Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.16 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
------------

BÙI TRẦN GIANG

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH MAY ĐẠI PHONG
CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ DỰ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận
văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Kết quả trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa từng công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn.
Học viên thực hiện



Bùi Trần Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT............5
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất..........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất........................................................5
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm................................................10
1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất........................................................................13
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.......................................................................................................15
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất.................................................................................................................15
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất..............................................................................17
1.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất...............................23
1.2.4. Tính giá thành sản phẩm..............................................................................26
1.2.5. Sổ kế toán và các hình thức sổ kế toán........................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY ĐẠI PHONG........................40
2.1. Khái quát tình hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và tổ
chức công tác kế toán tại Công ty TNHH may Đại Phong...................................40

2.1.1. Khái quát về Công ty TNHH may Đại Phong..............................................40
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty TNHH
may Đại Phong......................................................................................................47


2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH may Đại Phong........................................................................................51
2.2.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong...............................................................51
2.2.2. Các chính sách quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH may Đại Phong..........................................................................................51
2.2.3. Công tác xây dựng định mức chi phí sản xuất tại công ty TNHH may Đại Phong.....53
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH may Đại Phong.......................54
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...............................................................83
2.2.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở tại công ty TNHH may Đại Phong
.............................................................................................................................. 83
2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
may Đại Phong..................................................................................................84
2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá..............................................................................84
2.3.2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty TNHH may Đại Phong.................84
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY
TNHH MAY ĐẠI PHONG.........................................................................................88
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH may Đại Phong........................................................................................88
3.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................88
3.1.2. Tồn tại.........................................................................................................89
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH may Đại Phong..............................................................92
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp tập hợp và nội dung các khoản mục chi phí sản xuất

.............................................................................................................................. 92
3.2.2. Sử dụng phần mềm kế toán phù hợp hơn với đặc điểm của công ty............95
3.3. Các kiến nghi....................................................................................................96
3.3.1. Đối với doanh nghiệp..................................................................................96


3.3.2. Đối với các cấp ban, ngành tỉnh Hà Nam và Nhà nước...............................97
KẾT LUẬN.................................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16


Ký hiệu
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
KTQT
DN
CPSX
NCTT
NVL
CCDC
TSCĐ
TT
GTGT
CBCNV
SXKD
SPDD

Diễn giải
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Kế toán quản trị
Doanh nghiệp
Chi phí sản xuất
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định

Trực tiếp
Giá trị gia tăng
Cán bộ công nhân viên
Sản xuất kinh doanh
Sản phẩm dở dang


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 1.1:

Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.........29

Sơ đồ 1.2:

Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song......30

Sơ đồ 1.3:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung...............34

Sơ đồ 1.4:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái...............35

Sơ đồ 1.5:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ............37


Sơ đồ 1.6:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ...................38

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH may Đại Phong...................................42

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của công ty TNHH may Đại Phong.......47

BẢNG BIỂU:
Biểu 2.1:

Phiếu xuất kho....................................................................................58

Biểu 2.2:

Sổ cái tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp....................................59

Biểu 2.3:

Sổ chi tiết tài khoản 621– Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng chăn bông......60

Biểu 2.4:

Bảng chấm công phân xưởng chăn bông tháng 5/2014......................64

Biểu 2.5:


Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng
05/2014 – Công nhân trực tiếp SX......................................................65

Biểu 2.6:

Sổ chi tiết TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng chăn bông
..............................................................................................................67

Biểu 2.7:

Sổ cái tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp................................68

Biểu 2.8:

Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 05/2014
– Nhân viên quản lý..............................................................................71

Biểu 2.9:

Bảng tổng hợp xuất NVL phụ cho PX chăn bông tháng 05/2014..........73

Biểu 2.10:

Bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 05/2014.............................................75

Biểu 2.11:

Bảng thanh toán tiền điện, nước tháng 05/2014....................................77


Biểu 2.12:

Bảng chi phí phân xưởng chăn bông tháng 05/2014.............................78

Biểu 2.13:

Sổ chi tiết Tài khoản 627 – phân xưởng chăn bông..............................79

Biểu 2.14:

