Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán nguyên vật liệu sản xuất dây cáp điện tại công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.65 KB, 65 trang )

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Ngày nay, trên đà phát triển của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức khó khăn. Vấn đề cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường ngày càng gay gắt, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh
về chất lượng mẫu mã sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm
tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý
để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Trong quá
trình sản xuất, ta phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác,
đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá
thành, từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức
tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận. Nhận thức
được tính cấp thiết và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp, sau quá trình thực tập tại công ty TNHH cáp điên lực Kevin Việt Nam, em
đã lựa chọn đề tài khóa luận: “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất dây cáp điện tại
công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam” để đi sâu tìm hiểu kế toán nguyên vật
liệu trong thực tế. Đồng thời, thông qua khóa luận này, em hiểu rõ hơn về cơ sở lý
luận kế toán nguyên vật liệu, tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu với doanh
nghiệp sản xuất. Từ đó chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế, những thuận lợi và
khó khăn trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, đề xuất một số ý kiến,
giải pháp khắc phục những hạn chế nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Em hi vọng khóa luận này có giá trị thực tế giúp các nhà quản trị quản lý tốt công
tác kế toán tại công ty.

i



GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại nhà trường cũng như quá trình học tập và nghiên
cứu tại công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam, em xin chân thành Ban giám
hiệu, quý thầy cô trường Đại Học Thương Mại, quý thầy cô của khoa kế toán- kiểm
toán đặc biệt là giảng viên hướng dẫn Ths. Trần Mạnh Tường trong suốt thời gian
qua đã nhiệt tình chỉ dạy giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn các cô, các bác, anh chị trong công ty, đặc biệt là
phòng tài chính kế toán đã quan tâm, giúp đỡ, tin tưởng và tạo điều kiện cho em tiếp
xúc với công việc kế toán thực tế.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
nghiên cứu. Rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các cô và
các anh chị trong công ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, Tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Vũ Thị Nhung

MỤC LỤC

ii


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp


TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..........................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu.......................................................2
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..........................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN
XUẤT DÂY CÁP ĐIỆN TẠI CÔNG TY TNHH CÁP ĐIỆN LỰC KEVIN
VIỆT NAM............................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.......................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu................................................5
1.1.2. Phân loại.........................................................................................................6
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu................................8
1.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.................10
1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam..............10
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp theo chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam - thông tư 200/2014/QĐ - BTC ban hành ngày
22/12/2014 (thay thế cho QĐ 15/2006/QĐ – BTC)...............................................17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT
DÂY CÁP ĐIỆN TẠI CÔNG TY TNHH CÁP ĐIỆN LỰC KEVIN VIỆT NAM
................................................................................................................................. 28
2.1. Tổng quan về công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam và ảnh hưởng

nhân tố môi trường đến kế toán nguyên vật liệu tại công ty..............................28
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam.....................28

iii


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2. Tổng quan về nguyên vật liệu sản xuất sản xuất dây cáp điện tại công ty
TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam....................................................................33
2.1.3. Ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam................................................................37
2.2. Thực trạng tình hình kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH cáp điện
lực Kevin Việt Nam...............................................................................................40
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu sản xuất dây cáp điện tại công ty TNHH
cáp điện lực Kevin Việt Nam................................................................................40
2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sản xuất dây cáp điện tại công ty TNHH
cáp điện lực Kevin Việt Nam................................................................................44
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT DÂY CÁP ĐIỆN
TẠI CÔNG TY TNHH CÁP ĐIỆN LỰC KEVIN VIỆT NAM..........................50
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu sản
xuất dây cáp tại công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam...........................50
3.1.1. Những kết quả đạt được..............................................................................50
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.....................................................51
3.2. Các đề xuất, kiến nghị....................................................................................53
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................55
KẾT LUẬN............................................................................................................57

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6

Sơ đồ, bảng biểu
Bảng 2.1
Sơ đồ 1.1

Nội dung
Danh sách vật tư chủ yếu
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp

Sơ đồ 1.2

song song

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp

Sơ đồ 1.3

sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp

Sơ đồ 1.4

sổ số dư
Tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp

Sơ đồ 2.1

kê khai thường xuyên
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH cáp điện
lực Kevin Việt Nam

7

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH
cáp điện lực Kevin Việt Nam

v


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Từ viết tắt
TNHH
GTGT
BTC
NVL

