Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng về nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.16 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................................1
2.Câu hỏi giả thiết.........................................................................................................................................2
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................................2
3.1.Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................................2
3.2.Nhiêm vụ nghiên cứu.........................................................................................................................3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................3
4.1.Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................................3
4.2.Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................................3
5.Nguồn gốc số liệu và phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
5.1.Nguồn tài liệu.....................................................................................................................................4
5.2.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................4
6.Những đóng góp của đề tài.......................................................................................................................4
6.1.Đóng góp về mặt khoa học................................................................................................................4
6.2.Đóng góp về mặt thực tiễn................................................................................................................4
7.Kết cấu của đề tài......................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM 6
1.1.Tổng quan tài liệu...................................................................................................................................6
1.1.1.Tổng quan tài liệu trong nước.........................................................................................................6
1.1.2.Tổng quan tài liệu nước ngoài......................................................................................................10
1.1.3. Kết quả nguyên cứu của các công trình và khoảng trống nghiên cứu........................................11
1.1.3.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình....................................................................................11
1.1.3.2.Khoảng trống nghiên cứu..........................................................................................................12
1.2. Cơ sở lí luận.........................................................................................................................................13
1.2.1. Định nghĩa, vai trò của nên kinh tế tư nhân................................................................................13
1.2.2. Định nghĩa nhà nước kiến tạo phát triển....................................................................................15


1.2.3. Mối quan hệ giữa nhà nước kiến tạo với nền kinh tế tư nhân ở Việt Nam...............................18
1.2.4. Bài học kinh nghiệm của các nước xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển kinh tế tư nhân....19
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 21
2.1. Phương pháp.......................................................................................................................................21
2.2. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................................................22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM
23


3.1.Thực trang chung của nên kinh tế tư nhân ở Việt Nam......................................................................23
3.2. Những thành tựu trong kiến tạo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.....................................25
3.3. Một số hạn chế trong kiến tạo phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam.............................................28
3.4. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong mô hình nhà nước kiến tạo với phát triển kinh tế tư
nhân............................................................................................................................................................30
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP CHO NHÀ NƯỚC KIÊN TẠO ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở
VIỆT NAM
30
4.1. Những rủi ro khi áp dụng mô hình nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam
....................................................................................................................................................................30
4.2. Cơ hội và triển vọng của nền kinh tế tư nhân trong tương lai..........................................................32
4.3. Định hướng của nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam.........................35
4.4. Giải pháp nâng năng lực của nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam....36
KẾT LUẬN

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

40


38


MỤC LỤC HÌNH
Hình 1. Cơ cấu GDP của Việt Nam năm 2016
Hình 2. Quá trình Phát triển Khu vực Kinh tế Tư nhân tại Việt Nam - Những Dấu mốc Quan trọng
Hình 3. Tình hình vốn đăng ký và số việc làm tạo ra của doanh nghiệp theo tháng trong năm 2017
Hình 4. Chất lượng thể chế của Việt Nam và một số nước trong khu vực
Hình 5. Mười hạn chế lớn nhất của môi trường Kinh doanh ở Việt Nam
Hình 6. Cảm nhận về môi trường đầu tư bởi các nhà đầu tư tại quốc gia nhận đầu tư