Sổ cái Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung....................................80

Biểu 2.15:

Sổ chi tiết Tài khoản 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
phân xưởng chăn bông..........................................................................81

Biểu 2.16:

Sổ cái Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang...............82

Biểu 2.17:

Phiếu nhập kho.....................................................................................85


Biểu 2.18:

Sổ nhật ký chung tháng 05 năm 2014.................................................86



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó thúc

đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập,
hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vấn đề đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được
mục tiêu này các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tối thiểu hóa chi phí sản
xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, vì đây là nhân tố trực tiếp tác động đến sản xuất,
giá cả hàng hóa và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất quan
trọng trong công tác kế toán ở doanh nghiệp.Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ tạo cơ sở cho các nhà
quản lý ra quyết định kinh doanh đúng đắn.Thông qua đó các nhà quản lý sẽ biết
được nguyên nhân gây ra biến động chi phí và giá thành là do đâu và tìm ra biện
pháp khắc phục; ra quyết định kinh doanh như thế nào để đạt được lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp. Do vậy hoàn thành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn là vấn đề cơ bản được các nhà quản lý rất quan tâm.
Ngành dệt may Việt Nam là một trong số các ngành có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Mặc dù có thị trường khá rộng nhưng dệt
may là một trong số những ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt, nhất là với các các
nước có cùng mức độ phát triển kinh tế với Việt Nam như Trung Quốc, Campuchia,
Bangladesh. Ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang ở mức độ phát triển trung bình
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nền kinh tế thị trường cạnh tranh
ngày một gay gắt đã và đang đặt ra nhiều thử thách cho sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dệt may nói riêng. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may phải không ngừng hoàn thiện công tác quản

lý hoạt động sản xuất kinh doanh, mà việc nâng cao chất lượng thông tin cung cấp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định. Để giúp cho doanh
nghiệp có thể tồn tại một cách vững chắc, các nhà quản trị cần nhận thức rõ vai trò
1


của chi phí phát sinh cũng như giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mình.Chi
phí và giá thành là hai trong những nhân tố trung tâm trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh và nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của nhà quản
trị.Chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận, tài sản, sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp còn giá thành giúp nhà quản trị ra quyết định hợp lý, nâng cao tính cạnh
tranh cho sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong những năm qua Công ty TNHH may Đại Phong không ngừng cải thiện
quy trình sản xuất và tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Công ty đã
chú trọng đến công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đây là một vấn
đề cơ bản gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ vai
trò và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm với sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp,
em chọn đề tài“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH may Đại Phong”làm đề tài nghiên cứu viết luận văn.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Luận văn có mục tiêu nghiên cứu sau:
 Hệ thống những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất;
 Phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong;thông qua đó đánh giá những kết quả đạt
được và phát hiện những mặt còn hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế

đó trong công táckế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty;


Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong.
3.

Các câu hỏi nghiên cứu.
Để đảm bảo luận văn có được kết quả tốt nhất, luận văn nghiên cứu phải trả

lời được ba câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra bao gồm:
 Câu hỏi 1: Lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất gồm những nội dung gì?

2


 Câu hỏi 2 :Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong như thế nào?
 Câu hỏi 3: Những giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong là gì?
4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong.
 Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong từ 01/05/2014 đến
31/05/2014.
 Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm quan điểm kế toán tài chính. Về mặt lý luận, luận văn đi sâu
nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất kê khai thường xuyên.
5.

Phương pháp nghiên cứu
- Thực hiện phỏng vấn Trưởng phòng tổ chức – hành chính: Để nắm rõ được

bộ máy tổ chức quản lý của Công ty và mối quan hệ giữa các phòng ban như thế
nào, nhiệm vụ - quyền hạn của mỗi phòng ban.
- Thực hiện phỏng vấn Trưởng phòng tài chính – kế toán: Để nắm bắt được
các chính sách tài chính – kế toán, toàn bộ công tác tổ chức kế toán tại Công ty như
thế nào, sự phân công phân nhiệm trong công tác cho từng cá nhân như thế nào, các
báo cáo – kết quả đầu ra hàng tháng – quý – năm.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập tổng hợp số liệu trên cơ sở chứng
từ và sổ sách kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thực tế tại công ty.
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mac- Lenin kết hợp phương pháp tổng hợp, đối
chiếu,thống kê kết hợp lý luận và thực tiễn.

