Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.59 KB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

TÓM LƯỢC
Trong DN sản xuất, công tác tập hợp chi phí chiếm vai trò vô cùng quan trọng.
Thông qua những thông tin từ việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm do kế toán
cung cấp, nhà quản lý có thể nắm được tình hình sử dụng tài sản, vật tư, nhân lực,…
để đưa ra những giải pháp tiết kiệm những chi phí không cần thiết từ đó góp phần
hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam là công ty chuyên gia công, sản xuất
các đơn đặt hàng linh kiện điện tử.Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty hiện nay cơ bản đã hoàn thiện. Tuy nhiên theo ý kiến cá nhân em, vẫn
còn một số điểm chưa thực sự chuẩn xác theo chế độ kế toán và chế độ tài chính về
chi phí sản xuất sản phẩm. Xuất phát từ tình hình đó em chọn đề tài “Kế toán chi
phí sản xuất linh kiện điện tử tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam” nhằm
áp dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tế, đồng thời đưa ra
một số kiến nghị hi vọng có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả trong công tác
kế toán và công tác quản lý tại Công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam.
Nội dung của bài khóa luận gồm ba phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất trong DN sản xuất
Trong chương này trình bày một số định nghĩa, khái niệm, lý thuyết về kế toán chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất và quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành về kế toán chi phí sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử tại công ty
TNHH Điện tử UMC Việt Nam
Trong chương này, trình bày tổng quan tình hình, ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến Công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam và thực trạng chi phí kế toán sản xuất
linh kiện điện tử tại công ty.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp kế toán chi phí sản xuất linh kiện
điện tử tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam.


Chương này sẽ trình bày những kết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục
trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Điện tử UMC
Việt Nam để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục những nhược điểm còn tồn tại
hiện nay.
SVTH: Vũ Thị Thúy

1

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam, bên cạnh
những kinh nghiệm quý báu về các công việc liên quan đến chuyên ngành kế toán,
em đã học hỏi được thêm rất nhiều kiến thức thực tiễn khác, phục vụ hữu ích cho
công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán – tài
chính của công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ để em có
thể hoàn thành tốt thời gian thực tập và làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ths Nguyễn Thị Nhinh đã chỉ bảo, giúp đỡ tận
tình chúng em trong thời gian làm khóa luận để chúng em có thể hoàn thành bài
khóa luận này!
Mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng do còn hạn chế về thời
gian cũng như những hạn chế về mặt kiến thức nên bài khóa luận của em vẫn còn
nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự cũng như góp ý của các cô
chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán tại Công ty TNHH Điện tử UMC
và sự góp ý, đánh giá, ý kiến bổ sung của các thầy cô để bài khóa luận của em

được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Vũ Thị Thúy

2

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

vi

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

2

4. Phương pháp thực hiện đề tài

3

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

5

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

6

1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất trong các DN

6

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về chi phí, chi phí sản xuất, phân loại CPSX

6

1.1.1.1Khái niệm chi phí

6

1.1.1.2Khái niệm chi phí sản xuất

6

1.1.1.3Phân loại chi phí sản xuất

7

1.1.2 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất trong DN

9

1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại các DN sản xuất


10

1.2.1 Kế toán CPSX quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

10

1.2.1.1Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung

10

1.2.1.2Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho

10

1.2.1.3Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình

11

1.2.1.4Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay

12

1.2.2 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

12

1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất theo TT 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 có hiệu lực từ 1/1/2015

13


1.2.3.2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

16

1.2.3.3Kế toán chi phí sản xuất chung

19

1.2.3.4Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

23

1.2.3.5Sổ kế toán áp dụng

24

SVTH: Vũ Thị Thúy

3

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Chương II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT LINH KIỆN
ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ UMC VIỆT NAM

26
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến chi phí sản xuất
linh kiện điện tử tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam
26
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam

26

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển DN

26

2.1.1.2 Đặc điểm, tổ chức, quy trình sản xuất kinh doanh

27

2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của DN

28

2.1.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam

30

2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử
tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam
32
2.1.2.1Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô

