Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại chi cục thuế quận Phú Nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.47 KB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN



ĐOÀN THỊ THU HIỀN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN PHÚ
NHUẬN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐÀM VĂN HUỆ


HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Đàm Văn Huệ. Các số liệu là trung thực. Những kết quả nêu trong luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Đoàn Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Đàm Văn Huệ, người


đã tận tâm, tận tình hướng dẫn về mặt khoa học để em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Ngân hàng - Tài
chính và Viện đào tạo Sau đại học trường đại học Kinh tế quốc dân đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em có thể hoàn thiện luận văn.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp tại
Chi cục thuế quận Phú Nhuận đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành công tác
nghiên cứu và học tập của mình.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG...............................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT...............................................................3
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT...................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT..............................................................................4
1.1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành...........................................5
1.2. Quản lý hoàn thuế GTGT.................................................................................8
1.2.1. Hoàn thuế GTGT...........................................................................................8
1.2.2. Quản lý hoàn thuế GTGT............................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC
THUẾ PHÚ NHUẬN................................................................................................32
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Phú Nhuận và tổ chức bộ máy của Chi cục

thuế quận Phú Nhuận............................................................................................32
2.1.1. Khái quát về địa lý quận Phú Nhuận...........................................................32
2.1.2. Một số đặc điểm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Phú Nhuận.....................................................................32
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Phú Nhuận..............33
2.2. Thực trạng quản lý hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận.......42
2.2.1. Công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận...............42
2.2.2 . Quy trình hoàn thuế GTGT và thời gian thụ lý hồ sơ tại Chi cục thuế quận
Phú Nhuận......................................................................................................................................44
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận


.............................................................................................................................. 45
2.3. Đánh giá quản lý hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận......51
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................................51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN........55
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của công tác hoàn thuế trong những năm tới
(từ nay đến năm 2020)...........................................................................................55
3.1.1. Yêu cầu của thuế GTGT trong giai đoạn từ nay đến năm 2020...................55
3.1.2. Yêu cầu của hoàn thuế GTGT từ nay đến năm 2020...................................62
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Phú Nhuận.......................................................62
3.2.1.Tiếp tục hoàn thiện bộ máy, cơ cấu tổ chức, quy trình làm việc...................62
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý hóa đơn.........................................................64
3.2.3. Tiếp tục thay đổi việc hoàn thuế..................................................................67
3.2.4. Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra hoàn thuế..........................................68
3.2.5. Tăng cường tuyên truyền tập huấn các chính sách thuế mới, đặc biệt là
thuế GTGT............................................................................................................71

3.2.6. Tăng cường xử lí nghiêm minh các vụ vi phạm trong hoàn thuế.................72
3.2.7. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức thuế...............72
3.2.8. Tăng cường phối hợp liên ngành dọc, ngang giữa chi cục với các cơ quan
đoàn thể khác.........................................................................................................73
3.3. Các kiến nghị...................................................................................................73
KẾT LUẬN................................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................80
PHỤ LỤC..................................................................................................................81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
GTGT
NSNN
NNT
CQT
QĐHT

KBNN
CMND
TT-BTC
QHS
QLCV
TCT

Giải thích
Giá trị gia tăng
Ngân sách nhà nước
Người nộp thuế
Cơ quan thuế
Quyết định hoàn thuế
Kho bạc nhà nước
Chứng minh nhân dân
Thông tư – Bộ tài chính
Ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế
Ứng dụng quản lí công văn, tờ trình
Tổng cục thuế


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
HÌNH:
Hình 2.1: Biểu đồ các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn quận Phú Nhuận
................................................................................................................. 33
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế quận Phú Nhuận......................................37
Hình 2.3: Mô hình chức năng của đội Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán –
Tuyên truyền – Hỗ trợ...........................................................................38
Hình 2.4: Mô hình chức năng của đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học.........39
Hình 2.5: Mô hình chức năng của đội Kiểm tra thuế..........................................40