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

KTTN

: Kinh tế tư nhân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), việc phát
triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với nền kinh tế Việt
Nam. Kinh tế tư nhân (KTTN) là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Phát triển KTTN đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã
hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách, góp
phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác,
KTTN góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước
phát triển kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và xã hội.
Quan điểm của Đảng ta về kinh tế tư nhân là quá trình phát triển liên tục. Đặc biệt, kinh tế tư
nhân đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12 nhấn mạnh và coi là động lực quan trọng của
nền kinh tế. Hội nghị Trung ương 5 khóa XII lần này ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế
tư nhân, cũng chính là bước cụ thể hóa quan điểm của Đảng tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII.
Triển khai Nghị quyết Đại hội XII và như một bước tạo đà cho Nghị quyết 10, những đổi mới và
hành động quyết liệt của Người đứng đầu Chính phủ và tập thể Chính phủ nhằm hoàn thiện thể
chế, cải thiện môi trường kinh doanh, cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước đang đi đúng
mục tiêu tạo xung lực mạnh mẽ để khu vực kinh tế tư nhân bứt phá đi lên.
Dễ nhận thấy rằng, sự ra đời của Nghị quyết 10 cùng quyết tâm chính trị của Chính phủ
như một lời khẳng định cho sự lựa chọn mang tính đột phá của nhiệm kỳ, mở đầu cho một giai
đoạn phát triển mới, đầy hứa hẹn của kinh tế tư nhân với kỳ vọng đóng góp từ 50 đến 60% GDP
của nền kinh tế Kiến tạo, hành động để phát triển
Xây dựng các điều kiện để cho kinh tế tư nhân phát triển một cách lành mạnh là một trong những
biểu hiện cơ bản nhất trong hoạt động kiến tạo của nhà nước.
Xuyên suốt hơn một năm của nhiệm kỳ, người đứng đầu Chính phủ luôn thể hiện quyết tâm đổi
mới, trả lại vị thế công bằng cho kinh tế tư nhân thông qua nỗ lực lay chuyển cả hệ thống với
kim chỉ nam xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo và hành động, phục vụ người dân và
doanh nghiệp, lấy sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân làm thước đo cho mọi hoạt động
quản lý, điều hành.
Gỡ nút thắt, xóa rào cản, mở đường cho kinh tế tư nhân là ý tưởng xuất hiện ngay từ phát biểu

nhậm chức trước toàn thể quốc dân, đồng bào của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: "Phải tạo môi
1


trường đầu tư kinh doanh thuận lợi; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; kiên quyết tháo gỡ
những điểm nghẽn; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; phát triển mạnh doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa làm sao cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia
sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, thành công tại thị trường trong nước và cả quốc tế."
Luôn khẳng định “Đảng và Nhà nước xác định kinh tế tư nhân là động lực phát triển kinh tế,
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững," Thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc đã và đang thể hiện những nỗ lực cao nhất để biến chủ trương của Đảng
thành hành động cách mạng.
Thủ tướng nhiều lần nhấn mạnh phải xây dựng được một Chính phủ kiến tạo, liêm chính,
minh bạch, loại trừ lợi ích nhóm cục bộ, loại trừ tình trạng lạm dụng độc quyền nhà nước của
doanh nghiệp nhà nước, loại trừ bất bình đẳng trong cộng đồng doanh nghiệp... “Nếu còn
chưa làm tốt những công việc như vậy, thì chưa thể thực sự phát triển được khu vực kinh tế
tư nhân."
Qua đây ta thấy rõ vai trò KTTN đối với nền kinh tế của nước ta, tuy nhiên để phát triển khu
vực kinh tế tư nhân thì cần phải có một nhà nước kiến tạo mở ra môi trường kinh doanh, ổn
định vĩ mô tạo thuận lời tốt nhất cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển. Chính vì vậy nhóm
nghiên cứu chúng tôi đã lựa chọn đề tài “ Nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân
ở Việt Nam” để làm rõ được sự đổi mới trong quan điểm lãnh đạo của Đảng và nhà nước,
thấy ưu điểm và hạn chế của mô hình nhà nước kiến tạo, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục và hoàn thiện mô hình mà nước kiến tạo
2.Câu hỏi giả thiết
-

Nền KTTN là gì? Vai trò của nên KTTN trong việc phát triển kinh tế ở Việt Nam như thế

-


nào?
Nhà nước kiến tạo là gì? Đặc điểm của nhà nước kiến tạo? Vai trò của nhà nước kiến tạo

-

phát triển như thế nào tới nền kinh tế Việt Nam?
Kinh nghiệm từ các nước áp dụng mô hình nhà nước kiến tạo?
Mối quan hệ giữa nhà nước kiến tạo và doanh nghiệp tư nhân là gì? Nhà nước kiến tạo có

-

vai trò như thế nào trong việc phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam?
Mặt tích cực và hạn chế của nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt

-

Nam ?
Những biện pháp nhằm khắc phục hạn chế và hoàn thiện mô hình nhà nước kiến tạo đối
với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam?