32


2.1.2.2Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô

34

2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử tại công ty TNHH Điện
tử UMC Việt Nam
35
2.2.2 Thực trạng của kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử tại công ty TNHH
Điện tử UMC Việt Nam
35
2.2.2.1 Kế toán chi phí NLVLTT

35

2.2.2.2 Kế toán chi phí NCTT

38

2.2.2.3 kế toán chi phí SXC

41

2.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

46

Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẨN
XUẤT LINH KIỆN ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ UMC VN


48

3.1 Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

48

3.1.1 Những kết quả đã đạt được

48

3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

50

3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện
tử tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam
52
3.3 Điều kiện thực hiện

55

3.3.1 Về phía Nhà nước

55

3.3.2 Về phía công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam

55

KẾT LUẬN


57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

58

PHỤ LỤC

SVTH: Vũ Thị Thúy

4

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST

Tên

Nội dung sơ đồ

T
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng tính KH TSCĐ PX 1
Bảng tổng hợp CP SXC cho PX1
Bảng phân bổ CPSXC cho ĐH PCB
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí
Sơ đồ bộ máy tổ chức của DN
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Điện tử UMC VN


11

Sơ đồ 2.3

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

SVTH: Vũ Thị Thúy

5

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Từ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP
CPSX
CPSXC
CPSXKD
DN
GTGT

HTK

KKTX
KPCĐ
NCTT
NKC
NVL
NLVLTT
PXK
TNHH
TK
TSCĐ
SP
SXC
SXKD

SVTH: Vũ Thị Thúy

Nội dung từ viết tắt
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Hàng tồn kho
Kê khai thường xuyên

Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nhật ký chung
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phiếu xuất kho
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tài sản cố định
Sản phẩm
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh

6

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Để đảm bảo kinh doanh hiệu quả trên thị trường, nâng cao uy tín, các DN một
mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, một mặt cần phải chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý
kinh tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Điểm quan
trọng nhất là phải bù đắp toàn bộ chi phí và có lãi. Bên cạnh đó, các DN cần cố
gắng tìm ra các biện pháp tối ưu để giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản

phẩm lấy đó làm cơ sở giảm giá bán, tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả năng
cạnh tranh và nâng cao uy tín trên thị trường.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt với một doanh
nghiệp sản xuất, kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận không thể thiếu và có ý
nghĩa to lớn, chi phối chất lượng công tác kế toán toàn doanh nghiệp. Kế toán
CPSX cung cấp thông tin tổng hợp về CPSX sản phẩm phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, là một công cụ quan trọng giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, quản lý và giám sát một cách chặt chẽ việc sử
dụng chi phí sao cho thật hiệu quả và tiết kiệm, tránh lãng phí nguồn lực. Mặt khác,
phần hành kế toán CPSX còn góp phần đảm bảo cho các phần hành kế toán khác
trong doanh nghiệp hoạt động tích cực và hiệu quả hơn. Tổ chức tốt kế toán CPSX
giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện để doanh nghiệp phát triển và tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Để giải
quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản
phẩm. Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý
nghĩa thực tiễn to lớn.
Hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX nói riêng rất được quan
tâm. Các chuẩn mực, chế độ, chính sách kế toán thường xuyên được sửa đổi, bổ
sung. Bên cạnh đó còn có rất nhiều các bài báo, các bài viết của các chuyên gia
nghiên cứu và bổ sung hoàn thiện về kế toán CPSX, giúp nâng cao hiệu quả công
tác kế toán và tiết kiệm CPSX sản phẩm. Song vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và khó
SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh


khăn trong quá trình áp dụng tại các DN sản xuất. Sau một thời gian thực tập thực tế
tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam có thể thấy kế toán CPSX có vai trò rất
quan trọng, bởi một thay đổi nhỏ trong công tác kế toán CPSX cũng ảnh hưởng
đáng kể tới công tác tính giá thành của DN. Với thực tế kể trên, hoàn thiện kế toán
CPSX đang là một vấn đề cấp thiết cần được nhanh chóng khắc phục để đảm bảo hiệu
quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao hơn. Vì vậy, trong thời gian thực tập
tại DN, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử tại Công ty
TNHH Điện tử UMC Việt Nam” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá được thực trạng công tác kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm linh kiện điện tử và đưa ra những giải pháp thích hợp giúp công
ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam tổ chức tốt hơn công tác kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm, phù hợp với những quy định của nhà nước cũng như đáp ứng được yêu
cầu quản lý của DN.Trên cở sở so sánh sự khác nhau giữa lý luận và thực tiễn, phát
hiện những ưu nhược điểm tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử để
đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại.

