Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.52 KB, 9 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI
1.Những ưu điểm cơ bản
 Thứ nhất: Về bộ máy kế toán:
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty gồm có 16 người làm việc tại phòng
kế toán và một số kế toán phụ trách trực tiếp tại các xưởng sản xuất chính. Nhân
viên kế toán hầu hết có trình độ đại học, có kinh nghiệm để đảm đương khối lượng
lớn các công việc của Công ty. Đặc biệt, việc sử dụng máy vi tính trong công tác
kế toán cũng góp phần giảm nhẹ công việc của kế toán, nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán.
 Thứ hai: Về hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT
của bộ tài chính. Tuy nhiên do đặc thù của Công ty kế toán mở thêm một số tài
khoản chi tiết cấp 2, vì vậy, việc theo dõi, cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết và
chính xác hơn.
 Thứ ba: Về hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ là hợp lý, phù hợp với một
doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, đội ngũ nhân viên kế toán nhiều,
trình độ cao. Đặc biệt hình thức ghi sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của
sổ kế tóan, giảm bớt khối lượng ghi sổ và tính chất đối chiếu kiểm tra cao. Đối với
phần hành kế toán chi phí, giá thành, kế toán sử dụng bảng phân bổ lương và bảo
hiểm xã hội, bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao
nhằm tập hợp chi phí sản xuất, chi tiết cho từng sản phẩm, từng hợp đồng là phù
hợp với quy định.. Ngoài những loại sổ bắt buộc, do yêu cầu quản lý, kế toán mở
thêm một số sổ chi tiết như: sổ chi tiết phân bổ Nợ TK622, sổ chi tiết phân bổ nợ
TK627…nhằm theo dõi đối tượng kế toán chặt chẽ hơn. Nhìn chung, mẫu sổ kế
toán và phương pháp ghi chép tuân thủ đúng chế độ hiện hành.
 Thứ tư: Về việc xây dựng hệ thống định mức chi phí
Công ty đã xây dựng một hệ thống định mức chi phí khá phù hợp và chi tiết cho
từng loại sản phẩm nên đã góp phần kiểm soát chi phí một cách dễ dàng, khoa học.


 Thứ năm: Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và
đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm sản phẩm của Công
ty (gồm hai luồng sản phẩm: Sản phẩm sản xuất theo kế hoạch và sản phẩm sản
xuất theo đơn đặt hàng) vì vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
từng phân xưởng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoặc đơn đặt hàng hoàn
thành là hợp lý và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm
phát sinh.
2. Những tồn tại và nhược điểm cần khắc phục
 Thứ nhất: Về việc sử dụng phần mềm kế toán
Hiện nay, Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội chỉ sử
dụng phần mềm kế toán AC – Soft cho việc hạch toán chi tiết vật tư, còn lại kế
toán vẫn làm thủ công với sự trợ giúp của phần mềm Excel. Điều này tạo nên sự
thiếu đồng bộ trong việc hạch toán và không khai thác hết các chức năng của phần
mềm AC-Soft.
 Thứ hai: Về việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng.
Trong quá trình sản xuất của công ty, thực tế có phát sinh các khoản thiệt hại
bao gồm: Thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất.
Trong công tác kế toán, Công ty không mở tài khoản để theo dõi riêng các
khoản thiệt hại này. Phần lớn khi thực tế có phát sinh thiệt hại sẽ được kế toán tập
hợp trực tiếp vào chi phí từng thời kỳ coi như sản phẩm chính phẩm. Cách hạch
toán này tuy đơn giản, giảm khối lượng công việc ghi chép kế toán. Tuy nhiên, nó
không phản ánh được thiệt hại trong sản xuất là khoản thiệt hại (chi phí) ngoài ý
muốn của con người.Vì vậy, nó sẽ gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc
xác định giai đoạn, bộ phận, địa điểm… hư hỏng và việc khắc phục những thiệt hại
không cần thiết cũng như việc quy trách nhiệm bồi thường khi cần thiết.
 Thứ ba: Về việc hạch toán lương nghỉ phép của công nhân SX
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội, thực chất kế toán tiền lương không tiến hành
trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất do khoản này ít biến động giữa các kỳ. Tuy nhiên
ta không thể đảm bảo chắc chắn rằng chi phí này là ổn định. Nếu trong tháng nào đó số công nhân nghỉ phép đột

