Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.48 KB, 64 trang )

Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kinh doanh hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước.Vì vậy để các doanh nghiệp ngày càng phát
triển theo xu hướng của nền kinh tế thì việc tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu
hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Lợi nhuận luôn góp phần vào sự thắng lợi
của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cần có những chiến lược đúng đắn và thiết
thực nhằm đưa doanh nghiệp đạt tới hiệu quả cao nhất. . Doanh nghiệp kinh doanh
đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày
càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Bên cạnh đó, nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin
cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết
quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung và tại công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn nói
riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn” để nghiên cứu.
Trong bài khóa luận, em đã nêu nên thực trạng kế toán kết quả kinh doanh của
công ty hiện nay, những kết quả đã đạt được và những hạn chế đang còn tồn đọng,
đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp giúp công ty có thể khắc phục được những
điểm yếu trong công tác kế toán kết quả kinh doanh hiện tại.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

i

SVTH: Nguyễn Thị Duệ



Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về công tác
kế toán trong suốt thời gian qua em học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp
không ít khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và hơn hết là sự
giúp đỡ của cô Ths. Nguyễn Thị Thúy đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài khóa
luận này. Cô đã sửa chữa cung cấp những kiến thức để có phương hướng và cách
thức thực hiện bài khóa luận này, cô đã góp ý và sửa bài giúp em hoàn thành bài
khóa luận một cách hoàn thiện nhất.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến công ty TNHH kỹ thuật Đức
Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Đặc biệt là
sự cảm ơn sâu sắc đến các anh chị phòng kế toán tại công ty đã quan tâm, chỉ bảo
tận tình cho em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thi Duệ

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy


ii

SVTH: Nguyễn Thị Duệ


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

iii

SVTH: Nguyễn Thị Duệ


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2

Tên bảng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

iv

SVTH: Nguyễn Thị Duệ


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

TNHH

Trách nhiện hữu hạn

2



Quyết định


3

BTC

Bộ tài chính

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

KQ

Kết quả

6

BH

Bán hàng

7

GTGT

Giá trị gia tăng


8

VNĐ

Việt Nam đồng

9

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

10

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

11

BCTC

Báo cáo tài chính

12

KD

Kinh doanh


13

TK

Tài khoản

14

KQKD

Kết quả kinh doanh

15

BĐS

Bất động sản

16

NSNN

Ngân sách Nhà nước

17

NKC

Nhật ký chung


18

TSCĐ

Tài sản cố định

19

TLTK

Tài liệu tham khảo

20

PP

Phương pháp

21

DN

Doanh nghiệp

22

CPBH

Chi phí bán hàng


23

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

24

TT

Thông tư

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy

v

SVTH: Nguyễn Thị Duệ


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Về mặt lí luận
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ

quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ
chức công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành
công trên thương trường. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng
của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt
động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán kết quả
kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị. Việc
xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra
những giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp
trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp
nói riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán
cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù
hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, kế toán kết quả
kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh. Đồng
thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào kết
quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình của công ty. Thông
qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù

1


Trường ĐH Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh
phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
1.2. Về mặt thực tiễn
Những năm vừa qua là một cột mốc đánh dấu sự chuyển mình, đổi mới vô cùng
mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, Đảng và nhà
nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để phát triển nề kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, mở rộng giao lưu hợp tác trên thị trường kinh tế rộng lớn. Đặc biệt với
việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới đã và đang mở ra rất nhiều cơ hội
cho các doanh nghiệp nhưng cũng chứa đựng rất nhiều thách thức. Do đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế hiện nay, bất kì một doanh nghiệp, một công ty nào bước vào
lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu hướng tới đều là lợi nhuận.Công ty muốn tồn tại, phát
triển và đứng vững trên thị trường thì việc kinh doanh phải có lãi.Muốn mang lại hiệu
quả kinh doanh cao nhất thì công ty cần đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu
của mình và phải chuẩn bị kế hoạch rõ ràng và đúng đắn cho sự phát triển lâu dài.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn thông qua các tài liệu
tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh
doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế
toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và
phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp là gia công và thương mại nên hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: khung
nâng, phôi cán nút ren,các loại thép,sản phẩm inox, dịch vụ thuê kho, vận chuyển…
làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán gặp khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán
chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái các TK 511, 632,642 mà không mở sổ
chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Hơn nữa, khoản giảm giá hàng bán kế toán cũng
không ghi nhận đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, những tồn tại kể trên đã

phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con
số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em
chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn ” để
tìm hiểu và nghiên cứu.

