Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

CẤP CỨU ĐIỆN GIẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.13 KB, 33 trang )

CẤP CỨU
ĐiỆN GiẬT
BSCKI. NGUYỄN MẠNH HÙNG


A. ĐẠI CƯƠNG


Điện giật là một tai nạn nguy hiểm, có thể gây nhiều loại tổn thương cho cơ thể (ngừng tim, ngừng
thở và tổn thương các cơ quan gây nguy cơ tử vong cao hoặc để lại các di chứng nặng nề), nhưng
nói chung có thể phòng tránh được.



Có hai loại dòng điện: dòng điện xoay chiều (AC) được dùng trong sinh hoạt… và dòng điện một
chiều (DC) thấy trong ắc quy, hệ thống điện xe ô tô, đường dây điện cao thế và tia sét…


A. ĐẠI CƯƠNG (tt)
 Tổn thương do điện xảy ra theo 3 cơ chế:

 (1) Tác động trực tiếp của dòng điện lên mô cơ thể
 (2) Chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng nhiệt gây bỏng sâu và bỏng bề
mặt
 (3) Tổn thương cơ học do sét đánh, do co cơ, hoặc các chấn thương sau ngã do
điện giật.


A. ĐẠI CƯƠNG (tt)
Khi tiếp xúc




Dòng điện một chiều (DC) sẽ đẩy hoặc quăng nạn nhân ra khỏi nguồn điện do đó nạn nhân có thời
gian tiếp xúc dòng điện ngắn hơn nhưng khả năng gây chấn thương phối hợp cao hơn.



Ngược lại, dòng điện xoay chiều (AC) có xu hướng dính chặt lấy nạn nhân (thường là bàn tay) và
kéo nạn nhân lại gần nguồn điện hơn do đó kéo dài thời gian tiếp xúc gây tổn thương mô nặng hơn.


B. NHẬN BIẾT


I. PHÂN LOẠI TỔN THƯƠNG


Phân loại theo biến áp: tổn thương do điện thường được phân loại theo biến áp cao (> 1000 V)
hoặc biến áp thấp (< 1000 V). Biến áp trên đường dây điện cao thế lớn hơn 100.000 V, trong khi
biến áp được truyền tải cho mục đích sử dụng (điện sinh hoạt, sản xuất… ) là 110 V hoặc 220 V.



Phân loại theo lâm sàng: có bốn loại tổn thương do điện


I. PHÂN LOẠI TỔN THƯƠNG


Phân loại theo lâm sàng: có bốn loại tổn thương do điện

+ Kiểu tổn thương kinh điển: xuất hiện khi cơ thể là một phần của mạch điện và thường có vết
thương vào và vết thương ra. Các vết thương này không giúp dự đoán đường đi của dòng điện, và
các biểu hiện tổn thương da có thể gây đánh giá thấp mức độ tổn thương do nhiệt bên trong.
+ Bỏng tia hay bỏng hồ quang (flash or arc burns): xảy ra khi hồ quang dòng điện đánh lên da
nhưng không vào cơ thể
+ Bỏng lửa: do ngọn lửa từ nguồn điện bén vào quần áo


I. PHÂN LOẠI TỔN THƯƠNG


Phân loại theo lâm sàng: có bốn loại tổn thương do điện
+ Tổn thương do sét (lightning injuries): gây ra do tiếp xúc với dòng điện một chiều (DC) kéo dài
trong khoảng 1/10 – 1/1000 giây, nhưng thường có điện áp vượt quá 10 triệu V. Nhiệt độ đỉnh trong
một tia sét, tăng lên trong một phần nghìn giây, có thể đạt tới 30.000 Kelvin hay 29726,85 0C (nóng
gấp 5 lần mặt trời) sẽ phát ra một sóng xung có cường độ lên đến 20 atmosphere (được tạo ra do
đốt nóng nhanh không khí xung quanh). Xung sóng này sau đó có thể lan truyền qua cơ thể gây
chấn thương cơ học


II. RỐI LOẠN CHỨC NĂNG CƠ QUAN


Biểu hiện lâm sàng của các tổn thương do điện được xếp loại từ bỏng da bề mặt nhẹ cho tới rối
loạn chức năng đa tạng nặng và tử vong


1. T



im

Rối loạn nhịp tim, hầu hết các trường hợp là nhẹ và xảy ra trong vòng vài giờ đầu tiên nhập viện.
Tuy nhiên, có thể có ngừng tim đột ngột (thường do dòng điện một chiều hoặc sét đánh) hoặc
rung thất (thường do dòng điện xoay chiều) trước khi nhập viện. Rung thất là rối loạn nhịp tim
gây tử vong thường gặp nhất, xảy ra trong khoảng 60% bệnh nhân có đường đi của dòng điện từ
tay này sang tay khác.


