay,
chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước…

Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản
lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…

8


Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định
trong thông tư 78/2014: đối với các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước dưới 20
tỷ là 20%, các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước trên 20 tỷ là 22%.

 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau thuế

Kết quả hoạt
=

động kinh doanh

-

Chi phí thuế

-


Chi phí thuế

TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại
trước thuế
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp

sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để
điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
- Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng phản ánh
doanh thu, báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng, tính toán với từng khách
hàng theo từng hợp đồng nhằm giám sát hàng hoá bán ra, khoản tiền thu về.
- Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp hợp lệ tổ chức hệ thống chứng từ
ban đầu, trình tự luân chuyển chứng từ phải hợp lý, kế hoạch tránh trùng lập, bỏ sót.
- Xác định đúng tập hợp đúng giá trị vốn, chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ và
phân bổ chính xác chi phí đó.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
9



1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
1.2.1 Kế toán Kết quả kinh doanh theo chuẩn mực Kế Toán Việt Nam
Để xác định kết quả kinh doanh một các chính xác và theo đúng quy định của Bộ
Tài Chính, công tác kế toán kết quả kinh doanh phải đảm bảo tuân thủ các Chuẩn mực
kế toán sau:
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung :Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi
kế toán kết quả kinh doanh:
Cơ sở dồn tích: Kết quả kinh doanh chỉ có thể xác định một cách chính xác,
trung thực, hợp lý khi công tác tổ chức sử dụng chứng từ, ghi sổ kế toán…được thực
hiện tốt. Đặc biệt, việc ghi nhận doanh thu, chi phí vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu chi tiền có ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh
và lợi nhuận trong một kỳ. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, do
đó BCTC báo cáo tài chính trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục: Theo nguyên tắc này thì BCTC (cụ thể là BCKQKD) phải
được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh
doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa của kết quả kinh doanh kỳ trước, và ta có thể so
sánh kết quả kinh doanh giữa các kỳ kế toán với nhau. Đây là cơ sở để thực hiện các
nguyên tắc kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh…
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Việc này giúp xác định một cách hợp lý, chính xác
lợi nhuận của kỳ kế toán, từ đó phản ánh đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán nói chung cũng như kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng mà DN đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất

trong một kỳ kế toán năm. Điều này đảm bảo cho kết quả kinh doanh được xác định
một cách chính xác nhất, dễ dàng so sách giữa các kỳ kế toán với nhau.

10


Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp
thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của
doanh nghiệp. Vì vậy phải xem xét, cân nhắc, phán đoán thật kĩ trước khi lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Các ước tính kế toán này có ảnh
hưởng đến việc xác định doanh thu, chi phí trong kỳ. Do đó ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào nguyên tắc này giúp doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp hạch toán để ghi nhận giá trị tài sản và thu nhập không vượt quá giá trị thực
của tài sản và thu nhập đó.
Trọng yếu: Theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử dụng để
xác định kết quả kinh doanh được xem là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệnh đáng kể BCTC. Kết quả
kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán, là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chiến lược kinh
doanh phù hợp với doanh nghiệp. Do đó số liệu kế toán KQKD phải chính xác và
trung thực, không được có sai lệch nào.
 Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.

Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.

11


 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
 Thu tiền bảo hiểm bồi thường
 Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
 Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán tìm
hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho việc
tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời để kết

quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy định rõ trong chuẩn
mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ phát sinh được định khoản dễ
dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện đúng,
cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho
nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế hoạch trong tương lai.
 Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho
vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện

12


được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng
1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất
trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài
sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán
tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính

xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp
theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các
kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
 Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp:Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.

13


Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí
thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán
năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà
nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh

doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích
liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp… Bởi vậy kế toán cần
phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán Kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các phiếu kế toán về kết chuyển doanh thu, chi phí
- Chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí và các hoạt động khác: Phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn
GTGT,………

14


- Chứng từ thuế thu nhập doanh nghiệp: Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai
quyết toán thuế TNDN
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK 515, TK 521, TK
632, TK 641, TK642, TK 635, TK 711,TK 811, TK911, TK 421
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán năm.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:

Nợ

Tài khoản 911

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,


- Doanh thu thuần về số sản phẩm,

hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch

bất động sản đầu từ và dịch vụ đã bán.

vụ đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí

khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm

thuế TNDN và chi phí khác.

chi phí thuế TNDN.

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý

- Kết chuyển lỗ

doanh nghiêp.
- Kết chuyển lãi

TK 911 không có số dư cuối kỳ.

TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế TNDN
phát sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Nợ

năm.

Tài khoản 821

- Chi phí thuế TNDN được điều
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong
chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong
- Chi phí thuế TNDN của các năm

trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng
chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.

năm lớn hơn số phải nộp theo số quyết
toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi
giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước.

Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.

15



Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài
chính

TK 711 – Thu nhập khác
TK 811 – chi phí khác

TK 632 – Giá vốn hàng bán

TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 642 – Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.2.2.3 Trình tự hạch toán

 Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của các khoản giảm trừ doanh thu phát
sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521, 531, 532 – Các khoản giảm trừ
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh
trong kỳ vào TK 911 - xác định KQKD, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí BH, chi phí QLKD phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641, 642 – Chi phí BH, chi phí QLKD
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi :
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi :

16


Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác

 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(1) Kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành
- Hàng quý, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp Nhà nước
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN phải nộp:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, kế
toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp Nhà nước
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp thì số
chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp Nhà nước
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
(2) Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để
ghi nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại:
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi bổ sung theo số chênh lệch:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm theo số chênh lệch:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại

17


- Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại” để ghi nhận:
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận số chênh lệch:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập theo số chênh lệch:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 821, kế toán kết
chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN

 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế
Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.4 Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN. Các sổ
phải lập dựa trên cơ sở các chứng từ hơp lệ theo quy định của BTC. Để phản ánh tình
hình KQKD trong kỳ của DN, kế toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức DN áp dụng.
 Hình thức kế toán Nhật ký chung

 Nội dung và nguyên tắc ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
18


toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Với hình thức này, kế toán sử dụng các sổ chi tiết và tổng hợp sau:
- Sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản: 911, 421, 811,711, 635, 515, 511…

- Sổ nhật kí chung và nhật ký chuyên dùng

 Cơ sở ghi chép
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi.
- Các phiếu kế toán tự lập như: phiếu kế toán tính thuế thu nhập doanh nghiệp,
các phiếu kế toán tính chi phí và bảng tổng hợp chi phí

 Quy trình hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ cơ sở, kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trên các sổ tương ứng: sổ nhật kí mua hàng, nhật ký bán hàng, sổ nhật ký chung, sổ cái
và sổ chi tiết các tài khoản tương ứng như tài khoản 911, 421, 511…Cuối tháng, kế
toán đối chiếu sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp các sổ chi tiết các tài khoản tương
ứng. Sau đó lên bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và lên báo cáo tài chính.

 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

 Nội dung và nguyên tắc ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký -Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Với hình thức này, kế toán sử dụng:
- Nhật kí sổ cái tài khoản: 511, 515, 632, 711, 811, 911…
- Sổ, thẻ chi tiết các tài khoản liên quan

 Cơ sở ghi chép
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi.

19



×