Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Cải tiên mạng lưới kênh phân phối cho sản phẩm điện máy công nghiệp của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng trên thị trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, sự thành công của một doanh nghiệp được đánh
giá bằng chính những sản phẩm họ cung cấp ra thị trường làm hài lòng nhu cầu tiêu
dùng của người tiêu dùng cả về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm điện máy công nghiệp trên thị trường hiện nay
thì việc doanh nghiệp xây dựng một mạng lưới kênh phân phối tốt nhằm đem sản
phẩm công ty mình có cơ hội tiếp cận người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất sẽ có
lợi thế cạnh tranh và chiếm giữ vị trí trên thị trường vững chắc hơn. Chính vì vậy, cải
tiến mạng lưới kênh phân phối là vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm,
nghiên cứu để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm cải tiến mạng lưới kênh phân phối
đáp ứng nhu cầu của thị trường đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của donah
nghiệp hơn.
Xuất phát từ những lý do khách quan trên cùng với hi vọng đóng góp của mình
vào việc cải tiến mạng lưới kênh phân phối em đã chọn đề tài: “ Cải tiên mạng lưới
kênh phân phối cho sản phẩm điện máy công nghiệp của công ty TNHH thiết bị điện
máy Tuấn Dũng trên thị trường Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục tiêu
nghiên cứu chính của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến mạng lưới kênh
phân phối của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng. Nội dung khóa luận gồm
3 nội dung chính:
- Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về mạng lưới kênh phân phối trong
doanh nghiệp.
- Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng mạng lưới kênh phân phối của
sản phẩm điện máy công nghiệp tại công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng.
- Chương III: Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm cải tiến mạng lưới
kênh phân phối sản phẩm điện máy công nghiệp tại công ty TNHH thiết bị điện máy
Tuấn Dũng.

1


LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian nghiên cứu, em đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp
với đề tài: “ Cải tiến mạng lưới kênh phân phối cho sản phẩm điện máy công nghiệp
của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng trên thị trường Hà Nội”. Để hoàn
thành được khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đoàn Ngọc
Ninh – Bộ môn quản trị logistics kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài này.
Em cũng xin cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và nhân viên công ty TNHH thiết
bị điện máy Tuấn Dũng đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, tài liệu và những kinh
nghiệm thực tế để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn về thời gian và kiến thức cũng như sự hiểu biết của bản thân còn
hạn chế, bài viết của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyết

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ..................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.....................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4
6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MẠNG LƯỚI KÊNH PHÂN

PHỐI TRONG DOANH NGHIỆP...........................................................................6
1.1. Khái quát về mạng lưới kênh phân phối trong doanh nghiệp................................6
1.1.1. Khái niệm kênh phân phối..................................................................................6
1.1.2.Khái niệm cải tiến mạng lưới kênh phân phối.....................................................7
1.2. Một số quan điểm về mạng lưới kênh phân phối trong doanh nghiệp...................8
1.2.1.Vai trò của mạng lưới kênh phân phối trong doanh nghiệp.................................8
1.2.2.Chức năng của mạng lưới kênh phân phối..........................................................9
1.2. Những nội dung cơ bản trong mạng lưới kênh phân phối trong doanh nghiệp.....9
1.2.1.Mạng lưới kho.....................................................................................................9
1.3.2. Hệ thống vận tải..............................................................................................14
1.3.3. Mạng lưới bán lẻ của doanh nghiệp.................................................................20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mạng lưới kênh phân phối.........................................22
1.4.1 Yếu tố bên trong................................................................................................22
1.4.2. Yếu tố bên ngoài...............................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
THIẾT BỊ ĐIỆN MÁY CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
ĐIỆN MÁY TUẤN DŨNG TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI....................................25
2.1. Tổng quan về công ty..........................................................................................25
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng...................25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng..............26

3


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty..............................................................................27
2.2. Một số nguồn nhân lực của công ty.....................................................................28
2.2.1. Nguồn nhân lực................................................................................................28
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng. 30
2.3 Thực trạng mạng lưới kênh phân phối và các yếu tố ảnh hưởng tới mạng lưới
kênh phân phối tại công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng trên về sản phẩm điện

máy công nghiệp trên thị trường Hà Nội....................................................................31
2.3.1. Thực trạng mạng lưới kênh phân phối của công ty..........................................31
2.4. Đánh giá thực trạng mạng lưới kênh phân phối sản phẩm điện máy công nghiệp
tại công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng........................................................39
2.4.1. Đánh giá thực trạng mạng lưới kho bãi tại công ty..........................................39
2.4.2.Đánh giá thực trạng hệ thống vận tải tại công ty..............................................40
2.4.3.Đánh giá thực trạng mạng lưới bán lẻ tại công ty.............................................41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN CẢI TIẾN
MẠNG LƯỚI KÊNH PHÂN PHỐI CHO SẢN PHẨM ĐIỆN MÁY CÔNG
NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN MÁY TUẤN DŨNG...........42
3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Thiết Bị Điện Máy Tuấn Dũng.............42
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty....................................................................42
3.1.2. Mục tiêu hoạt động của công ty.......................................................................42
3.2. Giải pháp cải tiến kênh phân phối của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn
Dũng.......................................................................................................................... 43
3.2.1. Bố trí lại vị trí mạng lưới kho hàng, làm tốt công tác kiểm kê hợp lý, hiệu quả...43
3.1.2. Thay đổi cơ cấu dịch vụ vận tải của công ty nhằm hạn chế chi phí, nâng cao
giá trị cảm nhận của khách hàng về chất lượng cung ứng dịch vụ............................44
3.1.3. Điều chỉnh số lượng các đại lý nhằm đem lại sự thuận tiện trong quá trình
phân phối hàng hóa và nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................45
3.1.4. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên phục vụ tại mạng lưới kênh phân phối. 46
3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước...........................................................................46
3.3. Kết luận chương 3...............................................................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................50
PHỤ LỤC