3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2


3.1.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với phát triển
KTTN từ năm 1986 đến năm 2017. Từ đó, đưa ra một số nhận xét về ưu điểm và hạn chế,
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế quá trình Đảng và Nhà Nước lãnh đạo phát triển

KTTN. Đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần nâng cao hiệu quả công tác
lãnh đạo phát triển KTTN của Đảng và Nhà Nước trong giai đoạn tiếp theo.
3.2.Nhiêm vụ nghiên cứu
Đề tài trình bày các nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước về phát
triển KTTN.
Hệ thống hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước phát triển KTTN từ năm
1986 đến năm 2017.
Phân tích sự phát triển của kinh tế tư nhân từ năm 1986 đến năm 2017, khẳng định KTTN là
chủ thể xương sống của nên kinh tế Việt Nam
Làm rõ mô hình nhà nước kiến tạo phát triển và mối quan hê giữa nhà nước kiến tạo đối với
phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam
Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo phát triển KTTN, từ đó nêu rõ
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó.
Đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần khắc phục những hạn chế cũng
như hoàn thiện mô hình nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân nói riêng
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 1986 đến năm đầu 2017,
tức là đại hội VI (12/1986) - Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Đến cuối
năm 2016, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua 30 năm (1986-2016). Đại hội
XII của Đảng nhìn lại 30 năm đổi mới, đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn
chế, khuyết điểm, rút ra những bài học
Về không gian: Luận án nghiên cứu về các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam từ năm 1986
đến năm 2017 bao gồm các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, các tập đoàn, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng thay đổi nhận
thức quan điểm về KTTN và tiến tới xây dựng nhà nước kiến tạo đối với phát triển KTTN từ
năm 1986 đến năm 2017. Cụ thể ở các nội dung sau: ban hành các chủ trương, cơ chế, chỉ

3


đạo tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển KTTN; công tác xây dựng, phát triển tổ chức
đảng trong các doanh nghiệp; phát triển nguồn lực (nhân lực và cơ sở vật chất) cho phát triển
KTTN; công tác kiểm tra, giám sát biểu dương khen thưởng; phát triển KTTN: về số lượng,
chất lượng, về vốn, lao động, ngành nghề sản xuất kinh doanh.
5.Nguồn gốc số liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1.Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu thành văn: Văn kiện của Đảng và Nhà nước bao gồm: các nghị quyết, chỉ thị,
kế hoạch, thông tư, chương trình...
Các sách, báo, tạp chí xuất bản; luận văn, luận án, đề tài viết về KTTN.
Nguồn tài liệu thực tế: Luận án sử dụng tài liệu khảo sát thực tiễn các cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể, các doanh nghiệp, lớn, vừa và nhỏ.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc, đồng thời, kết hợp sử
dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành như thống kê, đối chiếu, so sánh, phân tích
định tính định, định lượng, tổng hợp và khảo sát thực tế hoạt động của KTTN ở Hà Nội trong
đó:Phương pháp lịch sử được sử dụng để trình bày quá trình lãnh đạo phát triển KTTN của
Đảng và Nhà nước theo một trình tự có tính lịch sử.
Phương pháp lôgíc được dùng để xâu chuỗi các sự kiện lịch sử nhằm làm rõ mối liên hệ giữa
các chủ trương, biện pháp với quá trình chỉ đạo thực hiện, những kết quả đạt được. Từ đó,
khái quát được những ưu điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng và Nhà
nước lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 1986 đến năm 2017 và xây dựng nhà nước kiến tạo
đối với phát triển kinh tế tư nhân
Các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tế nhằm làm sáng tỏ
hơn những vấn đề mà luận án đặt ra.
6.Những đóng góp của đề tài
6.1.Đóng góp về mặt khoa học
Đề tài hệ thống hóa các quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà Nước về phát triển KTTN.