SXKD
HTK

TSCĐ
TK

DN
BHXH
BHTN
CPSX
TT-BTC
VNĐ
KQKD
QĐ – BTC
PXK
PNK

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Bộ tài chính
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho
Quyết định
Tài sản cố định
Tài khoản
Hóa đơn
Doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí sản xuất
Thông tư – Bộ tài chính
Việt Nam đồng
Kết quả kinh doanh
Quyết định – Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho

vi


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành bình thường, liên tục, đó chính là nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là tư liệu lao động chủ yếu, là yếu tố đầu vào cấu thành nên sản
phẩm. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một đồng chi
phí có nghĩa là tăng thêm một đồng lợi nhuận tăng thêm sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời
cũng là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mọi biến động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, tiết kiệm
chi phí nhưng vẫn đẩm bảo chất lượng sản phẩm là cơ sở quan trọng để doanh

nghiệp có thể giảm giá bán, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận thu
được. Để đạt được mục tiêu này thì doanh nghiệp cần có một chế độ quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu khoa học, có công tác hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Xuất phát từ những nhận thức trên, để hoàn thiện hơn về công tác kế toán
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Kế toán
nguyên vật liệu sản xuất dây cáp điện tại công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt
Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung: Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH
cáp điện lực Kevin Việt Nam, trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm
tăng cường công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan nhất
về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

SVTH: Vũ Thị Nhung

1

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu dựa trên cơ
sở lý luận và các số liệu chứng từ thực tế của công ty.

- Từ việc khảo sát về thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của doanh
nghiệp, rút ra các nhận xét đánh giá về những ưu điểm mà doanh nghiệp đã đạt
được, từ đó giúp doanh nghiệp có những biện pháp để phát huy hơn nữa những mặt
mạnh. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại
giúp cho công tác kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp được hoàn thiện một
cách tốt nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam, các
loại chứng từ, tài khoản, trình tự, phương pháp kế toán và sổ kế toán sử dụng trong
công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài thực hiện tại công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt
Nam - 116 Đường Hà Huy Tập, Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu kế toán về phần hành kế toán
nguyên vật liệu trong quý I năm 2016.
Thời gian thực hiện đề tài: 26/2/2016 đến 28/04/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Đây là phương pháp thu thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc đối
thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ công nhân viên tại công ty TNHH cáp
điện lực Kevin Việt Nam và những nội dung chi tiết cần làm rõ về kế toán nguyên
vật liệu.
- Đối tượng phỏng vấn là cán bộ công nhân viên tại các phòng ban như:
phòng kế toán, bộ phận kho,…
- Nội dung phỏng vấn là các câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và về
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty nói riêng.
Việc tiến hành phương pháp này cần ba bước cụ thể:
SVTH: Vũ Thị Nhung


2

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

Bước 1: Xác định rõ các thông tin về kế toán nguyên vật liệu cần thu thập, đối
tượng cần điều tra và hẹn ngày giờ tiến hành phỏng vấn.
Bước 2: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn.
Bước 3: Thực hiện phỏng vấn và ghi chép các thông tin thu thập được.
Bản mô tả câu hỏi và kết quả phỏng vấn (Phụ lục 01)
 Phương pháp quan sát thực tế
Là phương pháp thu thập thông tin qua quan sát trực tiếp quá trình làm việc
của nhân viên kế toán, từ khâu lập và luân chuyển chứng từ, đến khâu vào sổ sách
kế toán và làm báo cáo tài chính.
Trình tự tiến hành: Tham gia vào công việc trong công tác kế toán nguyên vật
liệu của công ty để quan sát theo dõi quy trình, nhập xuất kho và xử lí dữ liệu.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách xem xét các chứng từ phát
sinh hàng ngày như hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
hàng hóa; các báo cáo tổng hợp, chi tiết về tình hình mua hàng….Sổ chi tiết các tài
khoản 15211, 15212, 15213,…sổ cái các tài khoản 152, 621, 627… Xem xét báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây của doanh
nghiệp để đưa ra những so sánh đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời, tiến hành nghiên cứu các tài liệu như các quy định về kế toán nguyên vật
liệu được quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/ BTC

ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài khóa luận
tốt nghiệp về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
 Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng
việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu
chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và
các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.

