Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng Đông Triều - Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.03 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

------------

PHẠM MẠNH HÙNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU
Chuyªn ngµnh: kÕ to¸n
M· sè: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS CHÚC ANH TÚ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu sử dụng
trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Phạm Mạnh Hùng


MỤC LỤC


------------..................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG. SƠ ĐỒ...........................................................................5
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT................................3
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG...............................................3
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...........................................................................3
Chương 2.........................................................................................................28
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ..................................28
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY......................28
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU........................................................28
Chương 3.........................................................................................................69
Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KẾ TOÁN...........................69
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH............................69
SẢN PHẨM TAI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU.........69
KẾT LUẬN.....................................................................................................84


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐQT

: Hội đồng quản trị



: Quyết định

BTC


: Bộ tài chính

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

DNXL

: Doanh nghiệp xây lắp

KLXL

: Khối lượng xây lắp

NVL

: Nguyên vật liệu

TSCĐ

: Tài sản cố định

TK

: Tài khoản


BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

GTGT

: Giá trị gia tăng

CPSX

: Chi phí sản xuất

HĐXD

: Hợp đồng xây dựng

HMCT

: Hạng mục công trình

KL


: Khối lượng



: Giai đoạn


DANH MỤC BẢNG. SƠ ĐỒ
BẢNG:

------------..................................................................................................1
------------..................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG. SƠ ĐỒ...........................................................................5
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT................................3
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG...............................................3
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...........................................................................3
Chương 2.........................................................................................................28
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ..................................28
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY......................28
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU........................................................28
Chương 3.........................................................................................................69
Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KẾ TOÁN...........................69
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH............................69
SẢN PHẨM TAI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU.........69
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1:


Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............Error:
Reference source not found

Sơ đồ 1.2 :

Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............Error:
Reference source not found

Sơ đồ 1.3 :

Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp....................Error:
Reference source not found

Sơ đồ 1.4 :

Trình tự kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công..................Error:
Reference source not found

Sơ đồ 1.5 :

Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung...........Error: Reference
source not found

Sơ đồ 1.6:

Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất........Error: Reference source
not found

Sơ đồ 1.7 :


Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện khoán
..........................................................Error: Reference source not found


Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần xây dựng Đông Triều2.1.3.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.......Error: Reference source not
found

Sơ đồ 2.2:

Quy trình công nghệ sản xuất...........Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.3:

Sơ đồ tổ chức kế toán công ty...........Error: Reference source not found


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng là một ngành cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Chính vì thế việc quan tâm phát triển đúng hướng ngành
xây dựng là một vấn đề quan trọng trong thời đại ngày nay.
Trong bối cảnh của nước ta hiện nay việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng từng
ngày là hết sức cần thiết, không ngoại trừ một doanh nghiệp xây dựng nào được
đứng ngoài nhiệm vụ đó. Do đó, giống như các ngành khác, cạnh tranh trong xây
dựng cũng không kém phần gay gắt. Để đứng vững được trên thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp phải thực sự năng động, không ngừng đổi mới và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh

tranh giành được uy tín trên thị trường là giảm được chi phí, hạ giá thành sản
phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm.
Để thực hiện được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là
thực hiện tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp. Bởi nó cho phép tính toán một cách chính xác, đầy đủ, khách quan các
khoản mục chi phí đã bỏ ra, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ cho công tác
quản trị của doanh nghiệp.
Trong ngành xây dựng cơ bản công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Với
doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám sát hoạt động, từ đó khắc phục
những tồn tại, phát huy những tiềm năng thế mạnh của mình, không ngừng
đổi mới hoàn thiện phù hợp với cơ chế tài chính hiện nay của nước ta.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng Đông Triều
- Quảng Ninh” để làm đề tài nghiên cứu.

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn khái quát, hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu
thực tế, đáng giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần xây dựng Đông Triều, từ đó đưa ra các
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần xây dựng Đông Triều.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây

dựng Đông Triều.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn khái quát, hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề chung
nhất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
Công ty Cổ phần xây dựng Đông Triều.
- Luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần xây dựng Đông Triều.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong DNXL.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần xây dựng Đông Triều.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ
phần xây dựng Đông Triều.