2


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Mục tiêu lý luận
Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15 tại các
doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu
thực tiễn.
 Mục tiêu thực tế
- Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật Đức
Sơn về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa thực tế áp dụng tại công
ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực trạng về kế toán KQKD tại
công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về mặt không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn
Tại Nhà máy sản xuất – Công ty TNHH Kỹ Thuật Đức Sơn
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Hà Bình Phương, Xã Văn Bình, Huyện Thường Tín,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Trụ sở chính:Số 25 ngõ 12/14 Nguyễn Văn Trỗi,Phường Phương Liệt,Quận
Thanh Xuân,TP Hà Nội,Việt Nam.
3.2.2. Về mặt thời gian
Thời gian thực hiện quá trình nghiên cứu từ ngày 01/10/2015 đến
31/12/2015(Quý IV/2015), số liệu sử dụng tại văn phòng kế toán của công ty TNHH
kỹ thuật Đức Sơn.

3


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

3.2.3. Về mặt nội dung
Nội dung đề tài nghiên cứu là nghiện cứu về kế toán KQKD tại công ty TNHH
kỹ thuật Đức Sơn.
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu
 Quan sát:
- Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình thực tập tại
công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn về các nội dung: việc tổ chức bộ máy quản lý trong

công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán
của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu
nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính.
- Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân
viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin
cậy của thông tin.Thông qua việc quan sát tình hình thực hiện các khâu như luân
chuyển chứng từ sử dụng tài khoản hạch toán các nghiệp vụ trong phòng kế toán giúp
có căn cứ làm rõ các nội dung trong đề tài nghiên cứu.
 Nghiên cứu tài liệu
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp,
sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ
bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán,
các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
- Qua đây, giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như:
doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh
nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin
thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty,làm căn cứ lý luận cho các nội dung bài khóa luận.Qua
những thông tin thu thập được giúp phân tích tình hình biến động của sản lượng tiêu
thu, chi phí bỏ ra, KQKD mà doanh nghiệp đạt được, từ đó đánh giá được những ưu

4


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

điểm mà doanh nghiệp đã đạt được cũng như những nhược điểm đang còn tồn tại của

doanh nghiệp để có những biện pháp xử lý kịp thời.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Tất cả các
thông tin thu thập được được ghi chép cẩn thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại
một cách có hệ thống. Các thông tin thu được từ các phương pháp trên được tập hợp
lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử dụng được.
- Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán kết
quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công
trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến
nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ
thuật Đức Sơn.
- Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn.

5


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh

doanh
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh
Theo Kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp
tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kế toán
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý,
năm) là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của
các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
(Giáo trình kế toán tài chính, TS.Nguyễn Tuấn Duy, TS.Đặng Thị Hòa, ĐHTM,
NXB Thống Kê 2010)
Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là phần còn lại của doanh thu sau khi
đã trừ các khoản chi phí tương xứng để tạo nên doanh thu. Trong đó, chi phí gắn liền
với việc tạo nên doanh thu được phân loại và tính theo 2 phương pháp là phương pháp
chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp.
(Giáo trình Kế toán quản trị, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê 2006)
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
đều được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng
do đối tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác nhau cơ bản.
Trong kế toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh doanh trước thuế,
còn trong kế toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết quả kinh doanh trong
kế toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp sau một kì hoạt động kinh doanh nhất định, hay kết quả kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập và tổng
chi phí của doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định. KQKD là lãi nếu tổng doanh
thu, thu nhập lớn hơn tổng chi phí và là lỗ nếu tổng doanh thu, thu nhập nhỏ hơn tổng
chi phí.


6


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2 Khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi
ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn
chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ
phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như thuế giá
trị gia tăng.
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về bản
chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu được trong
một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn chủ sở hữu
của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,

cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán .( Học viện tài chính, kế toán doanh nghiệp, NXB thống kê, 2004, trang 302).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
(Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007, trang 626)
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

7


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
(Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định
149/2001/QĐ- BTC của Bộ tài chính)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền

gửi, chênh lệch tỷ giá.
1.1.1.3 Khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. ( Chuẩn mực số 01, Hệ
Thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB Thống kê, 2006, trang 78 )
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại)
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa
dịch vụ(Bộ Tài chính,Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,NXB Thống kê
2006,Trang 366.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp.( Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB
Thống kê, 2006, trang 366)
8


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư. .( Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống
kê, 2006, trang 366)
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện

hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung . .( Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB
Thống kê, 2006, trang 366)
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Bao gồm toàn bộ số thuế tính trên
thu nhập chịu thuế TNDN,được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên
khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối
tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( Chuẩn mực số 14, Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB Thống kê, Năm 2006): Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc
thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi
nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện
hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
9



Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất
cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh là các kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của các doanh nghiệp mà nội dung của kết quả kinh doanh là khác
nhau. Như trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả của hoạt động sản xuất tiêu thụ sản
phẩm, trong doanh nghiệp thương mại là kết quả của hoạt động bán hàng, doanh
nghiệp dịch vụ là doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thêm
các hoạt động như cho vay, góp vốn liên doanh liên kết…
Doanh thu