Qua đó, góp phần làm rõ nội dung, phương thức, quá trình Đảng và Nhà nước lãnh đạo phát
triển KTTN từ năm 1986 đến năm 2017.
Đề tài cung cấp nguồn tư liệu về công tác lãnh đạo phát triển KTTN của Nhà nước góp phần
làm phong phú lịch sử Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhấp
4


quốc tế, cung cấp tài liệu về mô hình nhà nước kiến tạo đối với kinh tế tư nhân
6.2.Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở
đào tạo ở các khu vực
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho đảng và nhà nước tham khảo, vận dụng vào thực tiễn
lãnh đạo phát triển KTTN ngày càng đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Đề tài còn đưa ra những kiến nghị để giúp xây dựng nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh
tế tư nhân ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện
7.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục hình, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung đề tài gồm 4 chương:
-

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở lí luận về nhà nước kiến
tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam

-

Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

-

Chương 3: Thực trạng về nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư nhân ở

Việt Nam

-

Chương 4: Dự báo và giải pháp cho nhà nước kiến tạo đối với phát triển kinh tế tư
nhân ở Việt Nam

5


6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM
1.1.Tổng quan tài liệu
1.1.1.Tổng quan tài liệu trong nước
Trần Thị Bình, 2015, Pháp triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp :
Trong bài viết này, trên cơ sở phân tích những yếu kém của kinh tế tư nhân cũng như nguyên
nhân dẫn đến những yếu kém đó, tác giả bài viết đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần khắc
phục hạn chế và phát huy hơn nữa những tiềm năng vốn có của kinh tế tư nhân như: Tạo điều
kiện thuận lợi về cơ chế cho kinh tế tư nhân được dễ dàng tiếp cận vốn, mặt bằng sản xuất…, cần
có sự quyết tâm cao hơn nữa từ mọi cấp, ngành trong việc nỗ lực cải thiện môi trường thu hút
đầu tư nước ngoài, cải cách hành chính và giải quyết nhanh chóng các khó khăn cho các doanh
nghiệp, cần sớm hơn hoàn thiên cơ chế, chính sách cho khu vực kinh tế tư nhân; bản thân các
doanh nghiệp cần nỗ lực tối đa để vượt qua sự trì trệ hiện có, không nên quá trông chờ và dựa
dẫm vào những thuận lợi từ cơ chế, chính sách của Nhà Nước. Tuy nhiên trong bài viết, tác giả
ko làm rõ được vai trò của nền kinh tế tư nhân đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam, cũng
như vai trò của nhà nước kiến tạo trong việc giúp cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ. Bài
viết cũng chưa nêu ra định hướng của Đảng và nhà nước trong trong những năm tới để phát triển

nền kinh tế tư nhân. Đồng thời tác giả mới chỉ nói đến những doanh nghiệp lớn mà ko đề cập
nhiều tới những daonh nghiệp vừa và nhỏ trong khi đó ở nước ta doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
phần chỉ yếu của kinh tế thị trường.
PGS.TS Vũ Hùng Cường, 2016, Kinh tế tư nhận một động lực cho phát triển: đề tài “Kinh
tế tư nhân – Một động lực cơ bản cho phát triển phân tích vai trò động lực của kinh tế tư nhân
đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị và giải
pháp cơ bản nhằm đảm bảo điều kiện để khu vực kinh tế tư nhân là động lực cơ bản cho phát
triển ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Nội dung cuốn sách được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò
động lực của khu vực kinh tế tư nhân đối với phát triển; Chương 2: Thực trạng vai trò động lực của
khu vực kinh tế tư nhân đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế; Chương 3: Quan điểm, định hướng
và giải pháp để khu vực kinh tế tư nhân là một động lực cơ bản cho phát triển ở Việt Nam giai đoạn
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.Điểm nổi bật của cuốn sách là đưa ra được Hệ chỉ tiêu và tiêu chí
đánh giá vai trò động lực đối với phát triển của nền kinh tế. Dựa trên bộ cơ sở dữ liệu tổng điều tra
7


doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, điều tra 800 doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân do nhóm
nghiên cứu thực hiện, đánh giá trình độ phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân giai đoạn
2001-2013 cho thấy doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn về số
lượng, tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động của nền kinh tế, tuy nhiên quy mô doanh nghiệp
đang có xu hướng ngày càng thu nhỏ, thiếu các doanh nghiệp quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế
phát triển. Các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá vai trò động lực đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2001-2013 cho thấy, khu vực kinh tế tư nhân có đóng góp lớn trong tăng trưởng
GDP, trong tổng vốn đầu tư phát triển, trong xuất khẩu và chiếm ưu thế lớn trong tạo việc làm cho
xã hội. Những đặc điểm đó đã phản ánh khu vực kinh tế tư nhân là động lực quan trọng nhất cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân cũng là động lực thúc đẩy cải cách, nâng
cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Bên cạnh những đặc điểm chiếm ưu thế, cuốn sách cũng phân tích và nhận diện các yếu tố

cơ bản cản trở khu vực kinh tế tư nhân phát huy vai trò đông lực cho phát triển, các yếu tố đó bao
gồm: Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vai trò của kinh tế tư nhân qua các giai
đoạn phát triển; Các nhân tố môi trường kinh doanh từ góc nhìn của doanh nghiệp tư nhân;
Những vấn đề nội tại trong phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân; Khả năng tiếp
cận các nguồn lực phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Những rào cản
này đang cản trở sự phát triển cũng như làm giảm khả năng của khu vực kinh tế tư nhân thực
hiện vai trò động lực cho phát triển của nền kinh tế.
Từ yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế, nhóm nghiên cứu
đưa ra 5 quan điểm cơ bản để khu vực kinh tế tư nhân thực sự là động lực cho phát triển kinh tế
Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 là: 1) Bảo đảm sự đồng thuận xã hội là điều
kiện tiền đề để phát huy vai trò của khu vực kinh tế tư nhân; 2) Phát huy vai trò của khu vực kinh
tế tư nhân trong quan hệ tương hỗ với khu vực kinh tế nhà nước, phát huy vai trò của khu vực
kinh tế ngoài nhà nước trong quan hệ tương hỗ với khu vực kinh tế tư nhân và khu vực FDI; 3)
Nâng cao năng lực nội sinh trên cơ sở phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục mặt yếu của khu
vực kinh tế tư nhân; 4) Phát huy vai trò của khu vực kinh tế tư nhân gắn với đổi mới quản lý nhà
nước phù hợp với các nguyên tắc của kinh tế thị trường; 5) Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế
của khu vực kinh tế tư nhân.
Các kiến nghị và giải pháp cơ bản nhằm đạt được mục tiêu để khu vực kinh tế tư nhân thực sự là
động lực cho phát triển kinh tế của nhóm nghiên cứu đưa ra hướng vào 8 nhóm giải pháp chính