Hình 2.6: Mô hình chức năng của đội Quản lí nợ và Cưỡng chế nợ thuế..........41

BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1: Tình hình thu thuế GTGT trên địa bàn chi cục thuế quận Phú
Nhuận (từ 2011-2014)...........................................................................44
Bảng 2.2: Số hồ sơ xin hoàn thuế tại Chi cục thuế Phú Nhuận từ năm 2011 tới
năm 2014.................................................................................................47
Bảng 2.3: Kết quả hoàn thuế GTGT tại chi cục thuế quận Phú Nhuận từ năm
2011 đến 2014.........................................................................................48
Bảng 2.4: Số hồ sơ xin hoàn thuế của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn
quận Phú Nhuận (từ 2011-2014)...........................................................48
Bảng 2.5: Số hồ sơ được kiểm tra sau hoàn thuế tại chi cục thuế quận Phú
Nhuận (từ 2011-2014)............................................................................49
Bảng 2.6: Tỷ lệ số tiền bị truy thu sau hoàn thuế của các doanh nghiệp trên địa
bàn quận Phú Nhuận (từ năm 2011-2014)...........................................50


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt của đề tài
Cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, Thuế không chỉ tạo nguồn
thu chính cho Ngân sách nhà nước mà còn là công cụ để phân phối lại thu nhập, tạo
ra công bằng xã hội. Chính bởi vậy, Thuế là một trong những công cụ quan trọng để
điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Trong hệ thống các sắc thuế của Việt Nam, thuế GTGT có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng, điều tiết rộng rãi tới mọi đối tượng sử dụng hàng hóa, dịch vụ lưu
hành trên thị trường. Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 (thay
cho Luật thuế Doanh thu) là một trong những đột phá quan trọng trong cải cách
thuế, có ý nghĩa lịch sử trong hoạt động quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.

Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, đặc biệt sau khi Việt Nam
gia nhập WTO, các doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều, sự giao thương
của nền kinh tế trong và ngoài nước ngày càng lớn. Từ đó, nguồn thu của Nhà nước
cũng tăng thêm trong đó thuế GTGT vẫn giữ một tỷ trọng lớn trong nguồn thu
NSNN. Sau hơn 16 năm thi hành luật thuế GTGT, cùng với nhiều lần cải cách, thay
đổi về cơ chế, chính sách và luật thì các vấn đề về thuế GTGT vẫn còn bộc lộ nhiều
vấn đề bất cập. Một trong những vấn đề bất cập đó là hoàn thuế GTGT. Lợi dụng
“kẽ hở” của luật thuế GTGT, nhiều doanh nghiệp đã móc nối với nhau hoặc cố tình
làm trái các quy định của pháp luật để bòn rút NSNN. Để hạn chế điều này cũng
như tránh tình trạng hoàn thuế GTGT không đúng đối tượng, không đúng số tiền,
tránh gây thiệt thòi cho các doanh nghiệp đồng thời vẫn đảm bảo nguồn thu NSNN,
cần phải hoàn thiện công tác hoàn thuế thuế GTGT.
Qua một thời gian công tác tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận, thành phố Hồ
Chí Minh, em nhận thấy quá trình hoàn thuế GTGT tại Chi cục còn nhiều vấn đề bất
cập như tình trạng hoàn thuế sai đối tượng, sai số tiền, quá trình xử lí hồ sơ chậm,
chưa nhất quán… Là một trong 4 quận dẫn đầu thành phố Hồ Chí Minh về số thu
NSNN đặc biệt là thuế GTGT, Chi cục thuế Phú Nhuận cần phải thực hiện tốt hơn
nữa công tác quản lý thu thuế, trong đó quản lý hoàn thuế GTGT cũng là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục.


2

Qua nghiên cứu cũng như có thời gian công tác thực tiễn, em đã chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại chi cục thuế quận Phú
Nhuận” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
-


Hệ thống hóa lý thuyết về thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, quản lý hoàn

thuế GTGT
-

Phân tích thực trạng công tác quản lý hoàn thuế tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận

-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý hoàn thuế GTGT đối với các

doanh nghiệp trên địa bàn quận Phú Nhuận

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoàn thuế GTGT
- Phạm vi nghiên cứu: Chi cục thuế quận Phú Nhuận giai đoạn 2011- 2014

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Thứ nhất, về mặt lý luận, bài viết đưa ra những lý luận chung về thuế GTGT,
hoàn thuế GTGT và quản lý hoàn thuế GTGT
Thứ hai, về mặt thực tiễn, bài viết tổng kết, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý
hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận giai đoạn 2011-2014. Qua đó, tác giả
đề xuất một số giải pháp mà Chi cục thuế có thể thực hiện và kiến nghị với Nhà nước và
các cơ quan cấp trên để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại Chi
cục thuế quận Phú Nhuận. Bài viết là một kênh thông tin tham khảo giúp ban lãnh đạo
Chi cục thuế quận Phú Nhuận cải thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại đơn vị.