3


6.


Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài được trình bày

theo ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chungvề công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
- Chương 2:Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH may Đại Phong.
- Chương 3:Đánh giá thực trạng và các giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Đại
Phong.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Thuật ngữ “chi phí” đã xuất hiện từ rất sớm, từ hồi trung cổ khoảng thế kỷ
thứ V trước công nguyên thì người ta luôn quan niệm chi phí như là các hao phí bỏ
ra để lấy sự thu về (lợi ích). Từ đó đến nay đã có rất nhiều khái niệm về chi phí:
Theo quan điểm của Mác: chi phí sản xuất là những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa đã chi ra trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Theo mục 3b chuẩn mực kế toán 01 “Quy định chung” thì khái niệm chi phí

được hiểu là: “Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài khoản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Như chúng ta đã biết, doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp làm ra của cải
vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp phải sử dụng các nguồn lực (lao động, vật tư, vốn,…) để thực hiện việc sản
xuất, quản lý chung của doanh nghiệp, có thể nói đây là chi phí hoạt động của
doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm: chi phí cho hoạt động sản xuất
và chi phí cho hoạt động ngoài sản xuất. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản cũng
đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí tương ứng, trong điều
kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập mọi chi phí đề
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
5


Trong quá trình sản xuất cần phải có sự kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Từ đó hình thành lên CPSX tương ứng là
chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí tiền công
trả cho người lao động. Ba yếu tố chi phí cơ bản này nấu thành nên giá trị sản phẩm.
Vì vậy có thể định nghĩa chi phí sản xuất như sau:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
Trong đó:
Hao phí lao động sống (còn gọi là hao phí lao động hiện tại) biểu hiện như tiền
lương và các khoản trích theo lương của người lao động phát sinh ghi vào chi phí sản xuất.

Hao phí lao động vật hóa (còn gọi là hao phí lao động quá khứ) biểu hiện của
nó là giá trị NVL sử dụng, CCDC xuất dùng, khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất.
Từ khái niệm về chi phí sản xuất, ta có thể thấy được bản chất của chi phí:
Vậy bản chất chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu
tố sản xuất vào các đối tượng và tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh
thường xuyên trong quá trình hoạt động và tồn tại của doanh nghiệp, nhưng để phục
vụ cho quản lý và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất phải
được tập hợp và tính toán theo từng thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong kỳ hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác
nhau. Mỗi loại chi phí có tính chất, nội dung, công dụng và yêu cầu quản lý khác
nhau. Để quản lý tốt từng loại chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra,
giám sát đối với từng loại chi phí cụ thể thì cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp CPSX theo từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định.Việc xác định tiêu thức phân loại CPSX
hợp lý và khoa học vừa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm 6 loại chi phí:
6


- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, CCDC,… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ
giá trị vật liệu dùng ko hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ cán bộ nhân
viên. Các chi phí tríchtheo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, phản ánh bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo tỷ

lệ quy định tính trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cán bộ nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí, theo quy định hiện hành
giá thành sản xuất ở Việt Nam gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chính, phụ, nhiên liệu,… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc
thực hiệndịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, tiền công và các khoản trích theo
lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của người lao động theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất chung liên quan đến phục
vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, các đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm các khoản chi phí sau:


Chi phí nhân viên phân xưởng: chi phí nhân viên phân xưởng gồm các

khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên phân xưởng, các đội sản xuất.


Chi phí vật liệu: chi phí vật liệu gồm các khoản chi về vật liệu dùng chung

cho phân xưởng sản xuất, các đội sản xuất để quản lý các hoạt động sản xuất ở phân
xưởng.



Chi phí dụng cụ: chi phí dụng cụ gồm chi phí về công cụ, dụng cụ được sử

7


dụng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.


Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ gồm toàn bộ chi phí

khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.


Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí về dịch vụ

được sử dụng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng, đội sản xuất.


Chi phí bằng tiền khác: chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác

bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất và quản lý sản xuất ở phân xưởng, đội
sản xuất ngoài các yếu tố trên.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm đặc thù nên việc chi tiết các khoản chi phí trên
thành những khoản nhỏ tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí đạt hiệu quả cao hơn.
Tiêu thức phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí theo định mức,
đồng thời là cơ sở tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí và gía
thành sản phẩm cũng như việc xây dựng định mức chi phí cho kỳ sau.

* Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan
đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh làm ba loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí liên quan đến
việc tạo ra sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong phạm vi phân xưởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,...
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành
chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành
toàn bộ, xác định giá trị hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng chức năng
cũng như làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
* Phân loại chi phí theo phương pháp phân bổ chi phí vào giá thành
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp:

8


- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến sản
xuất một loại sản phẩm, cung ứng dịch vụ, có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế
toán quy nạp trực tiếp cho các loại sản phẩm, dịch vụ đó. Chi phí này thông
thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương và các khoản trích theo lương
của công nhân sản xuất.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm khác nhau, đòi hỏi phải phân bổ gián tiếp cho các đối tượng
liên quan theo các tiêu thức phân bổ khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp cho việc xác định phương
pháp kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn,
hợp lý. Ngoài ra, còn có tác dụng trong việc tính toán giá thành kế hoạch cũng như

hạch toán giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại: chi phí
cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi khi khối lượng sản phẩm
sản xuất thay đổi. Trong giới hạn quy mô nhất định, chi phí này độc lập khách
quan với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi khi khối lượng sản phẩm sản
xuất ra thay đổi như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công của công nhân
sản xuất. Ngoài ra chi phí biến đổi còn được chi tiết hóa thành chi phí biến đổi
cùng tỷ lệ (chi phí khả biến tỷ lệ) và chi phí biến đổi không cùng tỷ lệ (chi phí khả
biến cấp bậc).
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Nhờ cách phân loại này, các nhà quản trị có thể đánh giá chính xác hơn tính
hợp lý của chi phí sản xuất chi ra, mặt khác nó còn là cơ sở quan trọng để xác định
sản lượng sản xuất và xây dựng một chính sách giá cả hợp lý và linh hoạt đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Phân loại theo cách này là cơ
sở để thiết kế các mô hình chi phí khác nhau, xác định phương hướng nâng cao

9


hiệu quả chi phí đối với từng loại.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, chi phí chi ra mới biểu hiện ở đầu vào của quá trình
sản xuất, để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh cần xem xét chi phí sản
xuất trong mối quan hệ với kết quả đầu ra của quá trình sản xuất đó là sản phẩm
hoàn thành. Quan hệ so sánh này đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định,
vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan và là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình SXKD
cũng như hiệu quả công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp. Về bản
chất, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá và những hao phí khác
mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình SXKD. Tuy nhiên, chi phí
sản xuất là giới hạn cho một kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản
phẩm nào và sản phẩm đó đã hoàn thành hay chưa, còn giá thành sản
xuất sản phẩm là tính cho một lượng kết quả sản phẩm hoàn thành nhất
định. Trên phương diện quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản
xuất là quá trình hoạt động liên tục cần bỏ chi phí liên tục còn việc tính
giá thành sản phẩm chỉ diễn ra tại một thời điểm (thường là cuối kỳ). Tại
thời điểm này có thể một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành nhưng
nó đã chứa đựng một lượng chi phí nhất định, đó chính là chi phí của sản
phẩm làm dở cuối kỳ trước chuyển sang (đầu kỳ này) hay cuối kỳ. Do
đó, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ gồm chi phí sản xuất của
kỳ trước chuyển sang và chi phí phát sinh của kỳ này trừ đi chi phí của
sản phẩm làm dở cuối kỳ.