8


Phạm Thị Lương Diệu, 2005, Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về
kinh tế tư nhân (1986 – 2005): chương 1, tác giả đề cập đến một số vấn đề chung về kinh tế
thị trường và KTTN, những nhận thức mới về KTTN. Chương 2, tác giả đề cập đến những
bước ngoặt pháp lý đầu tiên cho KTTN phát triển và chủ trương xây dựng môi trường pháp lý
để phát triển KTTN. Chương 3, cuốn sách đề cập đến những nhận thức mới về vai trò của
KTTN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế; cùng với đó là chú
trọng phát huy vai trò động lực của KTTN. Chương 4, tác giả đề cập đến kết quả và một số

kinh nghiệm trong phát triển KTTN
Trịnh Thị Mai Hoa, 2013, Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, Công trình
được chia thành ba phần chính: Phần thứ nhất, đề cập đến những vấn đề chung của KTTN, việc
phát triển KTTN trong nền kinh tế nhiều thành phần và những điều kiện để phát triển KTTN ở
Việt Nam. Phần thứ hai tập trung đề cập đến việc phát triển KTTN trong quá trình thúc đẩy phát
triển kinh tế, tác giả đã làm nổi bật thành phần KTTN thời kỳ trước đổi mới và trong thời kỳ đổi
mới, cũng như nhận thức của Đảng về thành phần KTTN. Đồng thời, công trình cũng đề cập đến
những yếu tố thuận lợi và khó khăn để KTTN Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Lê Thanh Hòa, 2014, Nhà nước kiến tạo phát triển kinh tế tư nhân tại việt nam – thực
trạng và giải pháp hoàn thiện: đề tài đã rút ra giải pháp, các phương pháp được sử dụng chủ yếu
là tổng hợp, so sánh, phân tích trong quá trình nghiên cứu.Từ tổng hợp các nguồn thông tin, sau
đó các tác giả tiến hành phân tích để tìm ra nguyên nhân thực trạng nhà nước kiến tạo phát triển
tại Việt Nam và đi đến đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nhà nước kiến tạo phát
triển tại Việt Nam
Cao Sỹ Kiêm, Hoàng Hả, 2012, Mấy vấn đề phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam,
Cao Sỹ Kiêm, Hoàng Hả. Các tác giả đã nêu bật được vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó đã chỉ ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong thời gian tới đó là: cần sớm xây dựng khung pháp lý chung cho
các thành phần kinh tế cùng bình đẳng và phát triển; ban hành Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,
Luật Chống độc quyền...; lựa chọn lĩnh vực phát triển; hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển và
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao trình độ quản lý, kỹ năng trong kinh doanh; đổi mới
công nghệ và khai thác thị trường mới.
Đàm Kiến Lập, 2013, Mấy suy nghĩ về Đảng viên làm kinh tế tư nhân. Tác giả đề cập vấn đề thứ
nhất, cho phép đảng viên làm KTTN là cần thiết nhưng phải có điều kiện; thứ hai, căn cứ chủ yếu để
xác định thực chất sở hữu tư bản chủ nghĩa hay XHCN, để phân biệt KTTN tư bản chủ nghĩa với
9


kinh tế mang tính chất XHCN, suy đến cùng là ở chỗ ai được hưởng lợi ích; thứ ba, chủ trương,
chính sách cần động viên và cải tạo điều kiện cho đảng viên làm KTTN theo định hướng XHCN.