4



DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2015-2017..........30
Bảng 2.2: So sánh các hình thức vận tải.....................................................................35
Bảng 2.3: Tình hình phân phối hàng hóa ở công ty....................................................37
Bảng 2.4: Số lượng nhà bán lẻ của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng......37
Bảng 2.5: Số lượng nhà bán buôn của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng 38
Bảng 3.1: Tỉ lệ hoa hồng mới áp dụng cho các nhà bán lẻ.........................................46
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty.........................................................27
Hình 1.1: Sơ đồ vận chuyển thẳng đơn giản...............................................................15
Hình 1.2: Sơ đồ vận chuyển gom hàng theo tuyến.....................................................16
Hình 1.3: Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối................................................17
Hình 1.4: Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối, gom rải hàng theo tuyến.......17
Hình 2.1: Logo của công ty........................................................................................25
Hình 2.2: Biểu đồ trình độ lao động, văn phòng tại công ty.......................................29
Hình 2.3: Biểu đồ trình độ nhân viên công ty...........................................................29

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện nay, cùng với sự phát triển của thế giới thì đời sống của con
người ngày càng được cải thiện hơn, vì thế mà nhu cầu sử dụng các sản phẩm vật
chất, dịch vụ từ đó cũng trở nên đa dạng và nâng cao. Vì vậy,các doanh nghiệp gặp
phải không ít khó khăn trong việc tìm hiểu, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
cũng như tạo ra lợi thế để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm tồn tại và
phát triển hơn nữa trong tương lai cũng như khẳng định vị trí của mình trên thị
trường. Một trong những mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới chính là nâng cao
năng suất lao động, giảm thiểu chi phí sản xuất đồng thời hạ giá thành sản phẩm.Tổ

chức quản lý và tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, góp phần tạo nên nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường và nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng trước sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành, doanh nghiệp không
những phải quan tâm đưa sản phẩm ra thị trường với giá cả bao nhiêu mà còn phải
quan tâm đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào. Do đó, doanh nghiệp cần thực sự
hiểu biết về kênh phân phối cũng như mạng lưới kênh phân phối để tổ chức công tác
quản lý và tiêu thụ sản phẩm.
Để sản phẩm đến tay người tiêu dùng doanh nghiệp phải có một mạng lưới
kênh phân phối chặt chẽ từ khâu lưu trữ sản phẩm một cách phù hợp để sản phẩm
không bị hư hỏng trước khi giao đến cho khách hàng, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng
phải có một hệ thống vận tải hợp lý nhằm rút gọn thời gian vận chuyển mà vẫn đảm
bảo thỏa mãn yêu cầu của khách hàng; cuối cùng là một hệ thống bán lẻ thích hợp để
người tiêu dùng có thể tiếp cận với sản phẩm một cách thuận tiện nhất. Vì vậy việc
tập trung cải tiến mạng lưới phân phối sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì lợi
thế cạnh tranh dài hạn. Xét về phương diện đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân phối tiêu thụ hàng hóa là một trong 4 yếu tố chính quyết định đến sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố sản phẩm, giá và xúc tiến hỗn hợp.
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa quan tâm, chú trọng đúng mức đến
kênh phân phối của mình, chưa hiểu rõ được vai trò của mạng lưới kênh phân phối


cũng như quy trình thiết kế mạng lưới kênh phân phối, chưa có biện pháp để cải tiến
mạng lưới kênh phân phối sao cho hiệu quả. Công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn
Dũng cũng nằm tromg số đó. Cải tiến mạng lưới kênh phân phối là vấn đề bức thiết
đối với công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng. Xuất phát từ thực tiễn đó, với đề
tài” Cải tiến mạng lưới kênh phân phối cho sản phẩm điện máy công nghiệp của công
ty TNHH thiết bị điên máy Tuấn Dũng tại thị trường Hà Nội” em mong muốn sẽ giúp
doạnh nghiệp nhận diện được những thiết xót trong mạng lưới kênh phân phối từ đó
giúp doanh nghiệp có có thể đứng vững và phát triển hơn nữa trên thị trường .

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động quản trị kênh phân phối và mạng lưới kênh phân phối là một hoath
động rất quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy
đã có một số bài khóa luận nghiên cứu về vấn đề phát triển kênh phân phối như sau:
- Khóa luận “ Phát triển kênh phân phối trà Docy ( Sơn Trà) của chi nhánh
công ty cổ phần y dược phẩm Vimediex tại Hà Nội trên thị trường Miền Bắc”, sinh
viên Đỗ Thị Thu Hiền- Đại học Thương Mại.
Nội dung bài khóa luận này dựa trên cơ sở lý luận về phân phối và kênh phân
phối như: khái niệm về phân phối, khái niệm kênh phân phối và những nội dung về tổ
chức và quản lý kênh phân phối. Khóa luận này đã chỉ ra được thực trạng tổ chức và
quản lý kênh phân phối trà Docy tại chi nhánh công ty cổ phần y dược phẩm
Vimediex tại Hà Nội để đánh giá những thành công và hạn chế trong kênh phân phối
tại công ty. Tuy nhiên,đề tài vẫn chưa đánh giá rõ quá trình tổ chức kênh phân phối
sản phẩm đến tay người tiêu dùng để đưa ra giải pháp khắc phục phù hợp.
- Khóa luận “ Phát triển kênh phân phối sản phẩm máy tính xách tay trên thị
trường Hà Nội của công ty TNHH thiết bị kỹ thuật tin học Hải Anh” , sinh viên Trần
Thị Thu Hằng- Đại học Thương mại.
Dựa trên cơ sở lý luận về kênh phân phối, phát triển kênh phân phối cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối, đề tài này đã chỉ ra thực trạng phát triển
kênh phân phối sản phẩm máy tính xách tay trên thị trường Hà Nội của công ty
TNHH thiết bị kỹ thuật tin học Hải Anh. Tuy vậy, các việc đánh giá các yếu tố gây
ảnh hưởng đến sự phát triển kênh phân phối vẫn chưa được làm rõ .
Những nghiên cứu về đề tài trên chủ yếu tập trung vào đánh giá thưc trạng kênh
phân phối của các công ty qua việc thu thập số liệu rồi phân tích đánh giá, từ đó đưa
ra các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những thiếu xót trong kênh phân phối


cũng như giúp công ty phát triển kênh phân phối trong tương lai để có thể cạnh tranh
được với các đối thủ khác trên thị trường.
3. Mục đích nghiên cứu