SVTH: Vũ Thị Nhung

3

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

 Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu
về giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD.....trong kỳ phục
vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này dùng để tổng hợp kết
quả của các phiếu điều tra phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu, từ đó
đưa ra những kết luận tổng quát về kế toán bán hàng tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu sản xuất dây cáp điện tại

Công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất dây cáp điện tại Công
ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu sản xuất dây cáp
điện tại Công ty TNHH cáp điện lực Kevin Việt Nam.

SVTH: Vũ Thị Nhung

4

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN
XUẤT DÂY CÁP ĐIỆN TẠI CÔNG TY TNHH CÁP ĐIỆN LỰC KEVIN
VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu

1.1.1.1. Khái niệm
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động – một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để hình thành nên thực thể
của sản phẩm, tham gia thường xuyên, trực tiếp vào quá trình hình thành sản phẩm
và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. Nguyên vật liệu

là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình SXKD, nó chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị nguyên vật liệu chuyển dịch một lần toàn
bộ vào giá trị của sản phẩm tạo ra.
Theo giáo trình: “Kế toán tài chính” - Trường học viện tài chính năm 2010
“Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – “Hàng tồn kho”: Nguyên liệu, vật
liệu là một bộ phận của HTK. Do vậy: nguyên vật liệu là bộ phận tài sản ngắn hạn
dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo của doanh
nghiệp.
Như vậy, nguyên vật liệu là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm như sắt, thép, dầu nhớt,...nó dùng vào quá trình sản xuất hình thành nên chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
1.1.1.2. Đặc điểm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao
động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các
đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, phục vụ cho sự hoạt động liên tục và
bình thường của máy móc, thiết bị tạo ra các thành phẩm, bán thành phẩm. Vì vậy,
để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua,
dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.

SVTH: Vũ Thị Nhung

5

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường


Khóa luận tốt nghiệp

- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất
của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiểm tỉ trọng lớn trong
chi phí sản xuất.
1.1.2.

Phân loại

Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại
có một vai trò, công dụng và tính năng lý hóa khác nhau. Vì vậy, để quản lý nguyên
vật liệu một cách hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật
liệu. Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử
dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
 Phân loại theo vai trò và công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu bị biến biến đổi hình dạng và tính
chất của chúng sau sản xuất. Trong quá trình chế biến sản xuất để cấu thành thực
thể sản phẩm. Vật liệu chính cũng có thể là những sản phẩm của công nghiệp hoặc
nông nghiệp khai thác từ trong tự nhiên chưa qua khâu chế biến công nghiệp như:
sắt, thép, cát, đá….
-

Vật liệu phụ: là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất. Chủ

yếu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc
để đảm bảo cho tư liệu lao động hoạt động được bình thường.
- Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung

cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế
tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí,
rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản.

SVTH: Vũ Thị Nhung

6

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
 Tác dụng của cách phân loại này là cơ sở để xây dựng định mức tiêu hao
cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và cũng là cơ sở để hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
 Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp không
tự sản xuất mà mua từ thị trường trong nước hoặc nước ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế biến, thuê gia công: Là nguyên vật liệu doanh

nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Nguyên vật liệu hình thành từ nguồn khác: Nguyên vật liệu nhận tặng,
thưởng, nhận viện trợ của các tổ chức, cá nhân, phế liệu thu hồi từ tài sản cố định
thanh lý.
 Tác dụng của cách phân loại này giúp cho việc xây dựng kế hoạch, tìm
nguồn nguyên liệu cung cấp sao cho đạt hiệu quả tốt nhất.
 Phân loại theo mục đích sử dụng
- Nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất: là nguyên vật liệu trực tiếp
phục vụ cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích khác: Như nguyên vật liệu sản xuất
chung cho nhu cầu bán hàng, nhu cầu quản lý doanh nghiệp, nguyên vật liệu đem
góp vốn liên doanh, liên kết, nguyên vật liệu đem quyên tặng.
 Tác dụng của cách phân loại này nhằm xác định trọng tâm cần quản lý
những loại nguyên vật liệu nào.
 Phân loại theo quyền sở hữu
- Nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu nhận giữ hộ.
- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến.
 Tác dụng của cách phân loại này cho biết vật liệu nào thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, vật liệu nào không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

SVTH: Vũ Thị Nhung

7

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
1.1.3.