Đặng Danh Lợi, 2015, Sự vận động, phát triển của kinh tế tư nhân trong trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đặng Danh Lợi. Các tác giả đề cập đến những đặc trưng cơ
bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Sự tái lập và phát triển của sở hữu tư
nhân, KTTN trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Ngoài ra, tác phẩm còn nêu ra dự báo về xu hướng
vận động của sở hữu tư nhân và những giải pháp nhằm thúc đẩy KTTN phát triển trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
Nguyễn Thị Hồng Mai, 2015, Nhận thức của Đảng về kinh tế tư nhân qua 30 năm thực hiện sự
nghiệp đổi mới, Nguyễn Thị Hồng Mai . Tác giả đã trình bày quá trình đổi mới nhận thức của
Đảng về thành phần KTTN, từ việc không thừa nhận sự tồn tại, coi đây là thành phần kinh tế
phải cải tạo hay "xóa bỏ" đến việc thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để KTTN phát triển, đề
ra thể chế bằng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tiếp đó, tác giả đề cập đến
quá trình thực hiện, thúc đẩy KTTN phát triển trên các lĩnh vực và các cơ chế, chính sách. Từ đó,
tác giả chỉ ra bốn kết quả đạt được trong quá trình Đảng lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 1986
đến năm 2015.
Đặng Phong, 2010, "Phá rào" trong kinh tế vào đêm trước đổi mới. Ở phần mở đầu tác giả đề
cập đến kinh tế đất nước ta sau khi giải phóng đất nước đến vấn đề "cởi trói" cho sản xuất. Trong
phần I trình bày quá trình xí nghiệp "xé rào" đến nhà nước sửa đổi "hàng rào". Ở phần II trình
bày vấn đề từ sản xuất tiểu nông, cá thể lên sản xuất lớn rồi vấn đề kinh tế hộ. Phần III đề cập
đến nội dung từ "mua như cướp, bán như cho" đến thuận mua vừa bán. Phần IV trình bày nội
dung từ độc quyền ngoại thương của Trung ương đến những "rừng" IMEX. Phần kết luận tác giả
nêu ra những bài học lịch sử từ những mũi đột phá chính sách thuế, chính sách vốn, tín dụng…).
Cùng với đó, tác giả cũng chỉ ra bốn phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý nhà
nước đối với thành phần KTTN.
Nguyễn Thị Hồng Mai, 2015, Nhận thức của Đảng về kinh tế tư nhân qua 30 năm thực hiện sự
nghiệp đổi mới, Nguyễn Thị Hồng Mai . Tác giả đã trình bày quá trình đổi mới nhận thức của
Đảng về thành phần KTTN, từ việc không thừa nhận sự tồn tại, coi đây là thành phần kinh tế
phải cải tạo hay "xóa bỏ" đến việc thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để KTTN phát triển, đề
ra thể chế bằng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tiếp đó, tác giả đề cập đến
quá trình thực hiện, thúc đẩy KTTN phát triển trên các lĩnh vực và các cơ chế, chính sách. Từ đó,
tác giả chỉ ra bốn kết quả đạt được trong quá trình Đảng lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 1986

10


đến năm 2015.
Đặng Phong, 2010, "Phá rào" trong kinh tế vào đêm trước đổi mới. Ở phần mở đầu tác giả đề
cập đến kinh tế đất nước ta sau khi giải phóng đất nước đến vấn đề "cởi trói" cho sản xuất. Trong
phần I trình bày quá trình xí nghiệp "xé rào" đến nhà nước sửa đổi "hàng rào". Ở phần II trình
bày vấn đề từ sản xuất tiểu nông, cá thể lên sản xuất lớn rồi vấn đề kinh tế hộ. Phần III đề cập
đến nội dung từ "mua như cướp, bán như cho" đến thuận mua vừa bán. Phần IV trình bày nội
dung từ độc quyền ngoại thương của Trung ương đến những "rừng" IMEX. Phần kết luận tác giả
nêu ra những bài học lịch sử từ những mũi đột phá.
Vũ Văn Phúc, 2005, Nền kinh tế quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
Tác phẩm đã đi sâu phân tích sự tồn tại tất yếu của thành phần KTTN trong nền kinh tế hàng hóa
cũng như nền kinh tế thị trường. Công trình cũng đề cập đến thực trạng phát triển KTTN sau 20
năm thực hiện đường lối đổi mới, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển KTTN trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Hồ Trọng Viện, 2008, Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ rõ vị trí, vai trò của thành phần KTTN và sự tồn tại khách quan của
KTTN trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cùng với đó, tác giả đã nêu ra một số kiến nghị
nhằm phát huy hơn nữa vai trò của KTTN trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
Hồ Văn Vĩnh, 2013, Kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện
nay, Công trình đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về KTTN, chỉ ra được bản chất, vai
trò của KTTN trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta và quản
lý nhà nước đối với thành phần KTTN. Đồng thời, tác giả đã dành nhiều nội dung để trình bày
về thực trạng KTTN và quản lý nhà nước đối với KTTN (quan điểm, chiến lược phát triển
KTTN, thực trạng và những chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KTTN như:
chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách vốn, tín dụng…). Cùng với đó, tác giả cũng chỉ
ra bốn phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối phát triển KTTN
1.1.2.Tổng quan tài liệu nước ngoài