 Mục tiêu lý luận: nắm vững được cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm, các chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của nhà
nước có liên quan đến chi phí sản xuất linh kiện điện tử.
 Mục tiêu thực tiễn:Việc nghiên cứu đề tài này nhằm hướng tới các mục
tiêu là khảo sát thực trạng kế toán CPSX tại công ty, tìm hiểu sự vận dụng chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán tại công ty. Qua đó đưa ra các ưu, nhược điểm của kế
toán CPSX tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán CPSX tại công ty. Đồng thời, việc nghiên cứu này còn
giúp nâng cao khả năng nghiên cứu của bản thân, rèn luyện các kỹ năng về thu thập,
xử lý và phân tích dữ liệu, các kỹ năng điều tra phỏng vấn và tổng hợp dữ liệu…
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

 Đối tượng nghiên cứu:Công tác kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử
tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam

SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Trong giới hạn đề tài khóa luận tốt nghiệp, đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu kế toán CPSX linh kiện điện tử mà không đề cập
tới giá thành sản phẩm.
- Về không gian: Khóa luận được thực hiện tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt
Nam. Địa chỉ lô đất CN 1-2, khu công nghiệp Tân Trường, Cẩm Giàng, Hải Dương
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu chủ yếu là tháng 1/2016
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập số liệu

 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
+ Mục đích: Bài khóa luận sử dụng phiếu điều trađể thu thập những thông tin về
việc tổ chức bộ máy kế toán của DN.
+ Mẫu phiếu điều tra gồm các câu hỏi được trình bày tại Phụ lục Phiếu điều tra
+ Đối tượng điều tra được chọn là 5 người
+ Đối tượng phát phiếu là giám đốc, nhân viên phòng kế toán và kế toán tổng
hợp chi phí sản xuất.

+ Kết quả thu được: thông tin về tổ chức bộ máy kế toán, chính sách kế toán
mà công ty áp dụng hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Mục đích: Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của DN, cơ cấu tổ
chức, tình hình kết quả kinh doanh của DN, đồng thời tìm hiểu thực trạng kế toán
CPSX tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam.
+ Mẫu phỏng vấn được trình bày tại Phụ lục Phiếu phỏng vấn
+ Đối tượng được phỏng vấn: bà Nguyễn Thị Nhung phụ trách Phòng kế toán
công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam.
- Phương pháp quan sát:
+ Mục đích: Quan sát bộ máy công ty, bộ máy kế toán vận hành như thế nào?
Việc tổ chức, phân nhiệm đã hợp lý chưa? quá trình luân chuyển chứng từ, hạch
toán, lưu trữ trên thực tế đã đúng với chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng hay
không? Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán như thế nào? ….
SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

+ Cách tiến hành: Quan sát trong quá trình thực tập tại phòng kế toán – tài
chính của DN
+ Kết quả thu được: Mô hình tổ chức của DN, tìm hiểu được chức năng của
các phòng ban, quy trình hạch toán và các phương pháp kế toán CPSX tại DN, xác
nhận lại những kết quả thu được từ phiếu điều tra và phỏng vấn.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này thu thập các dữ

liệu thông tin qua:
-Các tài liệu tham khảo: tìm hiểu và nghiên cứu các hệ thống chuẩn mực, chế
độ kế toán Việt Nam, các thông tư có liên quan, báo, tạp chí…
- Một số chứng từ, báo cáo của DNtháng 1/2016
- Tài liệu về kế toán CPSX tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam,
website của công ty: />4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
và khác nhau cũng như mối tương quan giữa chúng. Trong quá trình thực hiện đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt
Nam”phương pháp này được sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần thông qua việc đối chiếu
giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán CPSX trong DN sản xuất để thấy được
những mặt còn tồn tại trong DN, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ
với bảng kê, sổ kế toán chi tiết, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết để có kết quả chính xác khi lên các báo cáo tài chính.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Qua các dữ liệu thu thập được từ phòng kế
toán, các số liệu từ các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và qua các đối tượng được điều tra,
phỏng vấn em đã tiến hành tổng hợp các dữ liệu để có thể khảo sát, đánh giá thực
trạng kế toán CPSX tại công tyTNHH Điện tử UMC Việt Nam, tìm hiểu những tồn
tại, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp.

SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh


5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ
đồ bảng biểu, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận có bố cục gồm 3 chương:
Phần 1: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong DN
sản xuất
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử tại công ty
TNHH Điện tử UMC Việt Nam
Phần 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp kế toán chi phí sản xuất linh
kiện điện tử tại công ty TNHH Điện tử UMC Việt Nam

SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất trong các DN
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về chi phí, chi phí sản xuất, phân loại CPSX
1.1.1.1 Khái niệm chi phí
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Viêt Nam - Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực
chung”: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh

nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát
nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí “là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự
thu về, có thể thu được dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm
hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ” (Giáo trình Kế toán
quản trị - Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, trang 31)
1.1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất
Theo luật kế toán Việt Nam, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, “chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh
tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn với các hoạt động sản xuất, chế tạo sản
phẩm của doanh nghiệp” (Giáo trình kế toán quản trị - Đại học Thương Mại, NXB
Thống Kê, trang 34)
Tóm lại bản chất của CPSX trong hoạt động của DN sản xuất luôn được xác định là
giá trị kinh tế của một nguồn lực tiêu hao đi để có được sản phẩm, dịch vụ hi vọng
đem lại lợi ích tức thời hay trong tương lai của DN. Tuy nhiên không phải bất cứ sự
SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

chi tiêu nào của DN cũng được coi là chi phí trong kỳ hạch toán. DN chỉ được ghi
nhận vào chi phí trong kỳ những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã

thực hiện trong kỳ.
1.1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
CPSX trong các DN gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng
và yêu cầu quản lý khác nhau. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu
chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh.

 Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX của DN được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trích theo tiền lương
của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí giúp quản lý định
mức chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của DN.

 Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống
nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất nào, ở đâu. Các CPSX của DN được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản

xuất, tiền trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN của công nhân sản xuất.
SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định dùng cho sản xuất của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất của DN như tiền điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại CPSX theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
CPSX mà DN đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình
hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.

 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Tuy
nhiên, nếu tính biến phí cho một đơn vị sản phẩm thì biến phí lại có tính cố định. Thuộc
loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí
này lại thay đổi. Chi phí bất biến trong các DN gồm: chi phí khấu hao tài sản cố
định, lương nhân viên quản lý, chi phí thuê mặt bằng…

- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở
một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và ở
các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Chi
phí hỗn hợp rất phổ biến trong nhiều loại hình tổ chức DN như chi phí điện nước,
điện thoại… Phần định phí trong chi phí hỗn hợp phản ánh mức chi phí tối thiểu cần
thiết để duy trì một dịch vụ ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. Phần biến phí phản ánh
chi phí do sự tiêu thụ thực tế của dịch vụ.
Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
sản xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp CPSX cho một đơn vị
sản phẩm.

 Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CP và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm:
SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

- Chi phí trực tiếp: là những CPSX có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra
một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi phí này kế toán có thể
căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đồi tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này, kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ
tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại CPSX theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.

1.1.2 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất trong DN
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong DN sản xuất
CPSX đóng vai trò rất quan trọng trong DN sản xuất, nó quyết định sức cạnh
tranh của DN trên thị trường. Vì vậy DN sản xuất cần có công tác quản lý CPSX thật
tốt để đảm bảo với mức chi phí thấp nhất nhưng có được chất lượng sản phẩm tốt nhất.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong các
hoạt động sản xuất sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực tế là quản lý việc sử
dụng hợp lý tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình hoạt động sản xuất của DN.
Để có thể kiểm soát được CPSX, kế toán cần thu thập, phân tích những dữ liệu
trước đây, căn cứ diễn biến giá cả thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin
chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác biệt
giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi
phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động chi phí, DN sẽ
xác định các chi phí và kiểm soát được của từng bộ phận.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất trong DN sản xuất
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, tổ chức sản
xuất và sản phẩm của đơn vị mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất cho phù hợp
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp

SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh


- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật, dự toán chi
phí quản lý sản phẩm nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi chi phí cho
quá trình sản xuất phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp
- Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác, đầy đủ các khoản CP phát sinh trong
quá trình kinh doanh của DN để kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của từng khoản CP.
- Tùy theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán
chi tiết cho từng đối tượng để kế toán CPSX
1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại các DN sản xuất
1.2.1 Kế toán CPSX quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung thì chi phí bao gồm các
chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của DN và các chi phí khác.
CPSX, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của DN như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi
phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng
tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền
và các khoản tương tương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí sản xuất, kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có
liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phả trả và chi phí này phải xác
định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.


SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Chuẩn mực kế toán số 02 có đưa ra những quy định liên quan đến kế toán CPSX:
Chi phí chế biến là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như
chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi phát sinh
trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thường. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ
được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất
bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một

khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình
Trong quá trình sản xuất SP liên quan đến rất nhiều loại TCSĐHH của DN
như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất…. và do đó kế toán CPSX
cũng cần tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán số 03
Theo đó, giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có
hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải
phài phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng
SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

thời kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng
được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho
các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên
giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu
hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
1.2.1.4 Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay
Trong DN sản xuất luôn phải bỏ một khoản chi phí rất lớn để xây dựng nhà
xưởng, máy móc thiết bị,… Do đó ngoài phần vốn chủ sở hữu, DN thường có khá
nhiều các khoản nợ vay khác như vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng,… Khi
sử dụng vốn vay ngoài phần tiền gốc phải trả, DN còn phải trả cho đơn vị cho vay
các khoản chi phí đi vay. Do vậy kế toán CPSX cũng chịu tác động của chuẩn mực

kế toán số 16 – Chi phí đi vay.
Theo đó, chi phí đi vay là lãi vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của DN.
Chi phí đi vay phải ghi nhận và CPSX, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ
khi những chi phí đó được vốn hóa khi có đủ các điều kiện.
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi DN chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể
xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.2 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nội
dung chi phí và giới hạn tập hợp chi phí đó. Tùy theo yêu cầu và trình độ của công
tác quản lý, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, theo loại hình sản xuất mà đối
tượng tập hợp tập hợp chi phí sản xuất trong DN có từng loại, nhóm sản phẩm, chi
tiết sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất hay từng đơn đặt hàng.
Vì vậy, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội
sản xuất hoặc toàn DN, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ,
từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.

SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh


Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý của DN có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế toán
tập hợp CPSX, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi
chép trên sổ sách.
 Phương pháp tập hợp CPSX
Chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo sản phẩm, theo chi tiết, theo bộ phận sản
xuất sản phẩm, theo nhóm sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ.
Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên
quan tới nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu
riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này DN phải tổ chức ghi
chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi
phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp
cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán
phân bổ. Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H):
Trong đó: C – Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):
1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất theo TT 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 có hiệu lực từ 1/1/2015
1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu, vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị của vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo
nên giá trị sản phẩm, dịch vụ, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ
trọng của chúng trong giá trị sản phẩm, dịch vụ là khác nhau. Đối với doanh nghiệp
sản xuất thì thông thường giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị
sản phẩm. Đối với DN gia công, thường không có NVL chính (bên đặt hàng cung

cấp NVL chính) mà chỉ sử dụng NVL phụ nên giá trị NVL chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

trong giá trị sản phẩm.