Khóa luận tốt nghiệp

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu

1.1.3.1. Yêu cầu quản lý
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học
và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên vật liệu không còn là khan
hiếm và không còn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung
cấp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên
đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh.
Để công tác quản lý này đật hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải có đầy đủ thông tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị, về tình
hình nhập, xuất, tồn kho. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng
và chất lượng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát vật
liệu.
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật
liệu, ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó, nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu
tại các khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản
xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy
đủ chính xác giá thực tế của vật liệu (giá mua, chi phí thu mua), chi phí hao hụt
trong định mức. Nếu không thực hiện tốt khâu thu mua sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và
chất lượng nguyên vật liệu.
+ Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng
chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất
phẩm chất ảnh hướng đến chất lượng sản phẩm.

+ Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng
trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu
đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá
lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.

SVTH: Vũ Thị Nhung

8

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

+ Khâu sử dụng vật liệu: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Đồng thời thường xuyên
hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên
cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm
mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho
xã hội.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò của
kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế, nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển bảo quản, nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, tình hình luân chuyển vật
tư. Tính toán đúng đắn giá vốn và giá thành của vật liệu đã thu mua, nhập và xuất
kho của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua nguyên vật liệu về các mặt: số

lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời chủng loại nguyên vật liệu và các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình sản
xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán tồn kho, mở sổ
kế toán chi tiết để ghi chép, phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu… về tình hình
hiện có và sự tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời các
số liệu để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức đánh giá, phân loại, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu, tính toán chính xác số lượng giá trị nguyên vật liệu
cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu theo đúng chế độ nhà nước quy
định, lập các báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo,
tiến hành phân tích đánh giá vật liệu theo từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các thông
tin cần thiết cho quá trình quản lý.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai
nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do bộ tài

SVTH: Vũ Thị Nhung

9

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.

- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần xây dựng theo đúng chế độ kế
toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng
quản lý nguyên vật liệu.
1.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01 ban hành theo QĐ số 165/QĐ ngày 31/12/2002 của
Bộ tài chính. Theo chuẩn mực này việc hạch toán nguyên vật liệu phải tuân thủ
nguyên tắc yêu cầu cơ bản của kế toán.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này thì các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến mua nguyên vật liệu phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc giá gốc: Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu phải được tính
theo giá gốc. Có nghĩa là giá gốc của nguyên vật liệu phải được tính theo số tiền
hoặc các khoản tương đương tiền đã trả để có được nguyên vật liệu đó hoặc tính
theo giá trị hợp lý của nguyên vật liệu đó tại thời điểm nguyên vật liệu được ghi
nhận là tài sản của doanh nghiệp. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu tồn kho cần
được lập dự phòng để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra do việc giảm giá nguyên
vật liệu tồn kho. Khi lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu thì không được lập quá
lớn, không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và các khoản thu nhập. Doanh
nghiệp phải ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được việc ước tính này dựa trên
những bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính và phải tính đến sự
biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau
ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện

SVTH: Vũ Thị Nhung


10

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

hiện có ở thời điểm ước tính đồng thời phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng
tồn kho.
Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này thì việc hạch toán nguyên vật
liệu phải áp dụng theo đúng chế độ đã lựa chọn áp dụng thống nhất trong một kỳ kế
toán năm. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo
phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và
hợp lý hơn đồng thời phải giải trình được ảnh hưởng của thay đổi đó.
Ví dụ: Nếu doanh nghiệp lựa chọn tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền cả kỳ dự trữ thì doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp này
trong cả kỳ kế toán. Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh
nghiệp không bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán, mà áp dụng các phương
pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
a) Ghi nhận ban đầu
Theo chuẩn mực kế toán số 02 (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính) thì HTK được
ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Trường hơp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Theo điều 5 chuẩn mực kế toán số 02 thì giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua,

chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở
địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua: chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có
liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chí phí
sản xuất chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành
phẩm.

SVTH: Vũ Thị Nhung

11

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí liên quan trực tiếp: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc
hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến
hàng tồn kho.
b) Xác định giá gốc của nguyên vật liệu
Nội dung giá gốc nguyên vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập. Sau
đây là cách tính đối với trường hợp mua ngoài hoặc tự chế biến.
 Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:

Giá

gốc

Giá mua

của NVL =

ghi

Chi phí mua thực

Các

trên + tế (Chi phí vận + thuế

khoản

Các

khoản

không - giảm giá, chiết

mua ngoài
hóa đơn
chuyển, bốc xếp)
được hoàn lại
khấu (Nếu có)
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự
án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh toán
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu
trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có
thuế. Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch
vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
- Các khoản thuế không hoàn lại: như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu….
- Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Trong đó:
Giá mua ghi trên hóa =

Trị

đơn thương mại

thực tế

giá *

Tỷ

giá

giao


dịch thực tế

 Đối với nguyên vật liệu do tự chế biến:
Trị giá gốc nguyên vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá
thực tế của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.