3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ thực trạng mạng lưới kênh phân phối của công ty
TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng về sản phẩm điện máy công nghiệp tại thị trường
Hà Nội để từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị giúp công ty khắc phục và phát
triển trên thị trường.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về mạng lưới kênh phân phối và cải tiến
mạng lưới kênh phân phối.
- Đánh giá thực trạng mạng lưới kênh phân phối của công ty TNHH thiết bị
điện máy Tuấn Dũng giai đoạn 2015 – 2017 thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp
- Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm cải tiến mạng lưới kênh phân
phối của công ty giai đoạn 2018- 2023
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: mạng lưới kênh phân phối của doanh
nghiệp; Đánh giá tình hình mạng lưới kênh pân phối của công ty TNHH thiết bị điện
máy Tuấn Dũng; Các giải pháp, kiến nghị nhằm cải tiến mạng lưới kênh phân phối tại
công ty trong sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
 Do những hạn chế về trình độ và thời gian, khóa luận chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu như sau:
 Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu mạng lưới kênh phân phối mặt hàng
điện máy công nghiệp của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng, Các yếu tố
ảnh hướng đến sự phát triển mạng lưới kênh phân phối; đánh giá những thành công
và hạn chế trong mạng lưới kênh phân phối của công ty từ đó đưa ra giải pháp, kiến
nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong mạng lưới kênh phân phối của công ty.
 Về thới gian: Đề tài thu thập số liệu, tài liệu giai đoạn 2015-2017 của công ty
TNHH thiết bị điên máy Tuấn Dũng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm:



+ Dữ liệu thứ cấp: Những dữ liệu thứ cấp được thu thập bên trong doanh nghiệp
như: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014- 2016;
website của công ty, bảng quyết toán của phòng kế toán của công ty trong những năm
gần đây, danh sách khách hàng. Từ những dữ liệu trên đem ra so sánh, đánh giá để từ
đó đưa ra những giải pháp cải tiến mạng lưới kênh phân phối tại công ty. Ngoài ra,
còn có các sách, bài giảng, giáo trình, luận văn tốt nghiệp của trường đại học Thương
Mại cũng như của các trường khác.
+ Dũ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp qua phương pháp điều tra bằng việc
sử dụng phương pháp phỏng vấn để tìm hiểu về tình hình mạng lưới kênh phân phối
của công ty cũng như biết được những cản nhận của khách hàng về việc phân phối
hàng hóa của công ty.
 Nội dung phỏng vấn: Bảng câu hỏi phỏng vấn ở phụ lục a
 Đối tượng phỏng vấn: giám đốc công ty, nhân viên công ty và một số khách
hàng của công ty
 Không gian: phỏng vấn tại công ty và tại cơ sở bán lẻ của công ty.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp so sánh: Thông qua các báo cáo kết quả tình hình kinh doanh
của công ty năm 2015- 2017 để tìm ra nguyên nhân khác biệt với mục tiêu đặt ra của
công ty. Từ đó là cơ sở phân tích và đánh giá các vấn đề công ty đang gặp phải.
+ Phương pháp phân tích: Thông qua cơ sở lý luận và thực tiễn về thực trạng
mạng lưới kênh phân phối tại công ty và lựa chọn những thông tin phù hợp với đề tài
nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng hợp: Dựa vào những so sánh, phân tích để thấy được
những mặt ưu điểm và hạn chế trong mạng lưới kênh phân phối của công ty, từ đó
đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục và cải tiến mạng lưới kênh phân phối
của công ty.



6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, các từ viết tắt, tài
liệu tham khảo thì bài của em chia làm 3 chương như sau
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về mạng lưới kênh phân phối
Chương 1 hệ thống hóa cơ sở lý luận về kênh phân phối, mạng lưới kênh phân
phối, những vấn đề cơ bản về mạng lưới kênh phân phối và các yếu tố ảnh hưởng đến
mạng lưới kênh phân phối của công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng.
- Chương 2: Thực trạng mạng lưới kênh phân phối sản phẩm thiết bị điện
máy công nghiệp của công ty thiết bị điện máy Tuấn Dũng tại thị trường Hà Nội
Sau phần giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thiết bị điện máy Tuấn Dũng
thì chương 2 sẽ tập trung đánh giá thực trạng mạng lưới kho, hệ thống vận tải và
mạng lưới bán lẻ của công ty từ đó đưa ra những thành công và hạn chế công ty đã
làm được trong mạng lưới kênh phân phối.
- Chương 3: Giai pháp và kiến nghị nhằm góp phần cải tiến mạng lưới
kênh phân phối cho sản phẩm điện máy công nghiệp của công ty TNHH thiết bị
điện máy Tuấn Dũng.
Đưa ra những phương hướng , chiến lược hoạt động của công ty về cải tiến
mạng lưới kênh phân phối, từ đó đề xuất giải pháp và các kiến nghị nhằm phát triển
và cải tiến mạng lưới kho, hệ thống vận tải và mạng lưới bán lẻ của công ty.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MẠNG LƯỚI
KÊNH PHÂN PHỐI TRONG DOANH NGHIỆP


1.1. Khái quát về mạng lưới kênh phân phối trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm kênh phân phối
Phân phối là một trong những khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nó chính là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng. Bản chất của phân
phối là làm thay đổi vị trí cúa sản phẩm từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng
cuối cùng.

“ Phân phối trong marketing là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động
khác nhau” ( Nguồn: “ Marketing thương mại”. GS.TS Nguyễn Bách Khoa và TS.
Cao Tuấn Khanh). Do vậy, để tiến hành phân phối có hiệu quả, công ty thường xuyên
thiết kế kênh phân phối để phục vụ việc tiêu thụ hàng hóa.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về kênh phân phối, bởi dưới góc độ của mỗi
đối tượng tham gia vào kênh phân phối sẽ có cách nhìn về kênh khác nhau:
Theo quan điểm của người tiêu dùng: Họ nhận thấy sản phẩm để đến được tay
họ phải trải qua rất nhiều trung gian và họ cũng cho rằng khi trải qua nhiều trung
gian như vậy thì chất lượng sản phẩm cũng sẽ giảm hơn cũng như họ phải trả
nhiều tiền hơn để được tiêu dùng sản phẩm đó. Vì vậy, họ cho rằng kênh phân
phối là hình thức liên kết lỏng lẻo của các công ty liên doanh để cùng thực hiện
một mục đích thương mại.
Theo quan điểm của nhà sản xuất: Họ nhấn mạnh vào các loại trung gian khác
nhau để đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và tốt
nhất. Họ quan tâm đến sự dịch chuyển của hàng hóa, dịch vụ qua các trung gian khác
nhau. Vì vậy, họ cho rằng, kênh phân phối là con đường đưa hàng hóa từ nơi sản xuất
đến nới tiêu dùng, từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo quan điểm của các nhà thương mại: Khi tham gia vào kênh phân phối họ
chỉ hi vọng có được dự trữ tồn kho thuận lợi từ người sản xuất và tránh được các rủi
ro gây tổn hại cho họ trong qua trình kinh doanh. Do vậy, họ quan niệm kênh phân
phối là các dòng chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa.