10


Tổng giá thành
sản xuấttrong kỳ


=

CPSXdở dang
đầu kỳ

+

CPSXphát sinh
trong kỳ

-

CPSXdở dang
cuối kỳ

Giá thành sản phẩm có 2 chức năng vốn có là chức năng bù đắp chi phí và
chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối
lượng sản phẩm phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Việc
bù đắp chi phí đầu vào mới đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn chứ chưa
phải là mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường. Trong
nền kinh tế thị trường giá bán của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung
cầu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm mà thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm.Giá
bán của sản phẩm là biểu hiện giá trị của sản phẩm, phải được dựa trên cơ sở giá
thành sản phẩm để xác định.Thông qua giá bán của sản phẩm mà đánh giá được
mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Trong quản lý, tùy theo yêu cầu quản lý khác nhau mà người ta có thể phân
chia giá thành sản phẩm theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân chia có
ý nghĩa và mục tiêu quản lý khác nhau.
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm sản xuất được phân chia thành
3 loại: giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: được hình thành trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh
phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp
- Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
tính cho từng đơn vị sản phẩm. Nó là công cụ để quản lý định mức của doanh
nghiệp, là thước đo chính xác , xác định kế quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động
trong sản xuất của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và sản
lượng thực tế. Nó là chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá tình hình sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp

11


trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kĩ thuật, là cơ sở xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại giá thành theo tiêu thức này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có cơ
sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, định mức giá thành để từ đó đề xuất
phương án hạ giá thành sản phẩm và chủ động trong việc tính giá thành sản phẩm.
* Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào phạm vi và chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân chia thành 2
loại: giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: giá thành sản xuất sản phẩm gồm các chi phí
liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho số sản phẩm đã
hoàn thành. Giá thành xuất xuất sản phẩm dùng để hạch toán thành phẩm, giá vốn
hàng xuất bán và tính toán mức lãi gộp trong kỳ.

Giá thành sản xuất gồm các bộ phận chi phí và được tính như sau:

Giáthành
sản xuất

=

Chi phíNVL
trực tiếp

+

Chi phí nhân công
trực tiếp

Chi phí sản

+

xuất chung

- Giá thành toàn bộ (tiêu thụ sản phẩm): giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu
thụ gồm giá thành sản xuất của số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp của số sản phẩm đã tiêu thụ. Loại giá thành này
là cơ sở cho việc tính lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giá thành tiêu thụ

=

Giá thành sản xuất


+

Chi phí

+

Chi phíquản lý

sản phẩm
sản phẩm
bán hàng
doanh nghiệp
Phân loại giá thành theo tiêu thức này giúp cho nhà quản lý nắm chắc được
giá thành của từng khâu công việc, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm và
công tác quản lý để từ đó có phương án quản lý tốt từng khâu sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3.1. Ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
12


Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp những thông
tin sinh động về sự tuần hoàn của tài sản, toàn bộ bức tranh của quá trình sản xuất
từ khâu đầu tiên cung cấp nguyên vật liệu cho đến khâu cuối là tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đều được phản ánh thật đầy đủ và sinh động qua
thông tin kế toán.
Thông tin kế toán mang tính chất hai mặt là chi phí và kết quả. Nhờ đó mà
người ta xác định được hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Hơn nữa thông tin kế toán có hai đặc trưng cơ bản là thông tin và
kiểm tra. Một trong các bí quyết giúp các nhà quản lý kinh tế thành công trong việc
lựa chọn và ra các quyết định kinh doanh chính xác là sử dụng thông tin do kế toán
cung cấp. Theo quan điểm truyền thống xưa nay người ta thường so sánh giữa giá
bán và giá thành của sản phẩm. Trong đó nhân tố giá bán không do doanh nghiệp
định đoạt mà phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường (trừ mặt hàng độc
quyền). Do đó, các nhà quản lý thường ra quyết định trên cơ sở giá thành do kế toán
cung cấp, mà chi phí lại là cơ sở để tạo nên chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm. Vì
vậy, việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất
lớn đối với doanh nghiệp, nếu không được tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào
giá thành sẽ có thể dẫn đến các quyết định kinh doanh sai lầm làm doanh nghiệp,
chẳng những bỏ lỡ mất thời cơ kinh doanh mà còn có thể đi đến phá sản. Đồng thời
thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn là cơ
sở để thực hiện giám đốc các hoạt động, phát hiện và khắc phục kịp thời những tồn
tại nhằm cắt giảm các chi phí không cần thiết góp phần nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế tự
hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành
sản phẩm thì đơn vị kinh doanh phải sử dụng vào sản xuất nhiều biện pháp khác
nhau. Một trong những biện pháp quan trọng và không thể thiếu được, phải kể đến