2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành công nghiệp sản xuất vật chất độc lập có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế

quốc phòng của đất nước, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc
thù riêng về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật được thể hiện rất rõ ở sản
xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là các
công trình, vật kiến trúc, có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác
dụng. Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lắp đặt dài mới có thể đưa vào sử
dụng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất, do đó các điều kiện sản xuất như:
vật liệu, lao động xe máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm
công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng
trở nên phức tạp.
Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính
chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia

3


làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau.
Các công việc chủ yếu thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện thiên nhiên, thời tiết làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công
công trình. Vì vậy, quá trình tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi
phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai
đoạn thi công.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc, mỗi
công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào
yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực

hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây lắp thể hiện không rõ. Nếu quản lý chi phí tốt thì doanh nghiệp có thể
giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận.
Chính những đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản đã có tác
động lớn đến việc tổ chức kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp (DNXL) là biểu hiện tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác
mà DNXL đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định.
Quá trình sản xuất chính là quá trình con người sử dụng tư liệu lao
động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử
dụng của con người. Trong quá trình đó, một mặt các yếu tố của quá trình sản

4


xuất bị tiêu hao làm phát sinh các chi phí tương ứng gọi là chi phí sản xuất,
mặt khác con người thu được sản phẩm mới.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và DNXL
nói riêng phát sinh thường xuyên trong hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để
phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất và cung cấp tài liệu cho việc tính giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất cần được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm). Chi phí sản xuất trong DNXL gồm nhiều loại, với nội dung
kinh tế và công dụng cụ thể không giống nhau, yêu cầu quản lý khác nhau. Vì

vậy để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, cần phải thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức phân loại thích hợp. Trong các DNXL thường phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức sau đây:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí
DNXL chủ yếu thực hiện hoạt động sản xuất xây lắp để tạo ra sản phẩm
là các công trình, hạng mục công trình xây lắp. Chi phí cho hoạt động xây lắp
được gọi là chi phí sản xuất xây lắp. Ngoài ra, một số DNXL còn thực hiện
các hoạt động sản xuất khác như sản xuất bê tông đúc sẵn, sản xuất vật liệu
xây dựng… Chi phí cho các hoạt động sản xuất này mang tính chất của chi
phí sản xuất sản phẩm công nghiệp, có thể gọi các chi phí này là chi phí sản
xuất ngoài xây lắp.
Do yêu cầu quản lý và đặc điểm của việc lập dự toán chi phí trong lĩnh
vực sản xuất xây lắp là lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình
xây lắp theo từng khoản mục chi phí, nên chi phí sản xuất xây lắp cần được
phân loại căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại
này, chi phí sản xuất xây lắp được chia thành các khoản mục chi phí. Những
chi phí có cùng mục đích, công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi
phí, không phân biệt nội dung, tính chất kinh tế của chi phí đó như thế nào.

5


Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp được chia thành
các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển các cấu kiện, bán thành phẩm, thiết
bị và các vật liệu khác cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương (tiền công), các
khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (Phụ cấp lưu động, phụ cấp trách

nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp không kể lao động trong
biên chế hay ngoài biên chế doanh nghiệp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến hoạt động
của các loại máy thi công như chi phí nhiên liệu, vật liệu, tiền lương công
nhân vận hành máy, chi phí khấu hao xe, máy, chi phí vận chuyển xe, chi phí
sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ, điện nước liên quan
đến vận hành máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tông…
- Chi phí sản xuất chung: Là một bộ phận trong chi phí chung của hoạt
động xây lắp bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội xây lắp, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí để chia chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp thành
các yếu tố chi phí. Các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế được xếp
vào một yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của chi phí đó
như thế nào. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất trong DNXL
được chia thành các yếu tố chi phí sau:

6


- Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp
đã sử dụng và tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân sản xuất, công
nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội

sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất trong DNXL, bao gồm khấu hao TSCĐ là máy thi công và
khấu hao các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất
ở các tổ đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền DNXL chi trả cho
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất như tiền
điện, tiền điện thoại, FAX, tiền nước, internet…
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
vào các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng
đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc
được thực hiện… như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí (chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung), chúng cần
được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ
thích hợp.

7


1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong DNXL được chia
thành 2 loại:

- Chi phí sản xuất cố định (định phí): Là các cư chi phí sản xuất không
thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí khấu
hao TSCĐ tính theo phương pháp bình quân, chi phí tiền lương trả theo thời gian
cố định cho nhân viên quản lý sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận sản xuất…
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
1.2.1.5. Một số khái niệm chi phí của hợp đồng xây dựng
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể.
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của
hợp đồng.
Chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng bao gồm:
- Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu,
vật liệu đến và đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình.