nhiên tăng lên mà Công ty lại không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép thì hậu quả là sẽ gây ra sự biến động
đến chi phí sản xuất trong kỳ đó.
 Thứ tư: Về việc hạch toán công cụ dụng cụ
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội tất cả các loại
công cụ xuất dùng cho sản xuất không kể giá trị lớn hay bé, thời gian sử dụng dài hay
ngắn đều được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không phân bổ
cho các kỳ tiếp theo. Đây chính là khoản mục làm tăng chi phí trong kỳ, không phản
ánh đúng bản chất hạch toán và làm sai lệch giá thành sản phẩm hoàn thành.
 Thứ năm: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung:
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội ,chi phí sản xuất
chung được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp là khá hợp lý nhưng nó chưa gắn
với mức công suất hoạt động thực tế của máy móc vì vậy khi mà máy móc hoạt động
không hết công suất thì những khoản chi phí sản xuất chung cố định vẫn được tính hết
vào giá thành làm cho giá thành bị tằng cao hơn so với thực tế
3. Một số kiến nghị và giải pháp
 Thứ nhất: Về việc sử dụng phần mềm kế toán
Ngày nay, công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cạnh tranh
đòi hỏi phải tính toán chính xác kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để
có thể đưa ra các quyết định nhanh nhậy tạo được sự cạnh tranh trên thị trường vì
vậy việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là rất cần thiết. Sử dụng
kế toán máy trong công tác kế toán không những giúp cho việc đưa ra những con
số nhanh và chính xác mà còn giảm được sức lao động của kế toán viên.
Như vậy, theo em để phát huy hết các chức năng của phầm mềm kế toán đã
có (phần mềm AC-Soft) Công ty nên thực hiện một số điều như sau:
- Trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán
- Nghiên cứu, triển khai việc áp dụng phần mềm AC-Soft cho tất cả các phần
hành kế toán, đặc biệt là phần hành kế toán chi phí giá thành để giảm thiểu
những sai sót, tiết kiệm thời gian ghi chép
- Có kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng về tin học cho nhân viên kế toán để công tác

kế toán có hiệu quả hơn (đội ngũ nhân viên phòng kế toán còn khá trẻ,
- có trình độ cao vì vậy thuận tiện trong việc nắm bắt công nghệ mới, Công ty
nên tận dụng lợi thế này)
 Thứ hai: Về việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
Theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Công ty , sản phẩm hỏng là sản phẩm không
thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng, đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về kích cỡ,
trọng lượng, tiêu chuẩn lắp ráp…
Tuỳ theo mức độ hư hỏng, sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: sản phẩm
hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Trong
thực tế, cả 2 loại này đều được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản
phẩm hỏng ngoài định mức.
Đối với sản phẩm hỏng trong định mức: là sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp
dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi và được coi là chi
phí sản phẩm chính phẩm.
Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm hỏng nằm ngoài
dự kiến của doanh nghiệp do các nguyên nhân bất thường gây ra và thường được
xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Kế toán hạch toán các thiệt hại
ngoài định mức như sau:
- Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng: Nợ TK 138 (1381) Có TK 111, 112, 152…
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Nợ TK 138 (1381) Có TK 154
Xử lý thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Nợ TK 138 (1388), 334 : Giá trị đòi bồi thờng
Nợ TK 811 : Tính vào chi phí khác
Có TK 138 (1381)
Đối với những khoản thiệt hại do ngừng sản xuất, kế toán nên tiến hành trích trước theo kế hoạch, theo giõi
trên TK 335 để khi phát sinh khoản thiệt hại không làm chi phí trong kỳ tăng đột biến. Khi đó, kế toán hạch toán
như sau:
- Trích trước chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch: Nợ TK 627, 642… / Có TK 335
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch: Nợ TK 335/ Có TK 111, 334…
- Chi phí thực tế phát sinh do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: Nợ TK 142/ Có TK 111, 112…

- Xử lý thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Nợ TK 138, 334: Giá trị đòi bồi thường
Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác
Có TK 142
 Thứ ba: Về việc hạch toán lương nghỉ phép của CNSX
Nguyên nhân chính của việc không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất là do để đơn giản hoá công tác kế toán song nó lại ảnh hưởng đến công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Chính vì vậy theo em Công ty nên đưa ra một tỷ lệ nhất định để trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm để tránh được sự biến động của giá thành sản phẩm.
Công ty có thể áp dụng công thức tính toán như sau:

×