5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
thì được kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương 1: Quản lý hoàn thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoàn thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Phú Nhuận


3

CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Thuế ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nhà nước, là
phạm trù lịch sử và tất yếu khách quan, ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức
năng của Nhà nước. Sự tồn tại của thuế không tách rời sự tồn tại của Nhà nước.
Theo Ths. Vũ Cương (2002), thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và
doanh nhiệp cho một hoạt động vì một lợi ích chung nào đó. Doanh thu từ thuế sẽ
được sử dụng để mua các đầu vào cần thiết nhằm sản xuất các hàng hóa dịch vụ của
Chính phủ hoặc để phân phối lại sức mua giữa các cá nhân.
Thuế có hai đặc điểm cơ bản: Thứ nhất, nó mang tính bắt buộc chứ không có
tính chất tự nguyện, trong khi đó giá cả hàng hóa lại là sự trao đổi tự nguyện theo
nguyên tắc “thuận mua vừa bán” giữa hai bên người mua và người bán. Thứ hai, cá
nhân mua hàng hóa trên thị trường là để thỏa mãn cầu của cá nhân mình. Vì thế,
mức độ lợi ích mà họ nhận được từ việc mua các hàng hóa đó sẽ tăng lên cùng với
số tiền mà họ bỏ ra để mua hàng hóa. Còn thuế lại là sự đóng góp của cá nhân cho
lợi ích chung của cộng đồng, và họ sẽ nhận lại lợi ích đó thông qua các khoản chi
tiêu của Chính phủ, nhưng mức độ lợi ích mà họ nhận được không nhất thiết phải
tăng lên theo mức đóng góp. Cụ thể, nếu thuế được đánh theo nguyên tắc khả năng
thanh toán, thì người giàu sẽ phải chịu thuế nhiều hơn người nghèo, nhưng khi

chính phủ thực hiện các chương trình chi tiêu lại thường chú trọng ưu tiên cho
người nghèo.
Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước đã ban hành các loại thuế để
tạo lập nguồn thu cho NSNN. Các khoản thu này được bố trí sử dụng theo dự toán
NSNN đã được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển nhằm thực


4

hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Như vậy, thuế phản ánh các quá trình phân
phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và
các chủ thể khác trong xã hội.

1.1.1.2. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT được áp dụng lần đầu tiên tại Pháp vào năm 1954. Hiện nay đã
có trên 120 quốc gia trên thế giới áp dụng thuế GTGT.
Tại Việt Nam, từ ngày 01/01/1999, thuế GTGT được áp dụng cho mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Sau đó, Quốc hội ban hành luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 với nhiều thay đổi để phù hợp với việc hội nhập của Việt Nam vào
nền kinh tế quốc tế. Theo luật này quy định, “thuế GTGT là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng”.
Cơ sở của thuế GTGT là phần giá trị sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh
mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nó được xem là phần chênh lệch giữa giá bán và
giá vốn hàng bán.

1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Theo TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011), thuế GTGT có một số đặc điểm cơ
bản sau:
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dung nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào tất

cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị
tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng
bằng số thuế tính trên giá bán dành cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố
chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT của tất cả các giai
đoạn không thay đổi. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự
chênh lệch về thu nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít
khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản ít gây ra sự méo mó.


5

Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế
GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối
cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản xuất, kinh doanh sẽ cộng dồn số
thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng hóa,
dịch vụ. Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ được các cơ
sở sản xuất kinh doanh nộp vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng.
Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế
đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy,
nếu so sánh giữa số thuế phải trả với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì
tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.

1.1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành
Luật thuế GTGT hiện hành áp dụng tại Việt Nam là Luật thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia

tăng số 31/2013/QH13.
Các phạm vi được điều chỉnh bao gồm: đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu
thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
Mục này sẽ trình bày các nội dung về đối tượng chịu thuế, đối tượng không
chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế. Riêng phần khấu trừ và
hoàn thuế GTGT sẽ được trình bày cụ thể hơn trong phần tiếp theo của luận văn.

1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế
Điều 2 luật thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế được quy định.

1.1.3.2. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định tại điều 5 luật thuế GTGT
số 13/2008/QH12 và khoản 1 điều 1 luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế
GTGT số 31/2013/QH13.