1. T


im

Tái lập nhịp xoang tự nhiên sau ngừng tim có được ghi nhận trong một số trường hợp tổn thương
do điện, nhưng vì liệt hô hấp kéo dài hơn cho nên nhịp tim có thể chuyển sang rung thất do hạ
oxy máu. Rối loạn nhịp nhĩ, block nhĩ thầt độ 1 và 2, và block nhánh cũng đã được ghi nhận.


2. Thận


Tiêu cơ vân (rhabdomyolysis): do hoại tử mô và có thể nặng hơn nếu có tổn thương thận cấp do
lắng đọng sắc tố của tế bào cơ trong ống thận.



Giảm thể tích máu: do thoát dịch ra ngoài lòng mạch có thể gây suy thận cấp trước thận và hoại
tử ống thận cấp.



3. Thần kinh


Tổn thương cả hai hệ thống thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên: có thể xuất hiện sau
tổn thương do điện. Các biểu hiện bao gồm mất ý thức, yếu hoặc liệt chi, suy hô hấp, rối loạn
chức năng thần kinh tự động và rối loạn trí nhớ. Rối loạn cảm giác và vận động do tổn thương
thần kinh ngoại biên khá phổ biến.


4. Da


Bỏng nhiệt bề mặt (superficial), bỏng nhiệt một phần (partial-thickness), và bỏng nhiệt toàn
bộ (full-thickness) có thể xảy ra sau tổn thương do điện. Bỏng thường thấy nhất ở các vị trí tiếp
xúc với điện và các vị trí tiếp xúc với mặt đất tại thời điểm tổn thương. Không được dựa vào tổn
thương bên ngoài để xác định mức độ tổn thương bên trong, đặc biệt với các tổn thương do
điện áp thấp.



Bỏng miệng có thể xảy ra ở trẻ em do ngậm hoặc nhai dây điện gây chảy máu, gây khuyết tật
thẩm mỹ (đặc biệt khi có cả tổn thương vùng mép)


5.Cơ xương


Vì xương có điện trở cao nhất so với bất cứ mô cơ thể nào cho nên nó tạo ra một lượng nhiệt lớn
nhất khi tiếp xúc với một dòng điện. Vì vậy các vùng tổn thương do nhiệt lớn nhất thường là các

mô ở sâu xung quanh các xương dài, có thể gây bỏng màng xương, phá hủy bào chất của
xương và hoại tử xương.



Ngoài các tổn thương do bỏng, xương có thể bị gẫy do ngã, tổn thương do nổ xương, hoặc do co
cứng cơ. Cần phải chụp cột sống cổ (XQ, CT, MRI…) để đánh giá tình trạng gẫy xương ở bệnh
nhân có tổn thương do điện hoặc có tình trạng rối loạn ý thức.



Các tổn thương nhiệt do điện ở sâu có thể gây hoại tử và phù nề mô và xuất hiện hội chứng ép
khoang cấp tính, dẫn tới tiêu cơ vân và/hoặc tổn thương nội tạng.


6. Mạch máu, Đông máu & cơ quan khác



Tổn thương mạch máu do hội chứng ép khoang hoặc đông cứng các mạch máu nhỏ.
Huyết khối động mạch; hình thành và vỡ các phình mạch (do đông cứng hoặc hoại tử các mạch
máu trung bình tạo ra).


6. Mạch máu, Đông máu & cơ quan khác


Có thể có tổn thương cơ quan bên trong như phổi, dạ dày, ruột non và đại tràng và gây biến
chứng đường rò, thủng, nhiễm khuẩn thứ phát, nhiễm trùng (sepsis), và tử vong




Bệnh nhân ngã hoặc bị văng mạnh do tiếp xúc với dòng điện có thể bị tổn thương nặng, cần phải
được đánh giá một cách cẩn thận.