Theo quan điểm của các nhà quản trị: Kênh phân phối là tập hợp các quan hệ
với các tổ chức và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp nhằm tăng cường hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh.
Mặc dù kênh phân phối được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng ta
có thể định nghĩa nó một cách tổng quát như sau: “ Kênh phân phối là sự kết hợp hài
hòa giữa người sản xuất với người trung gian để tổ chức vận chuyển hàng hóa hợp lý

nhất nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cuối cùng”.
1.1.2.Khái niệm cải tiến mạng lưới kênh phân phối
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về mạng lưới kênh phân phối. Nhà
kinh tế học Corey cho rằng: “ Hệ thống phân phối là một yếu tố nguồn lực bên ngoài
hết sức quan trọng. Đồng thời đây cũng được xem như nguồn lực bên trong cùng với
các nguồn lực về sản xuất, nghiên cứu và công nghệ đóng vai trò là các nhân tố thành
công của doanh nghiệp. Mạng lưới phân phối thể hiện cam kết lâu dài của doanh
nghiệp đối với các nhà phân phối hạ nguồn và các thực thể khác khi tham gia vào quá
trình phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, mạng lưới phân phối cũng biểu
hiện các cam kết về chính sách và cách thức, theo đó tạo nên mối quan hệ hợp tác lâu
dài trong kinh doanh giữa các bên có liên quan”.
Philip Kotler xem kênh phân phối là “ tập hợp những cá nhân hay những cơ sở
chấp hữu, hoặc hỗ trợ việc chuyển nhượng quyền sở hữu một hàng hóa hay dịch vụ
nào đó, khi chuyển nó từ người sản xuất tới người tiều dùng”. Ông cùng với Gary
Armstrong đã định nghĩa kênh phân phối bao gồm “ các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau
có liên quan tới quá trình làm cho hàng hóa được sẵn sàng sử dụng bởi khách hàng
công nghiệp hoặc khách hàng dân dụng”.
Tóm lại, mạng lưới kênh phân phối được hiểu là: “ hệ thống hậu cần nhằm
chuyển một sản phẩm hay một dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng ở một
thời điểm nhất định, tại một địa điểm nhất định với một cách thức trình bày đúng như
người tiêu dùng mong muốn”. Thông qua mạng lưới kênh phân phối, nhà marketing
tạo ra đường dây liên kết giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, mang đến cho người
tiêu dùng những tiện ích về thời gian – làm cho hàng hóa có sẵn đúng lúc khách hàng
có nhu cầu cần đến, và tiện ích về không gian – làm cho hàng hóa có sẵn đúng nơi mà
khách hàng yêu cầu.


Để sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thiết kế một mạng lưới kênh phân phối hợp lý. Bởi tùy vào
đặc điểm, tính chất của hàng hóa mà mỗi sản phẩm sẽ có cách bảo quản, lưu trữ khác

nhau; các doanh nghiệp sẽ cần phải quan tâm đến việc vận chuyển hàng hóa như thế
nào để nhanh nhất, thuận tiện nhất và làm cách nào để người tiêu dùng có thể tiếp cận
với hàng hóa của họ dễ dàng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải chú trọng và
không ngừng cố gằng cải tiến mạng lưới kênh phân phối của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng
Nói về cải tiến thì cải tiến chính là sự thay đổi và làm tốt hơn .Vì vậy, cải tiên
mạng lưới kênh phân phối là việc khắc phục, sửa đổi những hạn chế, thiếu xót trong
mạng lưới kênh phân phối giúp sản phẩm được chuyển đến tay người tiêu dùng một
cách thuận tiện và hiệu quả hơn. Đó có thể là việc khắc phục, thay đổi những vấn đề
doanh nghiệp gặp phải trong việc xây dựng mạng lưới kho, hệ thống vận tải hay tổ
chức mạng lưới bán lẻ một cách hợp lý hơn.
1.2. Một số quan điểm về mạng lưới kênh phân phối trong doanh nghiệp
1.2.1.Vai trò của mạng lưới kênh phân phối trong doanh nghiệp
 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, gia tăng chất lượng cảm nhận
khách hàng: Các doanh nghiệp luôn mong muốn được cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp có một mạng lưới kênh
phân phối hoàn thiện đồng nghĩa với việc hàng hóa sẽ được vận chuyển một cách
nhanh hơn, đúng thời gian đúng địa điểm khách hàng yêu cầu, đảm bảo trong suốt
quá trình cung ứng không xảy ra sai sót, hư hỏng, giúp tạo được lòng tin và chất
lượng cảm nhận của khách hàng.
 Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp có
lợi thế về mạng lưới phân phối luôn có cơ hội đứng vững trên thị trường cũng như
đưa sản phẩm tiếp cận nhanh hơn so với những doanh nghiệp có mạng lưới kênh
phân phối chưa được hoàn thiện. Nắm bắt được điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải biết thay đổi, cải tiến mạng lưới kênh phân phối của công ty như thế nào để
có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như mở rộng được việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty mình.