13


biện pháp quản lý công cụ kế toán. Bởi vậy phải tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất vào giá thành mới đảm bảo phát huy công dụng của trong quản lý sản xuất.
Do đó nhiệm vụ chủ yếu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là: xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá

thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý
đặt ra, vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành một cách khoa học, hợp lý.
Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết
cho công tác quản lý cụ thể là:
- Phản ảnh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho
từng đối tượng.
- Kiểm tra tình hình chi phí về vật tư, lao động và các chi phí khác, phát hiện
kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại mất mát hư hỏng... trong sản xuất từ đó đề xuất các biện pháp ngăn
chặn và khắc phục kịp thời.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất để có
những kiến nghị cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định phù hợp.
- Tổ chức tập hợp phân bổ từng lọai chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp, xác định đúng
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành theo đối
tượng thích hợp, tính đúng theo các khoản mục đã quy định và kỳ tính giá thành đã
xác định.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm, kịp thời có những biện pháp tích cực để phấn đấu không ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất

14



1.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi, giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí như phân xưởng, tổ, đội
sản xuất, giai đoạn công nghệ và xác định đối tượng chịu chi phí như sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...
Mỗi doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thích hợp, có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng;
- Từng phân xưởng, tổ đội săn xuất hoặc từng giai đoạn công nghệ;
- Toàn bộ quy trình sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc
điểm quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm sẽ tạo thuận lợi cho công tác quản
lý và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định.
Kế toán phải căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, mở các sổ kế
toán để ghi chép các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán phân
bổ các chi phí có liên quan cho đúng đối tượng đó.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất sau đây:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này những chi
phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tính trực tiếp cho đối tượng đó.
Kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách chi tiết, cụ thể từ khâu lập chứng
từ và ghi chép ban đầu, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, ghi sổ kế toán
một cách chính xác, kịp thời theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác

15



định để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác;
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Theo phương pháp này, các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sẽ được tập hợp
riêng theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Cuối kỳ, phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Vấn đề quan trọng ở đây là
cần xác định được tiêu chuẩn phân bổ để đảm bảo tính chính xác khi phân bổ chi
phí cho từng đối tượng. Thông thường có thể lựa chọn một trong các tiểu chuẩn
phân bổ sau:


Chi phí nhân công trực tiếp;



Thời gian lao động trực tiếp;



Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;



Số giờ máy chạy.

Việc phân bổ này được thực hiện theo hai bước sau:
Bước 1: xác định hệ số phân bổ chi phí::
Hệ số phân bổ chi phí được xác định theo công thức:


Hệ số

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
phân bổ chi phí
Bước 2: phân bổ chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
=

Sau khi xác định được hệ số phân bổ chi phí, kế toán tính số chi
phí phân bổ cho từng đối tượng theo công thức:

Chi phí phân bổ cho từng
đối tượngchịu chi phí

=

Hệ số phân bổ
chi phí

x

Tiêu chuẩn phân bổ của từng
đối tượng chịu chi phí

1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đối với
những nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp

chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,…) thì hạch toán trực
tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối

16


tượng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng được thì phân bổ cho các đối tượng
đó theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng,…
Công thức phân bổ như sau:

Chi phí vật liệu phân bổ

=

Tổng chi phí VL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

x

Tiêu thức phân bổ

cho từng đối tượng
của từng đối tượng
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
+ Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,…

- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết
theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất trong
kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632;
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621: không có số dư cuối kỳ
- Trình tự kế toán
+ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
+ Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho)
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 141, 111, 112,. . .

17


×