Kết quả
= =
hoạt động
kinh
doanh

Doanh

Trị

thuần về bán + + thu hoạt -

giá


hàng và cung

động tài

vốn

chính

hàng

cấp dịch vụ

CPBH ,

Chi
-

phí tài

-

CPQLDN

chính

bán
Trong đó
Doanh thu


Doanh thu
thuần và bán

=

bán hàng

Chiết
-

Doanh

khấu -

thu hàng

hàng và cung

và cung

thương

bán bị trả

cấp dịch vụ

cấp dịch

mại


lại

-

Giảm
giá hàng
bán

Thuế
-

TTĐB ,
thuế XK

vụ
Giải thích các chỉ tiêu trong công thức:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kì kế toán.
 Doanh thu thuần : Là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực
tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng
khi khách hàng mua với số lượng lớn.
10


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


 Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, không phù hợp với thị hiếu.
 Doanh thu hàng bán bị trả lại : Là giá trị của số hàng hóa bị trả lại do việc giao
hàng không đúng chủng loại, quy cách, hàng kém mất phẩm chất.
 Doanh thu hoạt động tài chính : Là các khoản thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại
 Giá vốn hàng bán : Là một chỉ tiêu tổng hợp hản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
 Chi phí tài chính : Phản ánh những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch
thuộc hoạt động tài chính như : các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên
kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…
 Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
 Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống , lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến
toàn doanh nghiệp.
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như các hoạt động thanh lí nhượng bán
TSCĐ, các khoản phạt vi phạm, phạt hợp đồng…
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
 Thu nhập khác : Là khoản thu nhập, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí khác : Là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
Cuối kì, kế toán trưởng tổng hợp số liệu để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị


Kết quả hoạt động khác
Kết quả kế toán
trước thuế

=

=

Thu nhập hoạt
động khác
Kết quả hoạt động
kinh doanh

11

-

+

Chi phí hoạt
động khác
Kết quả hoạt
động khác


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

Thu nhập chịu

Doanh thu để tính

thuế TNDN

= thu nhập chịu thuế -

trong kỳ

trong kỳ.

Chi phí hợp lý
trong kỳ

Thuế suất thuế

x

TNDN phải nộp

+


Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế
TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả
cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay,
chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước…
Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản
lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định
trong thông tư 78/2014: đối với các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước dưới 20
tỷ là 20%, các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước trên 20 tỷ là 22%.
 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:

12



Trường ĐH Thương Mại
Kết quả kế
toán sau thuế

Khóa luận tốt nghiệp

Kết quả hoạt
=

động kinh doanh

-

Chi phí thuế

-

Chi phí thuế

TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại
trước thuế
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp

sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để
điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành : Là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Thuế TNDN hoãn lại : Là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác với giá trị
ghi sổ của tài sản và công nợ.

1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh
tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp.
Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh
sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh
doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ và khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết ta phải quản lý
tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý
và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp
các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết.
Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ suất chi
phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung
cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc
biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn việc phát
sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh
nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế
toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong
13


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý
phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực
hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh
nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi
phí của từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Xác định chính xác, kịp thời các khoản thu nhập của doanh nghiệp theo quy
định của nhà nước cũng như xác định chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Xác định chính xác KQKD của doanh nghiệp, đảm bảo đánh giá đúng đắn hiệu
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,nhằm hoàn thiện khuôn khổ về pháp lý
về kế toán,Bộ trưởng Bộ tài Chính đã ban hành và công bố 26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
2006,trong đó có một số chuẩn mực liên quan đến doanh thu. Cụ thể :
Theo chuẩn mực kế toán số 14 của bộ bộ tài chính quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác có quy định như sau :
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản nộp hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nên không được coi là doanh

thu.Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không phải là doanh thu.Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
thu được hoặc sẽ thu được sau khi đã trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại.Tuy nhiên tùy từng hình thức và
phương thức thanh toán tiền hàng mà doanh thu được xác định cụ thể như sau:

14


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Đối với trường hợp bán hàng trả góp, doanh thu được xác định bằng cách quy
đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền trong tương lai về giá
trị thực tế tại tời điểm ghi nhận doanh thu theo lãi suất hiện hành.
 Đối với trường hợp hàng đổi hàng :
+ Khi hàng hóa và dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì sự trao đổi đó không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
+

