Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thời Trang số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.25 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm…..Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin
cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết
quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung, công ty TNHH Thời Trang số 9 nói riêng
cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất
phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thời Trang số 9”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh. Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thời Trang số 9 trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận
dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty
nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán (QĐ 48/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa
vào các hạn chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục
những tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài
khoản, sổ sách kế toán. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong
tương lai.
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu,
bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh


doanh, nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thời Trang số 9.
1
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

1

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Thời
Trang số 9. Trên cơ sở lý thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thời Trang số 9 gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng
như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thời Trang số 9.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả
kinh doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó, khóa
luận đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.

2
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

2


SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường em đã có được những kiến thức cơ bản về
công tác kế toán, tuy nhiên việc áp dụng, kinh nghiệm thực hành thực tế chưa có
dẫn đến việc nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn. Song với sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban giám đốc, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các chị kế toán tại
công ty TNHH Thời Trang số 9 giúp em có được những kiến thức thực tế về kế
toán. Cùng với sự hướng dẫn chi tiết, chu đáo, tận tình của thầy giáo TS. Tạ Quang
Bình đã giúp em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến quý công ty trong thời gian thực tập vừa qua và cô giáo đã hướng dẫn em
trong thời gian thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên do còn những hạn chế về thời gian thực hiện cũng như kiến thức vì
vậy bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự
đánh giá, nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn để bài khóa
luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

3

SVTH: Ngô Thị Thu Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

4
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

4

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Tên bảng

1

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Thời Trang số 9

2


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thời Trang số 9

3

Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán vào phần mềm của công ty TNHH Thời Trang số 9

4

Bảng 3.1: Mẫu sổ chi tiết tài khoản.

5
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

5

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1


TNHH

2



Quyết định

3

BTC

Bộ tài chính

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

CCDV

Cung cấp dịch vụ

6

BH


7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

VNĐ

Việt Nam đồng

9

QLDN

10

HTK

Hàng tồn kho

11

BCTC

Báo cáo tài chính

12


KD

Kinh doanh

13

TK

Tài khoản

14

KQKD

15

BĐS

16

NSNN

17

NKC

18

NKCT


Nhật ký chứng từ

19

TSCĐ

Tài sản cố định

20

TLTK

Tài liệu tham khảo

21

PP

Phương pháp

22

DN

Doanh nghiệp

23

TT


Thông tư

6
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Nội dung
Trách nhiện hữu hạn

Bán hàng

Quản lý doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh
Bất động sản
Ngân sách Nhà nước
Nhật ký chung

6

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về lý luận


Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ
quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ
chức công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn
thành công trên thương trường. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy
thoái của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy
đủ chức năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công
tác kế toán hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán
kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được
nguyên nhân, từ đó đưa ra những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh
doanh chiến lược thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Về thực tiễn

Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu
cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh
nghiệp nói riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông
tin kế toán cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi
của công ty phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn
nữa, kế toán kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản
7
GVHD: TS. Tạ Quang Bình


7

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

xuất kinh doanh. Đồng thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị, dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi
tiết về tình hình của công ty. Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề
nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó,
đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là
nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thời Trang số 9, cũng như qua các
phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em
nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế
độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ
sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là
thương mại và dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung
ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: váy nữ, các loại sản phẩm thời
trang nữ, phụ kiện, túi xách, dịch vụ thuê kho, vận chuyển… làm cho việc theo dõi
trên sổ sách kế toán gặp khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái các TK 511, 632 mà không mở sổ chi tiết để tiện cho
công tác quản lý. Hơn nữa, khoản giảm giá hàng bán kế toán cũng không ghi nhận
đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây
khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả

kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề
tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TNHH Thời Trang số 9” để
tìm hiểu và nghiên cứu.
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần
thiết đối với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung
thực, chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng
đối với công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu
so sánh sự biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một
trong những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh tại doanh nghiệp trong tương lai.
8
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

8

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài


Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chuẩn
mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15 tại các doanh
nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu thực
tiễn.




Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thời Trang số 9
về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa thực tế áp dụng tại công ty
với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.



Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong việc
áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh doanh.



Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của
công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thời Trang số 9.
3.2 Phạm vị nghiên cứu
-

Về không gian: Tại công ty TNHH Thời Trang số 9
Địa chỉ: Nhà G6, ngõ 80 đường Trung Kính, Phường Yên Hoà, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội

-


Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 02/01/2017 – 25/4/2017
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2016.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại công ty TNHH Thời Trang số 9 về các nội dung: việc tổ chức bộ
máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán
bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập
9
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

9

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực
hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời
hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính
xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.

- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham
khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14,
17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất
nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn
về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập
xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ
sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời
giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các
nhân viên
kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị
Mai Thị Huyền – kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị
trước. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế
toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty. (Phụ lục 01:
Phiếu điều tra)
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là
tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi
với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức
các phòng ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số
lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời
những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công
ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên
các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng
10
GVHD: TS. Tạ Quang Bình


10

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu

Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
có giá trị cho khóa luận của mình, em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem
xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty
để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
-

Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ

kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung
cần thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.

-

Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thời Trang
số 9.
Chương này giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Thời Trang số 9 về cơ cấu
tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau đó khái quát
thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.