8


- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm :

- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một
hợp đồng cụ thể.
- Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của
hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng
phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể
phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp
đồng xây dựng, các chi phí này bao gồm:
- Chi phí quản lý hành chính chung hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai
mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
- Chi phí bán hàng.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp
đồng xây dựng.
Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong
xuốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi
phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp
đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác
định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là
hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp
đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi chúng phát
sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp
đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.

9


1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo căn cứ và thời điểm tính

giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được
chia thành 3 loại:
- Giá thành dự toán: Là chi phí dự toán để hoàn thành khối lương xây
lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc để hoàn
thành từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, bao gồm dự toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí
sử dụng máy thi công và một phần dự toán chi phí chung. Giá thành dự toán
được lập trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành và đơn giá dự
toán xây lắp do nhà nước quy định.
Trong DNXL, dự toán chi phí chung bao gồm dự toán chi phí sản xuất
chung và dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự
toán và những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công, định
mức, đơn giá… Giá thành kế hoạch được tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập trước khi tiến hành
thi công công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí sản
xuất thực tế phát sinh do kế toán tập hợp được trên các sổ chi tiết chi phí sản
xuất trong kỳ và kết quả đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ trước và cuối kỳ
này. Giá thành thực tế được tính sau khi thực hiện thi công có khối lượng xây
lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình cần phải tính giá thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi tính toán chi phí
10


trong giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại
theo các loại sau đây:

- Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí là
loại giá thành trong đó chỉ gồm các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến phí
trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ định phí sản xuất xây lắp được tham gia
sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ mà không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định là loại
giá thành trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất
được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
- Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ: Là loại giá thành trong đó bao
gồm toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp (biến phí và định phí) tính cho khối
lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình xây
lắp hoàn thành.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có liên quan chặt chẽ với
nhau. Giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã
tập hợp được cho một lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên phạm
vi và nội dung của chúng có những đặc điểm khác nhau.
- Thứ nhất: Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát
sinh trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên quan
đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là giới hạn số
chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
- Thứ hai: Do chi phí sản xuất tính trong một kỳ còn giá thành sản phẩm
liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang số chi phí phát sinh
kỳ này và số chi phí kỳ này chuyển san kỳ sau. Và do lượng chi phí sản xuất kỳ
trước chuyển sang thường không nhất trí với lượng chi phí kỳ này chuyển sang

11


kỳ sau nên tổng giá thành trong kỳ thường không nhất trí với tổng chi phí chi ra
trong kỳ đó. Điều đó có thể được biểu hiện trong sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí phát sinh
trong kỳ

Chi phí sản xuất
Tổng giá thành

dở dang cuối kỳ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như vậy :
Chi phí
Tổng giá
thành

=

sản xuất
dở dang
đầu kỳ

Chi phí
+

sản xuất
phát sinh
trong kỳ


Chi phí
-

sản xuất
dở dang
cuối kỳ

- Thứ ba: Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lượng chủng loại
sản phẩm hoàn thành, trong khi đó giá thành sản phẩm lại liên quan tới khối
lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành.
Từ sơ đồ trên ta thấy giá thành được tính toán trên cơ sở tập hợp chi phí
sản xuất và khối lượng sản phẩm đă hoàn thành. Nội dung của giá thành sản
phẩm chính là chi phí được tính cho số lượng và loại chi phí đó. Vì vậy kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt có mối
quan hệ biện chứng và là hai công việc liên tiếp nhau. Về bản chất chi phí sản
xuất và giá thành đều giống nhau, đều là những hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mang doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản

12


xuất của công tác xây lắp thống nhất về mặt lượng trong trường hợp: Đối
tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình được hoàn thành
trong kỳ tính giá hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ.
1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu
quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp
tính giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ,

kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực
tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư nhân công
sử dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế
hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề ra các
biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm
là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ... vạch ra khả năng và
các mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng

13


công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất...
trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản
lý của lãnh đạo xí nghiệp.
1.4. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm

1.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi
giới hạn sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho thông tin kiểm tra chi phí và
tính giá thành sản phẩm . Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi
phí , có thể là đối tượng chịu chi phí Thực chất của việc xác định đối tượng
tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để
xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào:
+ Đặc điểm và công dụng chi phí sản xuất.
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
có thể là:
+ Công trình
+ Hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng
+ Khối lượng công việc hoàn thành
+ Bộ phận thi công
1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để tính giá thành sản phẩm trước tiên phải xác định được đối tượng tính
giá thành. Trong hoạt động xây lắp đối tượng tính giá thành thường là công
trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành .

14


Đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị
công trình lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình, hạng
mục công trình theo đúng thiết kế dự toán đưọac chủ đầu tư nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc

khối lượng công việc hay giai đoạn công việc hoàn thành nghiệm thu bàn giao
cho người nhận thầu và được thanh toán. Điều này đòi hỏi phải tính được giá
thành của khối xây lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định thoả mãn các điều kiên sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lượng.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.4.3. Mối liên hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tượng tính
giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
căn cứ để tổ chức ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết, tập hợp chi phí sản
xuất chi tiết cho từng đối, thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội bộ
doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để
kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm, tổ chức công tác giá thành theo
từng đối tượng, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, tính toán xác định kết quả.
Mặc dù vậy, giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết, thể hiện :
+ Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng
tính giá thành liên quan.

15


+ Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiếu đối tượng
tính giá thành liên quan.
+ Nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng
tính giá thành liên quan. Số liệu về chi phí đã tập hợp được trong kỳ theo từng

đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây
lắp cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm về cơ bản giống nhau ở chỗ chúng đều là những phạm vi, giới hạn để
tập hợp chi phí .
1.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp thể hiện cách thức
được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi, giới hạn của đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Có nhiều phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất khác nhau, nhưng nếu căn cứ vào quan hệ giữa chi phí với các
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất như sau:
1.5.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất áp dụng đối với các
khoản chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định. Hàng ngày, khi các chi phí này phát sinh liên quan
đến đối tượng chịu chi phí nào thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi trực
tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó. Sử dụng phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất trực tiếp đòi hỏi tổ chức hạch toán ban đầu phải chặt chẽ theo
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất
chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.5.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp là phân bổ đối với những chi phí liên
quan đến nhiều đối tượng chi phí không thể tổ chức tập hợp trực tiếp được thì

16


phải phân bổ gián tiếp. Trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ, sau đó tính ra
tỷ lệ hoặc hệ số phân bổ và tính phân bổ cho từng đối tượng.

1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên vật liệu
trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí nguyên vật liệu chính,
bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận kết cấu công
trình phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất xây lắp. Chi phí này thường
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ,
chính xác các chi phí vật liệu là một điều kiện quan trọng để tính toán chính
xác giá thành sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán; Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí và
đối tượng tính giá thành.
- Phương pháp tập hợp: Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được ghi trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình, để xác định chi
phí thực tế nguyên vật liệu trong kỳ, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm tra xác định số nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu
thu hồi trong kỳ:
Chi phí thực tế
NVL trong kỳ

Giá trị NVL
=

đưa vào sản

Giá trị NVL còn lại
-

xuất


cuối kỳ chưa sử
dụng

-

Giá trị phế
liệu thu hồi

- Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp kế toán sử dụng TK "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".

17


- Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ 1.2:
(3a)
TK “CPNVLTT”

TK “NVL”

(4)

(1)
TK “PTNB”

TK “Tiền”

TK “GTSX”

(3b)


(2)

TK “Tạm ứng”
(5)

Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tùy thuộc từng quốc gia, từng giai đoạn có thể quy định số hiệu tài
(5)cho phù hợp.
khoản, trình tự kế toán cụ thể
1.6.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Nội dung chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : Tiền lương, phụ cấp
và thưởng có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm trong
biên chế và thuê ngoài. Trong chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh
nghiệp xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công.
- Phương pháp tập hợp: Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp thì
việc tập hợp và phân bổ cũng như chi phí vật liệu trực tiếp. Trường hợp phải
phân bổ cho các đối tượng sử dụng thì tiêu chuẩn là chi phí về tiền công,
lương định mức, kế hoạch, thực tế hoặc khối lượng sản phẩm.
18


- Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nhân công trực
tiếp kế toán sử dụng TK “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ 1.3:
TK “PTCNV”

TK “CPNCTT”


(1)

TK “GTSX”

(4)

TK “CPPT”
(2)

TK “Tạm ứng”
(3)

Sơ đồ 1.3 : Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tùy thuộc từng quốc gia, từng giai đoạn có thể quy định số hiệu tài
khoản, trình tự kế toán cụ thể cho phù hợp.
1.6.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí liên quan đến
xe, máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy theo phương pháp
thi công hỗn hợp bao gồm tiền lương, phụ cấp nhân viên sử dụng máy thi
công, vật liệu, nhiên liệu, khấu hao xe máy ...
Chi phí này không bao gồm khoản trích theo lương của công nhân sử
dụng máy thi công.
- Phương pháp tập hợp: Được tập hợp cho từng đối tượng sử dụng
- Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí sử dụng máy thi
công kế toán sử dụng TK “Chi phí sử dụng máy thi công”.
- Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ 1.4:
19



×