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ khác không

tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.Khi đó doanh
thu được xác định bằng giá trị của hàng hóa dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm. Khi không xác định được giá trị của hàng
hóa, dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa,
dịch vụ đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm
Doanh thu phải được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu như doanh thu bán

hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền và lợi nhuận được
chia.Trong từng loại doanh thu thì có thể chi tiết thành từng loại doanh thu khác.
Nếu trong kì phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ như các khoản chiết khấu, giảm giá thì phải hạch toán riêng biệt và được tính trừ
vào ghi nhận doanh thu ban đầu để xác định doanh thu thuần.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu :
• Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắc
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế cao từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
15


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

• Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận khi thỏa mãn hai điều kiện sau:

 Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Theo chuẩn mực chung số 01 của bộ tài chính : Doanh nghiệp cần phải tuân thủ
những quy định chung của bộ tài chính trong quá trình xác định KQKD như sau :
• Cơ sở dồn tích : Các khoản doanh thu và chi phí này phải được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu chi tiền. Nếu không tuân
thủ theo nguyên tắc này thì giá trị các khoản doanh thu , chi phí sẽ bị sai lệch và sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kì.
• Phù hợp : Theo nguyên tắc này thì việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Nếu doanh thu không
phù hợp với chi phí thì KQKD sẽ bị sai lệch.
• Thận trọng : KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời và
phải đảm bảo được tính chính xác, trung thực của số liệu trên BCTC của doanh nghiệp
• Trọng yếu : Theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử dụng để
xác định kết quả kinh doanh là những thông tin trọng yếu. Kết quả kinh doanh là yếu
tố quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, do đó những thông tin về kết quả kinh doanh
là không thể thiếu và phải tuyệt đối chính xác.
• Hoạt động liên tục : BCKQKD phải được lập trên cơ sở giả định doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần
• Nhất quán : Theo quy định này thì các chính sách và phương pháp kế toán nói
chung cũng như kế toán kết quả kinh doanh nói riêng mà doanh nghiệp đã lựa chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu

nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
16


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí
thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán
năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà
nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích
liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp… Bởi vậy kế toán cần

phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán xác kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính
Hiện nay, công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn đang áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định 48 của Bộ tài chính. Do đó để có cơ sở làm tham chiếu và đánh giá thực
trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật Đức Sơn thì
trong chương 1 của khóa luận sẽ trình bày kế toán xác định kết quả kinh doanh theo
17


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

quyết định 48 ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính về chế độ kế
toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời
là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ
các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán kết quả kinh doanh
sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.

- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác
như: Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT-3LL), Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT),

Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) …
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (mẫu 01-VT), Phiếu chi (02-VT), Giấy báo
Nợ, giấy báo có của ngân hàng.
Quy trình luân chuyển chứng từ như sau:
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhân viên kế toán và các bộ phận liên quan
sẽ tiến hành lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ đầu vào
+ Chứng từ đã kiểm tra và ký duyệt được chuyển đến phòng kế toán, đến cuối
tháng nhân viên kế toán sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành phân loại các khoản
doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí để lập Bảng tính kết quả hoạt động kinh
doanh và Bảng tính kết quả hoạt động khác.
+ Căn cứ vào Bảng tính kết quả kinh doanh và các chứng từ gốc về doanh thu
và chi phí, kế toán thực hành ghi sổ kế toán (Sổ cái TK 911)
+ Sau khi vào sổ, các chứng từ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định của
nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội dung
hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 521, TK 632, TK642,
TK 635, TK 711,TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán năm.
18


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ:

 Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
 Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Kết chuyển lãi.
Bên có:
 Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ
đã bán trong kỳ.
 Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi
giảm chi phí thuế TNDN.
 Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp 2. TK
511 không có số dư cuối kỳ.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211 – Chiết khấu thương mại
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
TK 5213 – Gảm giá hàng bán
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, BĐS đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh
BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa. TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 635 – Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán ....Dự
19



Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp như chi phí về lương nhân viên bộ phận
văn phòng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, trích lập quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm. TK 642 không có số dư cuối kỳ.
 TK 6421 – Chi phí bán hàng
 TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TK 711 không có số dư cuối kỳ.
TK 811 – Chi phí khác: Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí
phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
các doanh nghiệp. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế TNDN
phát sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. TK 821 không có số dư cuối kỳ. Có hai
tài khoản cấp 2.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận,
lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện đầy đủ và chi tiết qua Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh,những chỉ tiêu thể hiện kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp là Lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ,lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh,lợi nhuận khác và lợi nhuận sau thuế TNDN.

 Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng hóa sản phẩm
Khi kế toán của doanh nghiệp tổng hợp được toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ(TK 511),các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ như giảm giá hàng
bán,hàng bán bị trả lại,chiết khấu thương mại (TK 521).Khi phát sinh các khoản giảm
trừ doanh thu kế toán sẽ tập hợp và kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu,doanh
nghiệp sẽ thu được doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.Cuối kỳ
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được kết chuyển về tài khoản xác
định kết quả kinh doanh( Có TK 911)

20


×