III. KHÁM LÂM SÀNG


Bệnh nhân được đưa tới bệnh viện sau khi tiếp xúc với điện có thể bị một loạt các tổn thương,
các tổn thương này bao gồm các chấn thương sau ngã hoặc sau khi bị văng mạnh do điện giật,
và cần phải được thăm khám cẩn thận. Một vài tổn thương có thể không biểu hiện ngay và việc
đánh
giá
lại
thường
xuyên
rất
cần
thiết


III. KHÁM LÂM SÀNG


Các cơ quan quan trọng cần được đánh giá bao gồm:
+ Đường thở, hô hấp và tuần hoàn
+ Chức năng tim mạch: kiểm tra nhịp tim; bắt mạch
+ Da: đánh giá tổn thương bỏng; tìm kiếm vùng da phồng rộp, cháy đen, và các tổn thương khác;
chú ý các nếp gấp da, vùng da xung quanh các khớp, và miệng (đặc biết là ở trẻ em)

+ Chức năng thần kinh: đánh giá tình trạng ý thức, đồng tử, chức năng vận động và cảm giác
+ Mắt: đánh giá thị lực; kiểm tra mắt, bao gồm cả việc thăm khám đáy mắt
+ Tai, mũi và họng: kiểm tra màng nhĩ; đánh giá thính giác
+ Cơ xương: kiểm tra và bắt mạch để tìm kiếm các dấu hiệu của tổn thương (như gẫy xương, hội
chứng chèn ép khoang cấp tính), và thăm khám cột sống


IV. CẬN LÂM SÀNG


Với những bệnh nhân cần theo dõi hoặc nhập viện sau tổn thương do điện, chúng ta cần làm các
cận lâm sàng sau:
+ Điện tâm đồ
+ Ion đồ cơ bản (gồm cả kali và calci)
+ CK, các men AST, ALT (nhằm xác định tổn thương cơ)
+ Troponin máu
+ Công thức máu cơ bản
+ Các xét nghiệm chức năng thận (creatinin và ure)
+ Chẩn đoán hình ảnh cho bất cứ vùng nào mà ta nghi ngờ có tổn thương


IV. CẬN LÂM SÀNG


Có thể làm lại xét nghiệm nếu có chỉ định lâm sàng. Với những bệnh nhân không có triệu chứng,
tiếp xúc với điện áp thấp và thăm khám lâm sàng không thấy bất thường thì các chỉ định cận lâm
sàng nói chung không cần thiết


C. CẤP CỨU BAN ĐẦU



I. TẠI HIỆN TRƯỜNG



Mục tiêu chính là hồi sinh tim phổi
Khẩn cấp cắt nguồn điện (tránh chạm trực tiếp vào bệnh nhân trước khi cắt được nguồn điện) và
nhanh chóng khám sơ bộ:
+ Ý thức: hôn mê
+ Ngưng tim: mạch cảnh/bẹn không bắt được
+ Ngưng thở
+ Chấn thương (gãy cột sống cổ, chấn thương ngực, chảy máu nhiều...)?


I. TẠI HIỆN TRƯỜNG


Gọi cấp cứu và tiến hành ngay các biện pháp hồi sinh tim phổi nếu bệnh nhân ngưng tim, ngưng
thở:
+ Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền đất cứng hoặc ván cứng đầu ngửa tối đa (không làm nếu chưa
loại trừ chấn thương cột sống cổ), lấy dị vật trong miệng nạn nhân
+ Nếu không bắt được mạch cảnh/bẹn tiến hành ép tim ngoài lồng ngực kết hợp với thổi ngạt theo
tỷ lệ 30:2


I. TẠI HIỆN TRƯỜNG


Tiến hành ngay các biện pháp hồi sinh tim phổi nếu bệnh nhân ngừng tim, ngừng thở:

+ Thổi ngạt kiểu miệng – miệng hoặc miệng – mũi , 30 lần ép tim 2 lần thổi ngạt. Tiếp tục cấp
cứu đến khi tim đập lại, nạn nhân tự thở được hoặc có nhóm cấp cứu đến.
+ Khi nạn nhân tự thở được, tim đập lại tiến hành cố định cột sống cổ (nếu nghi ngờ tổn
thương), cố định xương gẫy , băng cầm máu, truyền dịch nếu có tụt huyết áp, chuyển bệnh
nhân đến bệnh viện.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×