 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất
kho cho các bộ phận sử dụng trong DN, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và khiểm tra việc sử dụng, định mức tiêu hao vật
tư. Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục
đích sử dụng. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ
phận kho lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán
trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ
tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng.
- Phiếu đề nghị xuất vật tư: Do bộ phận sản xuất lập để đề nghị xuất nguyên
liệu, vật liệu cần thiết trong quá trình sản xuất sản phẩm, nêu rõ số lượng và lý do
xuất hàng. Phiếu cần có sự xác nhận của trưởng bộ phận sản xuất.
- Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu: Dùng để phản ánh tổng giá trị nguyên
liệu, vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán và phân bổ giá

trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng. Số liệu
của Bảng phân bổ này đồng thời được sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
- Ngoài ra, kế toán CP NLVLTT còn sử dụng: Hóa đơn GTGT, HĐ mua hàng,

 Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: dùng để phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của
các ngành công nghiệp, xây lắp,.... Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán

SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ;
- Kết chuyển CP nguyên liệu, vật liệu vượt trên mức bình thường vào TK 632;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

 Trình tự hạch toán

Trường hợp DN hạch toán háng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất
+ Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nguyên vật
liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng… kế toán ghi:
Nợ TK 621: trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: số thuế GTGT tính tỷ lệ % trên trị
giá nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 111, 112, 331… theo tổng giá thanh toán.
+ Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên
vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
căn cứ hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, hay giấy báo nợ ngân hàng… kế
toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua có thuế GTGT)
Có các TK 331, 141, 111, 112,. . .
- Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất sản phẩm, cuối kỳ nhập lại kho, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi:

SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng
sử dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm) theo
phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Cuối kỳ, căn cứ biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định giá trị nguyên liệu,
vật liệu xuất dùng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621 – chi phí NLVLTT
Có TK 611 – Mua hàng trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế.
- Kết chuyển chi phí NLVLTT cho các đối tượng sử dụng để tính giá thành
sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 621 – Chi phí NLVLTT tổng trị giá NVL đã xuất trong kỳ.
( Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo TT 200)
1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích cho các quỹ Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp do chủ sử
dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với
số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trường hợp chi phí NCTT có liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch
toán trực tiếp được thì phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn như :

chi phí tiền công định mức, giờ công định mức.

SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH, ... để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Hàng ngày tổ trưởng (Trưởng ban,
phòng, nhóm,...) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ
phận mình để chấm công cho từng người. Cuối tháng, người chấm công và người
phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng các
chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ
việc không hưởng lương,... về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để
tính lương và bảo hiểm xã hội.
- Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm
tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong DN đồng thời là
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập
hàng tháng. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như:
bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành…Cuối mỗi
tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền

lương rồi chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc hoặc người
được ủy nhiệm ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả, BHXH,
BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng
sử dụng lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm
thêm giờ,…kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính
toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ. Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ
và tổng số tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích
để ghi vào bảng. Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào các bảng
kê, Nhật ký chứng từ và các sổ kế toán có liên quan tùy theo hình thức kế toán áp
dụng ở DN.
SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

- Giấy đề nghị tạm ứng
Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm
ứng. Giấy đề ghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề
ghị giám đốc duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi kèm
theo giấy đề ghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.

 Tài khoản sử dụng
TK 622 – Chi phí NCTT: phản ánh toàn bộ chi phí về tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. TK được mở chi tiết cho từng phân xưởng, công

trình, đơn đặt hàng… Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ, bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương, tiền
công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631
- Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632
TK 622 không có số dư cuối kỳ.

 Trình tự hạch toán
- Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi
nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định lần lượt là 18%, 3%, 1%, 2% trên tiền lương
của công nhân trực tiếp (phần chi phí DN chịu), kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3382 - KPCĐ
Có TK 3383 - BHXH
Có TK 3384 - BHYT
Có TK 3386 – BHTN

SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Nhinh

- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí NCTT
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Khi phát sinh chi phí NCTT vượt trên mức bình thường, kế toán hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT vào TK có liên quan theo đối tượng tâp hợp CP
+ Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – CPSX kinh doanh dở dang
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
+ Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, kế toán ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
( Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo TT 200)
1.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí có tính chất chung cho các
phân xưởng, bộ phận sản xuất, chi nhánh hoặc bộ phận quản lý. CPSXC thường
được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới phân bổ cho
các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp lý như định mức CPSXC, Chi
phí NCTT.

 Chứng từ sử dụng
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó
cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Số khấu hao phải trích hàng tháng
trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng để ghi vào bảng kê, Nhật kýchứng từ và sổ kế toán có liên quan, đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực
tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Phiếu chi
Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để
thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.Phiếu chi phải được lập thành
SVTH: Vũ Thị Thúy

Lớp: K17D_SB


×