6

Theo đó, có 25 nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT là những loại
vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: khuyến khích sản xuất nông nghiệp
phát triển; hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được; dịch vụ liên quan
thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh; hàng
hóa dịch vụ liên quan đến nhân đạo… Chi tiết các nhóm hàng hóa sẽ được trình bày
ở phụ lục 1 của bài luận văn này.

1.1.3.3. Người nộp thuế
Điều 4 luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định người nộp thuế giá trị gia
tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia

tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

1.1.3.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế
a) Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Có 3 mức thuế GTGT được áp dụng hiện nay là mức 0%, 5% và 10% (bỏ mức 20% so với
trước). Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu bao
gồm cả hàng gia công xuất khẩu; xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế xuất.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu của đời sống. Mức thuế suất 10%
áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường.

Giá chưa có thuế
GTGT

=

Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

Giá tính thuế trên đã bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng và được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định
giá tính thuế.
b) Phương pháp tính thuế
Có 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế giá



7

trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+) Phương pháp khấu trừ thuế
-

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện

đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về hóa đơn,
kế toán, chứng từ bao gồm: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; Cơ sở
kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh.
-

Số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra – số thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ.
-

Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,

dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
-

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị

gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế

giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện theo quy định.
+) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
-

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá

trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối
với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
-

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá

trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng
được quy định như sau: Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá,
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.


8

1.2. Quản lý hoàn thuế GTGT
1.2.1. Hoàn thuế GTGT
1.2.1.1. Khái niệm về hoàn thuế GTGT
Theo TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011), hoàn thuế GTGT là việc nhà nước
trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN trong một số trường
hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh
doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào
đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong

kì tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá hân
đó không thuộc diện chịu thuế.
Hoàn thuế GTGT là một cơ chế có tính nguyên tắc khi thực hiện thuế GTGT.
Vì vậy, các cơ sở kinh doanh khi có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì phần
chênh lệch đó được hoàn lại ngay trong kì tính thuế. Tuy nhiên, để đơn giản hóa và
phù hợp với trình độ quản lý thuế của Việt Nam, việc thực hiện hoàn thuế GTGT
chỉ áp dụng cho các trường hợp xuất khẩu hàng hóa, hoặc trường hợp có thuế
GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra liên tục trong 12 tháng (kể cả thuế
GTGT của tài sản cố định). Trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa
dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn
thuế theo tháng. Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết bao gồm vả thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được
tính vào số thuế được hoàn trong tháng.

1.2.1.2. Ý nghĩa của việc hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là một việc làm đúng đắn trong chính sách thuế của chính
phủ. Nó có ý nghĩa to lớn thể hiện trên các mặt sau:
Việc hoàn thuế GTGT phát huy tính tự giác cao của các doanh nghiệp. Bởi vì
muốn được hoàn thuế GTGT doanh nghiệp buộc phải thực hiện đầy đủ các chế độ
hóa đơn, chứng từ, thể hiện rõ số thuế đầu vào, đầu ra để cơ quan thuế có thẩm
quyền làm căn cứ xét hoàn thuế.


9

Hoàn thuế GTGT tạo điều kiện về tài chính cho các doanh nghiệp khi gặp
khó khăn, càng có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có ít
vốn. Số tiền hoàn thuế GTGT giúp doanh nghiệp giải quyết được vấn đề tài chính
tạm thời.

Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Điều này được thể hiện
ở việc hàng hóa xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0%. Điều này góp phần giúp
các doanh nghiệp có điều kiện để cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Thông qua việc khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT qua mỗi khâu sản xuất lưu
thông nên tránh được việc thu trùng lặp, giúp doanh nghiệp có điều kiện giảm được
giá hàng bán, tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh số bán hàng.
Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, đầu tư có chiều sâu.
Hoàn thuế GTGT tạo lập sự công bằng giữa các doanh nghiệp và giữa doanh
nghiệp với nhà nước. Số thuế GTGT đầu vào chính là số tiền của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp nộp hộ cho khâu tiếp theo của quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa, việc hoàn thuế GTGT sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp được công bằng với
nhau trong quá trình tham gia vào sản xuất và lưu thông hàng hóa. Về phía nhà
nước, nếu số thuế mà doanh nghiệp đã nộp hộ không được hoàn trả thì sẽ gây thiệt
hại cho doanh nghiệp. Nhà nước có thể sử dụng số tiền trên để đầu tư cho các
chương trình, dự án và có khả năng sinh lời, còn doanh nghiệp không được sử dụng
số tiền trên. Như vậy ta có thể hình dung rằng khoản lợi nhuận đáng ra doanh
nghiệp được hưởng từ khoản tiền nói trên đã thuộc về nhà nước. Đó chính là sự
không công bằng trong quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền sở hữu nhưng lại không có quyền sử dụng đối với tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình. Điều này trái ngược với quy định về quyền sở hữu tài sản. Do vậy, ta
khẳng định hoàn thuế GTGT có ý nghĩa đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với nhà nước.