 Giảm chi phí của doanh nghiệp: một mạng lưới kênh phân phối hợp lý đồng

nghĩa với việc doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong việc xây dựng kho dự trữ,
căn cứ vào quyết định sử dụng kho hợp lý; tiết kiệm được thời gian vận chuyển bằng
việc lựa chọn phương tiện vận tải cũng như tuyến đường vận chuyển; và cuối cùng là
việc tổ chức một mạng lưới bán lẻ quy mô phù hợp giúp hàng hóa đến tay người tiêu
dùng nhanh chóng. Tất cả đều góp phần giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
 Hình thành và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng: mạng
lưới kênh phân phối hiệu quả sẽ giúp khách hàng tiếp cận với sản phẩm của công ty
thường xuyên và dễ dàng hơn. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể giữ được các khách
hàng trung thành và thu hút các khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng, thúc đẩy
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.Chức năng của mạng lưới kênh phân phối
 Khắc phục được những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa
người sản xuất và những ngưởi sử dụng các hàng hóa, dịch vụ, giúp đưa sản phẩm
đến người tiêu dùng cuối cùng với đúng mức giá mà họ có thể mua, đúng chủng loại
họ cần, đúng thời gian, địa điểm mà họ yêu cầu.
 Mạng lưới kênh phân phối đã giải quyết 3 mâu thuẫn cơ bản giữa người sản
xuất và tiêu dùng. Thứ nhất, đó là nhu cầu đa dạng nhưng số lượng ít của người tiêu
dùng với sản xuất 1 loại sản phẩm cụ thể nhưng với khối lượng lớn. Thứ hai, là sản
xuất thường ở một địa điểm nhưng tiêu dùng thì rộng khắp hoặc ngược lại. Thứ ba,
thời gian sản xuất và tiêu dùng không trùng khớp nhau.
1.2. Những nội dung cơ bản trong mạng lưới kênh phân phối trong
doanh nghiệp
1.2.1.Mạng lưới kho
Dự trữ hàng hóa vẫn luôn là một khía cạnh quan trọng trong nền kinh tế phát
triển. Khi năng lực vận tải phát triển, hoạt động cất trữ hàng hóa dần trở nên chuyên
môn hóa. Các nhà kho được sử dụng để lưu trữ hàng hóa trong kênh giao vận, đồng
thời giúp điều phối cung cầu về sản phẩm, nó là một công cụ giúp phân loại các mặt
hàng trong kho để đáp ứng yêu cầu của khách hàng



Kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng
hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí
thấp nhất.( theo giáo trình quản trị logistics – đại học Thương Mại).
Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hóa nhằm
đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nhu cầu cung ứng hàng hóa
trên thị trường. Vì vậy, mạng lưới kho được hiểu là một hệ thống các cơ sở, các kho
hàng có cùng một chức năng là lưu trữ và bảo quản hàng hóa, được thiết kế, bố trí một
cách hợp lý nhằm đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa.
1.3.1.1. Tổ chức mạng lưới kho hàng
Tổ chức mạng lưới kho hàng là việc doanh nghiệp lựa chọn cho mình một mô
hình kho phù hợp, tiến hành bố trí, triển khai việc thực hiện xây dựng mạng lưới kho
nhằm đạt được mục tiêu dự trữ công ty đưa ra. Tổ chức mạng lưới kho hàng rất quan
trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và số lượng hàng hóa sẽ được cung
ứng ra thị trường. Tổ chức mạng lưới kho hàng dựa trên kế hoạch doanh nghiệp đưa
ra về việc xác định địa điểm, vị trí các kho trong một khu vực hay nhiều khu vực
nhằm thuận tiện trong quá trình di chuyển hàng hóa, vận chuyển hàng hóa.
1.3.1.2. Các quyết định cơ bản trong quản trị kho hàng

 Căn cứ quy hoạch mạng lưới kho hàng
Doanh nghiệp cần quyết định trong việc cần sử dụng bao nhiêu kho, diện tích
kho như thé nào,vị trí đặt kho ở đâu, gần khu vực nào để thuận tiện trong việc cung
ứng hàng hóa ra thị trường.... Đó là các quyết định về kho tuy vậy nó còn bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố:

 Thị trường mục tiêu:
 Qúa trình phát triển của doanh nghiệp: doanh nghiệp muốn mở rộng thị
trường tiêu thụ, hướng đến tập khách hàng mục tiêu mới đòi hỏi phải xây dựng thêm
kho hoặc thuê ngoài tùy vào mục đích và yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp
 Nhu cầu về dịch vụ logistics của khách hàng: mặt hàng, thời gian giao hàng,

địa điểm nhận hàng....
 Nguồn hàng:
 Số lượng hàng hóa, đặc điểm, tính chất của hàng hóa để có hệ thống kho phù
hợp với từng mặt hàng


 Vị trí phân bổ nguồn hàng cả về địa điểm và khoảng cách từ đó để lựa chọn
vị trí kho hàng phù hợp nhằm thuận tiện cho quá trình cung cấp hàng hóa ra thị
trường và đến được tay người tiêu dùng cuối cùng.

 Điều kiện giao thông vận tải:
 Hệ thống giao thông vận tải: vị trí kho ở những nơi giao thông thuận lợi thì sẽ
rút ngắn được thời gian vận chuyển, đem đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cho
khách hàng.
 Hạ tầng cơ sở kĩ thuật của cá điểm dừng đỗ: bến cảng, sân bay, ga tàu... Tùy
vào đặc điểm, tính chất kinh doanh của từng doanh nghiệp với lượng hàng hóa khác
nhau thì việc lựa chọn kho gần các bến cảng hay sân bay... sẽ thuận tiện trong quá
trình giao nhận hàng hóa hơn.
 Nguyên tắc quy hoạch và bố trí không gian kho:

 Nguyên tắc quy hoạch không gian kho hàng
 Sử dụng tốt nhất không gian kho: Các sản phẩm, hàng hóa khác nhau sẽ có
những đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm và hình dáng. Việc sắp xếp, sử dụng
không gian kho hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu được diện tích kho hàng, có thể
sẽ để được nhiều hàng hóa hơn trong kho mà không gây cản trở quá trình vận chuyển
hàng.Qua đó, việc bảo quản hàng hóa, kiểm kê hàng cũng sẽ được thuận tiện hơn.
 Đảm bảo di chuyển liên tục: Tùy vào nhu cầu cung – cầu trên thị trường mà
các doanh nghiệp luôn tìm hiểu để dự trữ hàng hóa phù hợp, đáp ứng một cách nhanh
chóng khi người tiêu dùng có nhu cầu. Chính vì vậy, hàng hóa luôn được vận chuyển
ra vào liên tục, việc quy hoạch kho hợp lý sẽ giúp quá trình vận chuyển được diễn ra

thuận tiện hơn, đảm bảo an toàn cho cả người và hàng trong quá trình bốc dỡ, di
chuyển hàng mà không gây ảnh hưởng đến chất lượng cũng như thời gian giao hàng.
 Phù hợp đặc trưng hàng hóa: Mỗi loại hàng hóa luôn có cách bảo quản, cất
trữ riêng tùy vào đặc tính từng mặt hàng. Vì vậy, kho hàng là nơi dự trữ hàng hóa với
số lượng lớn cần đảm bảo yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm và sự an toàn trong việc bảo
quản hàng đối với những mặt hàng dễ gây cháy nổ, dễ vỡ, dễ bị ảnh hưởng bởi môi
trường bên ngoài.

