Ths. Bs Lê Thị Kiều Dung
Nội dung
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Giới thiệu
Nguyên nhân
Cơ chế
Chẩn đoán
Ngăn ngừa chuyển dạ kéo dài
Xử trí
Biến chứng
1. Giới thiệu
Năm
1817,
Công
chúa
Charlotte, , con gái của
George IV, chuyển dạ trong
năm mươi tiếng - giai đoạn 2
kéo dài 24 tiếng – sau 6 tiếng
kẹt ở TSM, Charlotte sanh ra
bé đã chết.
Năm tiếng rưỡi sau Công chúa
qua đời vì BHSS do đờ TC.
Ba tháng sau Sir Richard
Crofts, bác sĩ sản khoa của
Công chúa tự sát
"Bi kịch bộ
ba trong
sản khoa."
1. Giới thiệu
Chuyển dạ kéo dài
Modified from Cohen and Friedman (1983).
1.Giới thiệu
Chuyển
dạ được gọi là tắc nghẽn
khi phần thai không đi xuống
đường sanh, dù có cơn gò hiệu
quả.
Bao gồm:
Không tiến triển của CTC
Không tiến triển của ngôi thai
1.Giới thiệu
Bất xứng đầu chậu: xảy ra khi có
sự bất tương xứng giữa đầu thai
nhi và khung chậu. Nghĩa là thai
nhi rất khó hay không thể lọt qua
khung chậu một cách an toàn.
BXĐC do:
Kích thước thai nhi bình thường khung
chậu hẹp
Khung chậu bình thường và thai to
Thai to khung chậu hẹp
2.Nguyên nhân
Chuyển
dạ kéo dài: 3 P
Powers: gò tử cung không hiệu
quả
Passenger: đầu thai nhi quá lớn
hay kiểu thế bất thường
Passage: khung chậu bất thường,
u hay tắc nghẽn ở khung chậu
hay đường sanh
2.Nguyên nhân
Chuyển
dạ tắc nghẽn
Do mẹ
○ Khung chậu hẹp hoặc dị dạng
○ U tiền đạo: tử cung (UXTC), u
buồng trứng, trực tràng hay bàng
quang, u xương chậu, thận lạc
chỗ.
○ Hẹp CTC hay âm đạo
○ Vách ngăn – màng ngăn âm đạo
○ Thắt eo TC
2.Nguyên nhân
Chuyển
dạ tắc nghẽn
Do con
○ Kiểu thế: ngôi chẩm kiểu thế
sau (thường gặp), ngưng xoay
kiểu thế ngang.
○ Ngôi: mặt, mông, ngang, phức
tạp, song thai khóa.
○ Bất thường thai: thai to, não
úng thủy, phù thai, dị tật, u hay
báng bụng thai.
3.ĐiỀU GÌ XẢY RA
KHI CÓ TẮC NGHẼN
Ối vỡ sớm
CTC mở bất thường: do
đầu thai không xuống hay
chèn ép CTC gây phù nề
Dọa vỡ TC: khi ối vỡ, đầu
thai nhi chèn vào đoạn
dưới TC do cơn gò mạnh,
nếu gò vẫn tiếp tục đoạn
dưới sẽ căng mỏng và có
thể dẫn đến vỡ TC
4.Chẩn đoán
Chủ
yếu dựa vào khám lâm sàng
Tổng quát
Mẹ suy kiệt và hoặc thai suy
Mất nước và nhiễm toan (mắt đỏ, khát
nước, khô miệng, da)
Sốt nhẹ
Lo lắng, bồn chồn,hoảng hốt, mạch
nhanh nhẹ, vô niệu, da lạnh ẩm, huyết
áp tụt, thở nhanh. Shock có thể do vỡ tử
cung hay nhiễm độc
4.Chẩn đoán
Khám
bụng:
Xác định đường kính lớn nhất
của đầu thai
Suy thai hay mất tim thai
Đánh giá cơn co : tần số, thời
gian co nghỉ, cường độ
Tử cung cường tính
Vòng Bandl’s (dấu hiệu trễ)
4.Chẩn đoán
Khám
âm đạo:
Âm hộ phù nề
Âm đạo nóng khô do mất nước
CTC phù nề /không mở trọn (mở trọn
trong trường hợp hẹp eo dưới)
Bướu huyết thanh to, chồng xương
Tìm được nguyên nhân tắc nghẽn,
như: kiểu thế bất thường, ngôi: trán,
ngang, mặt…
Vỡ tử cung
Dấu hiệu vỡ tử cung: nghi ngờ vỡ
TC nếu có triệu chứng dọa vỡ sau
đó:
Shock, mạch mẹ nhanh
Bụng chướng / dịch tự do
Dễ sờ được phần thai
Thai giảm cử động hay mất tim thai
Khó chẩn đoán trong trường hợp vỡ
TC không hoàn toàn
5. Ngăn ngừa chuyển dạ kéo dài và
chuyển dạ tắc nghẽn
Sử dụng Partograph theo dõi tất cả
các sản phụ chuyển dạ
Partograph
Partograph
Độ mở CTC
Pha tiềm thời từ 0-4 cm, CTC ngắn và mỏng
(xóa) dần. Bình thường không kéo dài hơn 8
giờ.
Pha hoạt động từ 4-10 cm, tốc độ mở ít nhất
1cm/giờ
Khi tiến triển tốt, CTC tiếp tục mở hay nằm
bên trái đường báo động
Vào pha hoạt động, ghi độ mở CTC lên đường
báo động.
Chuyển pha là thời kỳ tiềm thời qua
thời kỳ hoạt động
Độ lọt
Đánh
giá độ lọt thai nhi giúp
theo dõi diễn tiến chuyển dạ.
Đầu thai không lọt gợi ý đến
chuyển dạ tắc nghẽn.
Phải luôn khám bụng trước khi
khám âm đạo