1.2.1.3. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT
Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại điều 13 luật thuế GTGT số


10


13/2008/QH12 và khoản 7 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế
GTGT số 31/2013/QH13 như sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc
trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai
tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh
số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được
khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá
trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu
hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế
đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
- Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau: Chủ chương trình, dự án hoặc
nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để



11

phục vụ cho chương trình, dự án; Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không
hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá,
dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc
trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

1.2.1.4.Quy định về việc hoàn thuế GTGT
a. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại khoản 1 điều 13 luật
thuế GTGT số 13/2008/QH12 và khoản 6 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 như sau:
-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng bị tổn thất;
-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời


cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ
được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ
tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so
với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;


12

-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá

nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ
toàn bộ;
-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt

động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai,

khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh
phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế,

thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

b. Quy định về hóa đơn, chứng từ
Quy định về hóa đơn, chứng từ được thể hiện ở khoản 2 điều 12 luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12 và khoản 6 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
luật thuế GTGT số 31/2013/QH13. Theo đó, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
được quy định như sau:
-

Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp

thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
-

Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ

mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
-

Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu còn phải có: hợp đồng ký kết với

bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình
thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

1.2.1.5. Hồ sơ xin hoàn thuế GTGT
Hồ sơ xin hoàn thuế GTGT được quy định như sau:
-


Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được

khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp


13

đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế GTGT đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế
GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo.
-

Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp xuất khẩu:

+ Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo;
+ Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
+ Biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng
xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định
kì giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy
thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công xuất khẩu);
+ Văn bản xác nhận của bên nhận ủy thác xuất khẩu về số lượng hàng hóa thực
tế đã xuất khẩu.
-

Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA

+ Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT: Chủ dự án ODA thuộc diện được

hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn
dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn
trong thời gian thực hiện dự án. Nhà thầu chính thực hiện dự án ODA thuộc diện
được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi
thực hiện dự án.
+ Hồ sơ hoàn thuế GTGT: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu
01/ĐNHT ban hành kèm theo; Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua
vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này; Quyết định của cấp có
thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử
dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng
dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế
nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu; Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về
hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân


14

sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản
chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối
ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ
hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu
tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân
sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị
gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị
hoàn thuế cho nhà thầu chính.
- Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
+ Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn: các cơ quan
đại diện thuộc diện được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu
quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà

nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà
nước trực thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối
tượng, danh mục và số lượng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục
Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT,
Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, hồ sơ
hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại
giao gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong
vòng 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
+ Hồ sơ hoàn thuế: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu
01/ĐNHT ban hành kèm theo; Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào
dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-5/ĐNHT ban hành kèm theo
và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại
giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-6 ban hành kèm theo; Bản gốc kèm theo 2 bản


15

chụp hóa đơn giá trị gia tăng có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả
lại các hóa đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT.

1.2.2. Quản lý hoàn thuế GTGT
1.2.2.1. Khái niệm quản lý hoàn thuế GTGT
Theo từ điển Tiếng Việt do nhà xuất bản khoa học xã hội phát hành năm
1988, quản lý là việc “trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” hoặc “tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Hoàn thuế GTGT như ở trên đã nêu chính là việc Nhà nước trả lại số thuế
GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN trong một số trường hợp nhất định.

Như vậy, trong trường hợp này, quản lý được hiểu theo nghĩa “tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Quản lý hoàn thuế GTGT
chính là việc tổ chức điều khiển các hoạt động về trả lại số thuế GTGT cho các đối
tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN theo quy định của pháp luật.