 Bố trí không gian kho hàng


Việc bố trí không gian kho và thiết kế mặt bằng kho là một yếu tố rất quan trọng
khi doanh nghiệp nghiệp xây dựng hoặc lựa chọn kho, bởi nó quyết định đến hiệu quả
quá trình tác nghiệp trong kho. Chính vì vậy, nó còn phụ thuộc vào các yếu tố như:
 Nhu cầu về khối lượng hàng hóa cần dự trữ, đặc điểm tính chất của hàng hóa,
thời gian lưu trữ hàng hóa trong kho.
 Bố trí đủ diện tích để dễ dàng cho việc vận chuyển hàng hóa ra chỗ giao nhận
hàng, thuận tiện về đường đi tránh va chạm gây hư hỏng các hàng hóa khác

 Nôi dung quy hoạch kho hàng
Quy hoạch kho hàng sẽ giúp doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định trong
việc xây dựng mạng lưới kho như thế nào cho hợp lý. Tùy vào đặc điểm kinh
doanh cũng như hàng hóa dự trữ , quy hoạch kho hàng có 2 loại: quy hoạch tĩnh và
quy hoạch động
 Quy hoạch tĩnh: Mỗi loại hàng hóa định vị lâu ở khu vực đã chọn: Hàng hóa
sẽ được sắp xếp, bố trí tại các kho khác nhau, được bảo quản trong một thời gian tùy
vào mục tiêu và kế hoạch của công ty, hàng hóa sẽ ít khi được điều chuyển sang kho
khác, sang vị trí khác mà nó sẽ ở cố định tại vị trí ban đầu để thuận tiện trong quá
trình tìm hàng, kiểm kê hàng hóa.Việc để hàng hóa cố định như vậy sẽ giúp doanh
nghiệp dễ dàng trong việc xác định được vị trí bảo quản để đưa hàng vào và lấy hàng

ra; vừa đơn giản mà lại thuận tiện, không bị nhầm lẫn khi kho có thể chứa nhiều mặt
hàng một lúc.
 Quy hoạch động: Vị trí hàng hóa sẽ thay đổi theo thời gian nhập lô hàng mới.
Khi doanh nghiệp có kế hoạch nhập thêm các sản phẩm mới, với số lượng nhiều hay
ít thì sẽ thay đổi trong việc bố trí vị trí đặt các hàng hóa; hàng hóa sẽ không đặt cố
định ở vị trí cũ mà được di chuyển đến một vị trí khác hay kho khác để phù hợp trong
việc sắp xếp các mặt hàng với nhau. Việc quy hoạch này sẽ giúp doanh nghiệp linh
hoạt trong quá trình cung ứng các mặt hàng ra thị trường đồng thời giúp tối ưu hóa
tốc độ và sử dụng hiệu quả dung tích kho.
1.3.1.3. Nghiệp vụ kho
Khái niệm: Nghiệp vụ kho là hệ thống các mặt công tác được thực hiện đối với
hàng hóa trong quá trình vận động qua kho nhằm đáp ứng cho quá trình trao đổi hàng
hóa qua kho với chi phí thấp nhất.


 Nghiệp vụ tiếp nhận hàng
Tiếp nhận là công đoạn giữa quá trình nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ vận
chuyển và nghiệp vụ kho. Tiếp nhận hàng thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp,
nguồn hàng và nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển. Vì vậy, khi tiếp nhận hàng cần đảm
bảo yếu tố sau:
+ Xác định trách nhiệm cụ thể giữa các đối tượng giao nhận hàng: Đây là việc
xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện các cam kết kinh tế - pháp lỹ giữa người
bán hàng, người mua và đơn vị vận chuyển hàng hóa đã được ghi rõ trong hợp đồng
mua bán và hợp đồng vận chuyển.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nhập hàng của doanh nghiệp và kiểm tra
việc thực hiện hợp đồng mua bán, vận chuyển giữa các bên: Khi các bên kí kết hợp
đồng mua bán hay hợp đồng về dịch vụ vận chuyển thì sẽ khi rõ về thời gian, địa
điểm giao nhận cũng như số lượng hàng hóa.
+ Đảm bảo tiếp nhận kịp thời, chính xác và nhanh chóng: Việc tiếp nhận hàng
hóa phải được thực hiện đúng thời gian quy định bởi nó còn gây ảnh hưởng đến chất

lượng hàng hóa, tùy vào từng hàng hóa nhất định. Vì vậy, các quá trình giao nhận và
vận chuyển phải diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và để không ảnh
hưởng đến việc kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa.
 Quá trình tác nghiệp trong kho:
Quá trình tác nghiệp trong kho là một công đoạn cơ bản và không thể thiếu bởi
nó quyết định đến chất lượng cũng như chức năng của kho hàng. Vì vậy, quá trình tác
nghiệp kho cần đảm bảo:
+ Giữ gìn tốt cả về số lượng và chất lượng hàng hóa trong kho, cố gắng giảm
thiểu hư hỏng, hao tổn về hàng hóa.
+ Tận dụng diện tích và dung tích kho để nâng cao hiệu quả và năng suất dụng kho.