-

Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thời Trang số 9.
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá
trình nghiên cứu đề tài trong công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thời Trang số 9.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
11
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

11

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1

Một số khái niệm

1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh

Theo kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt
động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định trên cơ sở
tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ
kế toán (tháng, quý, năm) là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong kỳ kế toán đó.
Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là phần còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ các khoản chi phí tương xứng để tạo nên doanh thu. Trong đó, chi phí gắn
liền với việc tạo nên doanh thu được phân loại và tính theo 2 phương pháp là phương
pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp. (STT 6 – trang 151 – TLTK)
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị đều
được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng do đối
tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác nhau cơ bản. Trong kế
toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh doanh trước thuế, còn trong kế
toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết quả kinh doanh trong kế toán tài
chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập

12
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

12

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu. (STT 1 – trang 56 – TLTK)
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi
ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn
chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ
phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như thuế
giá trị gia tăng. (STT 2 – trang 58 – TLTK)
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về
bản chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu

được trong một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn
chủ sở hữu của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có). ( STT 7 – trang 342 – TLTK)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (STT 1 – trang 46 – TLTK)
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (STT 1 – trang 46 – TLTK)
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (STT 1 – trang 46 – TLTK)
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
13
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

13

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng… (STT 1 – trang 46 – TLTK)
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về chi phí

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (STT 1 – trang
78 – TLTK)
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định. (STT 6 – trang 30 –
TLTK)
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản
phẩm được tạo ra hoặc dịch vụ được phục vụ.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì. (STT 9 – trang 307 – TLTK)
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu

thụ hàng hóa, dịch vụ. (STT 4 – trang 258 – TLTK)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp. (STT 4 – trang 258 – TLTK)
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
14
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

14

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư... (STT 5 – trang 217 – TLTK)
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những
năm trước nay phát hiện ghi bổ sung . (STT 4 – trang 321 – TLTK)
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà
Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm
các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân

nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân
phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác
cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành . (STT
1 – trang 196 – TLTK)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. (STT 1 – trang 196 – TLTK)
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2

Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
15
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

15

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả
của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.


Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo
công thức:
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu bán
về bán hàng và = hàng và cung cấp cung cấp dịch vụ.
dịch vụ trong kỳ
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV

=

Lợi nhuận

Lợi nhuận

thuần từ hoạt

gộp về bán


động kinh

=

Doanh thu thuần về bán

-

hàng và CCDV
Doanh thu
+

hàng và cung

hoạt động

Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
-

Chi phí bán

hoạt động - hàng, chi phí

tài chính

doanh
cấp dịch vụ

+ Kết quả hoạt động khác

Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

tài chính

QLDN

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập
từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác

Thu nhập

=

hoạt động khác
Kết quả hoạt

Kết quả kế toán

=

trước thuế
 Thuế thu nhập doanh nghiệp

động kinh doanh

Chi phí thuế thu nhập

Thu nhập chịu thuế

doanh nghiệp phải nộp

=

Doanh thu để tính

thuế TNDN

= thu nhập chịu thuế -

trong kỳ

trong kỳ.

16
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

động khác
Kết quả

+


hoạt động khác
Thuế suất thuế

X

TNDN trong kỳ

Thu nhập chịu

Chi phí hoạt

-

Chi phí hợp lý
trong kỳ

TNDN phải nộp
Thu nhập chịu
+

thuế khác trong
kỳ.

16

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán
hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh
thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương
phải trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí
tiền vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà
nước… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi
phí quản lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt trên mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy
định từ ngày 01/07/2013: đối với các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước
dưới 20 tỷ là 20%, các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước trên 20 tỷ là 25%.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32%
đến 50% tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.
 Kết quả kinh doanh sau thuế


Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau thuế

Kết quả hoạt động
=

kinh doanh trước

-

thuế

17
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Chi phí thuế

-

TNDN hiện hành (+)

Chi phí thuế
TNDN hoãn lại

17

SVTH: Ngô Thị Thu Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh
nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là
công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu
quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị
ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc
thu nhập thuế.
1.1.3

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh

1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh

Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu
kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh
nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả
kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt
kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ
và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết
ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách

hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ
đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần
thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ
suất chi phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại
ở việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý
chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn
chặn việc phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra
lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời
vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
18
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

18

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ
phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình
góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.3.2


Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản
của doanh nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:

-

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

-

Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

-

Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.

1.2 Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1

Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành

Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả
kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
19
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

19

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn
cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy,
việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu
đối với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận
theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói

chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các
giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi
nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo
dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu
hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với
nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả
kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.

20
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

20


SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng

thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó,
nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá
trị tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản
hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh
doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác
kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng
tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một
phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:



Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.



Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.



Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.



Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.



Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.


Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn



Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
21

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

21

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán



Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.



Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.

 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt

động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:


Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ



Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng




Thu tiền bảo hiểm bồi thường



Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.



Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập



Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán
tìm hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận
giúp cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh
thu kịp thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được
quy định rõ trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ
phát sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề

ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn
kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
22
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

22

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp
bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá
nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa

vô cùng quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn
kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai
dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính
xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh
nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa
tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và
dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh của công ty.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
23
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

23

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi
phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi
phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi
quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân
sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính
chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những
hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức
cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…
Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có
như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2

Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính


1.2.2.1 Chứng từ sử dụng

Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán
đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải
được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán
kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
24
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

24

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí
 Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
 Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
 Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
 Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng

Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội
dung hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 521, TK 632,
TK 641, TK642, TK 635, TK 711,TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên

quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ:
-

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.

-

Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi
phí khác.

-

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

-

Kết chuyển lãi.
Bên có:

-

Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ đã
bán trong kỳ.

-


Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi
phí thuế TNDN.

-

Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán. Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp
25
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

25

SVTH: Ngô Thị Thu Trang


×