1.2.2.2. Nội dung quản lý hoàn thuế GTGT
Nội dung quản lý hoàn thuế GTGT là cơ quan thuế quản lý các doanh nghiệp
theo quy trình hoàn thuế.

a. Trách nhiệm của đối tượng hoàn thuế GTGT
-

Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Hồ sơ hoàn thuế được quy

định với từng trường hợp cụ thể.
-

Trường hợp hồ sơ không rõ ràng hoặc không đầy đủ, cơ quan thuế yêu

cầu bổ sung hồ sơ hoặc giải trình thì cơ sở đề nghị hoàn thuế phải cung cấp hồ sơ bổ
sung hoặc giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế.
-

Ngoài các hồ sơ phải gửi đến cơ quan thuế quy định như trên, các hồ sơ

khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế, các đối tượng được hoàn thuế phải lưu
giữ đầy đủ tại cơ sở. Khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ
sở, cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan
làm cơ sở xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn.
-


Các đối tượng được hoàn thuế khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan

phải kê khai đúng, trung thực các số liệu kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp


16

luật về các số liệu kê khai. Mọi trường hợp sai xót nếu kiểm tra, phát hiện đều bị xử
lý truy thu về thuế. Tuỳ theo nguyên nhân và mức độ vi phạm còn bị phạt hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.

b. Trách nhiệm của cơ quan hoàn thuế GTGT
-

Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng nộp thuế. Bộ

phận tiếp nhận ghi rõ ngày tiếp nhận và chuyển kịp thời tới bộ phận kiểm tra, xử lý.
-

Thực hiện việc kiểm tra, xác định số hoàn thuế:

+ Kiểm tra hồ sơ: Bảng kê khai tổng hợp số thuế đầu ra, số thuế đầu vào phát
sinh được khấu trừ, đối chiếu với bảng kê khai chi tiết.
+ Xác định số thuế được hoàn
Cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét hồ sơ và giải quyết cho cơ sở trong
thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế
của cơ sở gửi đến. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh hoặc cần bổ sung hồ sơ
trước khi hoàn thuế thì thời gian tối đa là 30 ngày. Nếu cơ sở không lập đủ cơ sở,
thủ tục hoàn thuế hoặc không đủ điều kiện được hoàn thuế phải trả lời bằng văn bản

cho cơ sở biết trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếu thiếu hoặc kê khai không đúng hoặc chưa rõ
thì yêu cầu cơ sở giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
-

Lập quyết định hoàn thuế: Sau khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế đúng đối

tượng, đủ thủ tục và xác định số thuế hoàn, Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn
thuế cho đối tượng nộp thuế theo mẫu số 14/GTGT.
Sau khi hoàn thuế, trường hợp nghi vấn hoặc cần tổ chức kiểm tra, thanh tra
tại cơ sở về việc hoàn thuế, cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra hoặc thanh tra. Việc
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về việc hoàn thuế thực hiện theo đúng chế độ và
quy trình đã quy định.

c. Trình tự hoàn thuế GTGT
Trình tự giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các công việc cụ thể sau đây:
-

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ.

-

Bước 2: Phân loại hồ sơ.


17

-

Bước 3: Giải quyết hồ sơ:


+ Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
+ Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
-

Bước 4: Thẩm định pháp chế.

-

Bước 5: Quyết định hoàn thuế.

Cụ thể các bước được quy định tại quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01-072011 như sau:
(1) Tiếp nhận hồ sơ
-

Hồ sơ hoàn thuế gửi qua đường bưu chính, bộ phận hành chính văn thư

tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
+ Đăng kí văn bản “đến” theo quy định.
+ Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế.
+ Chuyển hồ sơ đến bộ phận “một cửa” ngay sau khi hoàn thành nhập dữ
liệu vào ứng dụng QHS.
-

Hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận

hành chính văn thư chuyển đến, bộ phận “một cửa” thực hiện:
 Kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ hoàn thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
 Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, đúng thủ tục:

+ Hồ sơ hoàn thuế nhận trực tiếp từ NNT: Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu
cho NNT để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
+ Hồ sơ hoàn thuế nhận qua đường bưu chính: Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ
thủ tục (mẫu số 01/QTr-HT ban hành kèm theo) chuyển bộ phận hành chính văn thư
gửi NNT. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế.
 Trường hợp hồ sơ hoàn thuế nhận trực tiếp tại bộ phận “một cửa” đã đầy
đủ, đúng thủ tục, thực hiện:
+ Đăng ký văn bản “đến” theo quy định.
+ Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế.


×