 Chất xếp hàng hóa vào vị trí
Phân bố và sắp xếp hàng hóa hợp lý ở kho đảm bảo tận dụng được tối đa diện
tích kho cũng như quá trình tiếp nhận, vận chuyển hàng hóa được diễn ra thuận lợi.
 Hàng hóa phải được sắp xếp theo đúng khu vực, theo đúng chủng loại hàng;
đồng thời bố trí hàng hóa sao cho dễ dàng trong việc tìm thấy, lấy hàng và kiểm kê
hàng; đảm bảo hàng hóa không lộn xộn.


 Đảm bảo cho an toàn trong việc bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa, tiết kiệm sức
lao động, giảm chi phí cũng như tận dụng được sức chứa của kho hàng, tránh gấy
lãng phí
 Vị trí phân bố hàng hóa bảo quản thường được xác định tùy thuộc vào : thời
gian lưu trữ, kích thước, hình dạng của hàng. Căn cứ vào đó để sắp xếp hàng sao cho
hợp lý, hàng hóa liên quan trong tiêu dùng cần xếp cạnh nhau.

 Bảo quản và chăm sóc hàng hóa
Hàng hóa trong thời gian bảo quản tại kho dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi
trường bên ngoài như thời tiết, khí hậu, các loài động vật khác như chuột, mối... gây
ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng trong việc

quản lý, kiểm tra thường xuyên về các vấn đề trong kho, quản lý về nhiệt độ, độ ẩm,
phòng cháy chữa cháy, sát trùng ở kho, giám sát chất lượng hàng hóa nhằm đảm bảo
mức hao hụt ở mức độ thấp nhất.

 Chuẩn bị và phát hàng
Sau khi đã tiến hành đóng gói, dán tem nhãn, sắp xếp hàng hóa ra cửa thì việc
phát hàng sẽ được diễn ra theo thao tác:
 Sắp xếp lịch chạy xe theo thời gian đơn hàng
 Chất xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải
 Kiểm tra chứng từ, hóa đơn thanh toán, lệnh xuất kho; làm chứng từ giao
hàng và giấy phép vận chuyển
 Cuối cùng là kiểm tra theo dõi tình hình vận chuyển hàng hóa, đảm bảo giao
hàng đúng thời gian; khi xuất lô hàng phải ghi chép cẩn thận vào thẻ kho để kiểm tra
lượng hàng tồn và những hàng hóa thiếu để bổ sung kịp thời.
1.3.2. Hệ thống vận tải
1.3.2.1. Xác định mục tiêu vận tải
 Mục tiêu chi phí: mỗi doanh nghiệp sẽ có mức độ hàng hóa với các đặc tính,
kích cỡ và khối lượng hàng hóa khác nhau. Chi phí cố định cho vận chuyển một khối
hàng tỉ lệ nghịch với khối lượng hàng được vận chuyển. Doanh nghiệp cần biết cách
lựa chọn phương tiện vận tải và hệ thống vận tải phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo được hàng đến tay khách hàng đúng hẹn.


 Mục tiêu chất lượng dịch vụ khách hàng: Thể hiện năng lực đáp ứng nhu cầu
khách hàng về thời gian, địa điểm, quy mô và cơ cấu mặt hàng trong từng lô hang vận
chuyển. Trong vận chuyển hàng hoá, dịch vụ khách hàng được thể hiện ở hai khía
cạnh đặc thù và quan trọng nhất, đó là thời gian và độ tin cậy.
 Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì thời gian vận chuyển vô cùng
quan trọng. Vận chuyển càng đến sớm thì thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng càng
nhanh và chất lượng dịch vụ khách hàng càng tốt. Thời gian vận chuyển càng quan

trọng thì mức độ ổn định của quá trình vận chuyển càng cao do đó ổn định được khả
năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
 Độ tin cậy trong vận chuyển hàng hoá thể hiện qua tính ổn định về thời gian
và chất lượng dịch vụ khi di chuyển các chuyến hàng. Sự giao động trong thời gian
vận chuyển còn phụ thuộc vào yếu tố về thời tiết, tình hình tắc nghẽn giao thông...
1.3.2.2.Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển

 Vận chuyển thẳng đơn giản
 Tất cả các lô hàng được chuyển trực tiếp từ từng nhà cung ứng tới từng địa
điểm của khách hàng. Đây là những tuyến đường cố định và nhà quản trị logistics chỉ
cần xác định loại hình phương tiện vận tải nào phù hợp với số lượng, qui mô lô hàng
cần vận chuyển.
 Đảm bảo hàng hóa đến tay khách hàng đúng thời gian, địa điểm mà còn tiết
kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc tới mức độ
đánh đổi giữa chi phí vận chuyển và chi phí dự trữ hàng hóa.
Nhà cung cấp

Khách hàng

Hình 1.1: Sơ đồ vận chuyển thẳng đơn giản


( Nguồn: slide bài giảng quản trị logistics – Đại học Thương Mại)
 Với phương án vận chuyển này, có thể xoá được các khâu kho trung gian, đầy
nhanh quá trình dịch vụ khách hàng và quản lí đơn giản. Các quyết định vận chuyển
mang tính độc lập tương đối và có thể giảm được chi phí vận chuyển trong trường
hợp cự li ngắn do giảm được số lần xếp dỡ hàng hoá.
 Tuy nhiên, nếu qui mô lô hàng không đủ lớn thì phương án này sẽ làm tổng
chi phí vận chuyển tăng, do cước phí cao cộng với chi phí lớn cho việc giao nhận
nhiều lô nhỏ. Do đó, nó chỉ phù hợp với những lô hàng có qui mô lớn hoặc vận

chuyển những mặt hàng cồng kềnh, trọng lượng lớn như máy giặt, tủ lạnh…
 Vận chuyển gom rải hàng theo tuyến
 Gom hàng rải theo tuyến là hành trình vận chuyển trong đó xe tải sẽ giao
hàng từ một nhà cung ứng tới lần lượt nhiều khách hàng hoặc gộp các lô hàng từ
nhiều nhà cung ứng tới một khách hàng.
Nhà cung cấp

Khách hàng

Hình 1.2: Sơ đồ vận chuyển gom hàng theo tuyến
( Nguồn: slide bài giảng quản trị logistics – Đại học Thương Mại)
 Thiết kế tuyến đường như vậy đặc biệt phù hợp khi mật độ khách hàng dày
đặc, cho dù khoảng cách vận chuyển là dài hay ngắn. Phương án này phù hợp với
những doanh nghiệp có mạng lưới kinh doanh rộng lớn với những lô hàng nhỏ.