SVTH: Vũ Thị Nhung

12

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
Giá gốc của NVL
tự chế biến

=

Khóa luận tốt nghiệp
Giá thực tế vật
liệu xuất chế biến

+

Chi phí chế
biến

Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nguyên liệu, vật liệu để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được

đánh giá thấp hơn giá gốc. Trường hơp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” của kế toán, các
doanh nghiệp cần thực hiện việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho và giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán
năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán
năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập.
b) Xác định giá xuất kho nguyên vật liệu
Theo điều 13 chuẩn mực số 02: “Việc tính giá trị xuất kho nguyên vật liệu
được áp dụng theo một trong bốn phương pháp sau”: Phương pháp tính theo giá
đích danh, Phương pháp bình quân gia quyền, Phương pháp nhập trước - xuất trước,
Phương pháp nhập sau xuất trước, Phương pháp giá bán lẻ (Theo như thông tư
200/2014 BTC ban hành ngày 22/12/2014, các doanh nghiệp bỏ không áp dụng
phương pháp nhập sau xuất trước). Như vậy trong bài kháo luận chỉ làm rõ 4
phương pháp xuất kho nguyên vật liệu sau:

SVTH: Vũ Thị Nhung

13


Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

 Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này nguyên vật liệu xuất thuộc lô nào, theo giá trị nào
thì được tính theo giá trị đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định được nhận diện.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất ra, làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ
gặp nhiều khó khăn.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo
giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ (Đơn giá bình quân cả kỳ) hoặc
sau mỗi lần nhập (Đơn giá bình quân liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của nguyên vật liệu được căn cứ vào số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá nguyên vật
liệu xuất kho

Số lượng nguyên
=


vật liệu xuất trong

*

Đơn giá bình
quân

trong kỳ
kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập (Đơn
giá bình quân liên hoàn) hoặc xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toán (Đơn
giá bình quân cả kỳ).
Đơn
bình

giá
quân =

Trị giá gốc NVL đầu kỳ + trị giá gốc NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL đầu kỳ + số lượng NVL nhập trong kỳ

cả kỳ

SVTH: Vũ Thị Nhung

14

Lớp: K48D3



GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

Hoặc
Đơn

giá

∑ Trị giá NVL sau mỗi lần nhập
∑ Số lượng NVL sau mỗi lần nhập

bình quân =
liên hoàn

Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ được xác định theo công thức:
Trị giá
NVL

Trị giá NVL
=

đầu kỳ

Trị giá NVL
+

nhập trong kỳ


cuối kỳ

Trị giá NVL
-

xuất

trong

kỳ

- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, phương pháp này thích hợp
cho những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập xuất
của doanh nghiệp nhiều.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm được việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, không phụ thuộc vào số lần xuất nhập của từng loại nguyên vật liệu.
- Nhược điểm: Hầu hết công việc tính gía nguyên vật liệu xuất kho vào cuối
kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
 Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, phương pháp này nên áp dụng
ở những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và số lần xuất nhập của mỗi
lần không nhiều.
- Ưu điểm: Phương pháp này cho giá nguyên vật liệu chính xác, phản ánh kịp
thời sự biến động của giá cả, công việc tính giá được tính đều đặn.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được tính trước, còn nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là
nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở

thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo
SVTH: Vũ Thị Nhung

15

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

giá của nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ. Do vậy, giá
nguyên vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá thực tế của lần nhập trước, xong
mới đến lần nhập sau. Nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá tồn kho cao, nguyên
vật liệu xuất thấp, chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng và ngược lại.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính toán giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời. Phương pháp này cho ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do chi phí nguyên vật liệu nói
riêng và hàng tồn kho nói chung từ kho trước. Như vậy, chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả nguyên vật liệu.
 Phương pháp giá bán lẻ


Phương pháp này được áp dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị hàng tồn
kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận
biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác như
các đơn vị kinh doanh siêu thị.




Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho
trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính
đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông
thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu thị là chủng loại mặt hàng rất lớn, mỗi

mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng, các siêu thị không thể tính ngay giá vốn
của hàng bán vì chủng loại và số lượng các mặt hàng bán ra hàng ngày rất nhiều,
lượng khách hàng đông. Vì vậy, các siêu thị thường xây dựng một tỷ lệ lợi nhuận
biên trên giá vốn hàng mua vào để xác định ra giá bán hàng hóa (tức là doanh thu).
Sau đó, căn cứ doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu thị sẽ xác định giá vốn
hàng đã bán và giá trị hàng còn tồn kho.

SVTH: Vũ Thị Nhung

16

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp theo chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam - thông tư 200/2014/QĐ - BTC ban hành ngày
22/12/2014 (thay thế cho QĐ 15/2006/QĐ – BTC)
1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kế toán kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo việc theo dõi
chặt chẽ các số liệu hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật tư về số
lượng và giá cả. Trong thực tế các doanh nghiệp thường áp dụng ba phương pháp
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp số
đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
a) Phương pháp thẻ song song
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu,
khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất. Trình độ nghiệp vụ chuyên môn
của cán bộ còn hạn chế.
- Nguyên tắc thực hiện: Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc:
Ở kho theo dõi về số lượng, ở phòng kế toán theo dõi về số lượng và giá trị của từng
thứ, từng loại nguyên vật liệu.
 Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được
mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng
cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật
liệu.
 Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn
giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh
điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số
tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.

SVTH: Vũ Thị Nhung

17


Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ
kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ
kho gửi lên.
Sơ đồ 1.1: “Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp song song” (phụ
lục 02)
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lập về các chỉ
tiêu số lượng. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng,
do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật
liệu ít, không có điều kiện ghi chép, không có nhiều nghiệp vụ nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu do vậy
không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
- Nguyên tắc thực hiện: như phương pháp thẻ song song nhưng được cải tiến
hơn.
 Tại kho: Ở kho, thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi số lượng của từng loại
nguyên vật liệu. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập - xuất - tồn cuối kỳ của
từng loại nguyên vật liệu trên “thẻ kho” và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết
nguyên vật liệu.
 Tại phòng kế toán: Kế toán mở “Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu”
theo từng kho.

Cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu theo
từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập nguyên vật liệu”,
“Bảng kê xuất nguyên vật liệu” và dựa vào bảng kê này để ghi vào “Sổ luân chuyển
nguyên vật liệu”.
Khi nhận được “thẻ kho” kế toán đối chiếu lượng nhập xuất của từng thẻ kho
với “Sổ luân chuyển nguyên vật liệu”. Đồng thời từ “Sổ luân chuyển nguyên vật
liệu” lập “Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu” để đối chiếu với số
liệu trong “Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu”.

SVTH: Vũ Thị Nhung

18

Lớp: K48D3


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: “Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển” (phụ lục 03)
Ưu điểm: Phương pháp này dễ kiểm tra, đối chiếu, khối lượng công việc của
kế toán giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lập giữa kho và phòng kế
toán về chỉ tiêu, số lượng, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
c) Phương pháp sổ số dư
- Phạm vi áp dụng: Thường áp dụng cho các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ về nhập - xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại nguyên vật liệu, đã

xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch
toán hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. Phương
pháp này có sự phân biệt rõ rệt công việc giữa bộ phận kho và bộ phận kế toán.
- Nguyên tắc thực hiện: thủ kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán
ghi chép theo chỉ tiêu giá trị.
 Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng “thẻ kho” để ghi chép tính hình nhập - xuất tồn kho. Ngoài ra, cuối tháng, thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên “Thẻ kho”
vào “Sổ số dư”.
 Tại phòng kế toán: Đầu năm, kế toán kho mở sổ số dư được dùng cho cả
năm, mỗi tháng ghi một cột theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị, mỗi danh điểm
nguyên vật liệu ghi một dòng. Trước ngày cuối tháng kế toán chuyển số dư cho thủ
kho. Sau khi ghi chép xong phần lượng tồn cuối kỳ, thủ kho chuyển trả lại cho kế
toán.
Định kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận, chứng từ, lấy số liệu ghi vào
bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất (Được mở chi tiết cho từng danh điểm nguyên
vật liệu) theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất lập bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn; Khi nhận được sổ số dư thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi
vào cột số tiền trên sổ số dư; Đối chiếu với số liệu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn (Theo chỉ tiêu giá trị).

SVTH: Vũ Thị Nhung

19

Lớp: K48D3


×