 Vận chuyển qua trung tâm phân phối
 Phương án này, các nhà cung ứng không vận chuyển trực tiếp tới địa điểm
của khách hàng mà vận chuyển thông qua một trung tâm phân phối trong một khu


vực địa lý nhất định. Sau đó, trung tâm phân phối này chuyển những lô hàng tương
ứng đến từng khách hàng trên địa bàn hoạt động của mình
Nhà cung cấp

Khách hàng

Hình 1.3: Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối
( Nguồn: slide bài giảng quản trị logistics – Đại học Thương Mại)

 Vận chuyển qua trung tâm phân phối, gom hàng theo tuyến

 Ở phương án này, người ta thường thiết kế tuyến đường vòng để vận chuyển
từ trung tâm phân phối đến các khách hàng khi lô hàng theo nhu cầu của khách hàng
tương đối nhỏ, không chất đầy xe tải. Như vậy sẽ phải phối hợp nhiều lô hàng nhỏ
với nhau để khai thác tính kinh tế nhờ qui mô và giảm số lần vận chuyển không tải.
Còn các trung tâm phân phối được sử dụng để tập hợp các lô hàng lớn được vận
chuyển từ các nhà cung ứng ở khoảng cách xa và dự trữ tại đó


Nhà cung cấp

Khách hàng

Hình 1.4: Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối, gom rải hàng theo tuyến
( Nguồn: slide bài giảng quản trị logistics – Đại học Thương Mại)
1.3.2.3. Lựa chọn đơn vị vận tải
Căn cứ vào việc phân tích nhu cầu của khách hàng, số lượng, kích thước của
hàng hóa cũng như đặc trưng dịch vụ và chi phí của các phương tiện vận tải... để từ
đó doanh nghiệp lựa chọn đơn vị vận tải phù hợp với mục tiêu chiến lược đề ra cũng
như hệ thống vận chuyển đã thiết kế.

 Tiêu chí lựa chọn
Để lựa chọn được phương tiện vận tải phù hợp doanh nghiệp cần dựa vào các
tiêu thức cụ thể bao gồm:

 Chi phí vận chuyển: chi phí vận chuyển tùy thuộc vào loại phương tiện
doanh nghiệp lựa chọn cũng như số lượng, khối lượng hàng hóa cần vận chuyển,
khoảng cách vận chuyển hàng hóa bao xa.

 Thời gian vận chuyển: bao gồm thời gian vận chuyển trọn gói từ điểm xuất
phát đến điểm nhận hàng của khách hàng yêu cầu. Doanh nghiệp luôn phải vận

chuyển hàng hóa sao cho vừa tiết kiệm thời gian mà vẫn đến tay khách hàng đúng
như trong hợp đồng.


 Năng lực vận chyển: Năng lực vận chuyển thể hiện qua khả năng tiếp cận của
phương tiện với địa điểm và vị trí như khách hàng yêu cầu. Vận tải đường bộ có chi
phí tương đối cao nếu vận chuyển hàng hóa theo khối lượng lớn trên quãng đường
dài, tuy vậy nó lại linh hoạt trong việc đáp ứng được đúng địa điểm theo yêu cầu của
khách hàng, đến tận cửa kho hàng hóa của khách.

 Tính linh hoạt: Đây chính là khả năng đáp ứng hàng hóa nhanh chóng và kịp
thời của đơn vị vận tải trong mọi tình huống trong quá trình vận chuyển.

 An toàn hàng hóa: Việc lựa chọn bất kì phương tiện vận tải nào cũng phải
đảm bảo hàng hóa được an toàn đến tay khách hàng không bị hư hỏng, hao hụt. Vì
vậy, tùy vào từng mặt hàng riêng mà doanh nghiệp cần có cách bảo quản nhằm khi di
chuyển hàng không bị ảnh hưởng đến chất lượng, chống những va chạm trên đường
vận chuyển.

 Quy trình lựa chọn đơn vị vận tải
 Xác định các tiêu chí và tầm quan trọng của mỗi tiêu chí
Doanh nghiệp phải phân tích các tiêu chí đánh giá nhà cung cấp theo định
hướng người nhận hàng, chính là khách hàng của doanh nghiệp. Hai khía cạnh chính
cần xem xét chính là dịch vụ và chi phí để có thể đảm bảo sự hiệu quả trong quá trình
vận chuyển.

 Lựa chọn đơn vị vận tải
Kết quả thực hiện theo từng tiêu chí của từng đơn vị vận chuyển được đánh giá
bằng thang điểm từ 1 đến 3, trong đó 1 là điểm tốt nhất và 3 là điểm kém nhất. Điểm
đánh giá này bao gồm cả đánh giá điểm cả về số lượng và chất lượng.Tổng số điểm

đánh giá được xác định bằng cách nhân điểm thực hiện tiêu chuẩn với hệ số quan
trọng được đánh giá ở từng tiêu chuẩn, sau đó, cộng điểm đánh giá các tiêu chuẩn sẽ
được tổng điểm. Đơn vị vận tải nào có tổng điểm đánh giá thấp nhất sẽ là đơn vị vận
tải có năng lực vận chuyển
Bảng 1.1. Đánh giá các đơn vị vận tải

Tiêu thức

Mức độ

đánh giá

quan

Kết quả đánh giá
Đơn vị vận tải A
Đơn vị vận tải B


trọng
(2)

(1)

Khả

Điểm

đánh Khả


Điểm

dánh

năng vận giá(4)=(2)*(3)

năng vận giá(6)=(5)*(2)

1

hành(5)
2

2

1.Chi phí

1

hành(3)
1

2.Thời gian

3

2

6 ∑= 19


3

9

3. Năng lực vc

2

3

6

1

2

4. Linh hoạt

2

2

4

2

4

5. An toàn


1

2

2

1

1

∑= 18

 Giám sát và đánh giá dịch vụ lựa chọn
Việc giám sát việc trong quá trình vận chuyển là vô cùng quan trọng bởi từ đó
doanh nghiệp có thể rút kinh nghiệm và có quyết định thay đổi đơn vị vận tải khác
phù hợp hơn cho lần sau.


×