Riedel, James; Tran, Chuong S. (1997), The emerging private sector and the
industrialization of Vietnam (Vietnamese) [181], công trình đã đề cập đến vị trí, vai trò của thành
phần KTTN trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam. Cùng với đó, tác giả cũng
chỉ rõ KTTN mới nổi lên và có vai trò quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam. Nội
dung thứ nhất, công trình đề cập đến tầm quan trọng của các doanh nghiệp tư nhân (DNTN) vừa
và nhỏ. Nội dung thứ hai, đề cập đến quy mô và cơ cấu của KTTN ở Việt Nam. Nội dung thứ ba,
11


tác giả đề cập đến những vấn đề mà các công ty tư nhân phải đối mặt trong sản xuất kinh doanh
như: tín dụng tài chính, sở hữu và quyền sở hữu đất, hệ thống thuế, cơ chế thương mại và tệ hành
chính quan liêu. Nội dung thứ tư, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm đưa KTTN Việt Nam phát
triển mạnh mẽ hơn trong những năm tiếp theo
Hakkala, K. & Kokko, 2007, The state and the private sector in Vietnam [180], bài viết
phản ánh nội dung chính phủ Việt Nam cam kết tạo ra môi trường kinh doanh công bằng cho các
doanh nghiệp nhà nước và tư nhân trong các chương trình phát triển kinh tế trung và dài hạn. Bài
báo đề cập đến sự phát triển của khu vực KTTN ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh mối quan hệ
giữa nhà nước và khu vực tư nhân. Phần thứ nhất bài báo đánh giá xu hướng phát triển khu vực
KTTN ở Việt Nam. Phần thứ hai bàn về các trở ngại cho sự phát triển của KTTN, trong đó tập
trung vào vai trò của doanh nghiệp nhà nước. Phần thứ ba bàn về các thách thức trong tương lai
và đề xuất một số cải cách về chính sách trên cơ sở những kinh nghiệm quốc tế và kết quả đường
lối đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Ngoài ra, bài báo cũng xem xét, đề cập đến việc thành lập các mô
hình doanh nghiệp mới, bao gồm cả tác động của đầu tư nước ngoài đối với khu vực KTTN trong
nước
1.1.3. Kết quả nguyên cứu của các công trình và khoảng trống nghiên cứu
1.1.3.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình
Qua nghiên cứu những công trình về Nhà nước kiến tạo phát triển kinh tế nói chung và KTTN
nói riêng, nhóm chúng tôi rút ra nhận xét như sau:
Thứ nhất, KTTN là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả. Đến
nay, đã có nhiều các sách báo, bài viết, công trình nghiên cứu về thành phần kinh tế này. Các công

trình nghiên cứu trên đã cho thấy sự năng động của thành phần KTTN ở Việt Nam. Dưới góc độ
nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định KTTN là loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất. Trong đó các chủ thể của nó tự chủ tiến hành sản xuất kinh doanh vì lợi ích trực tiếp của cá
nhân hay tập thể cá nhân hoạt động dưới những hình thức kinh tế khác nhau, dù có thuê hay không
thuê lao động. KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình
thức hộ kinh doanh cá thế và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân. Việc phát triển KTTN là vấn
đề chiến lược trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN ở Việt Nam. Bộ phận
này, được Đảng và Nhà nước coi trọng và chỉ đạo phát triển, góp phần tạo động lực quan trọng phát
triển kinh tế - xã hội thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Thứ hai, KTTN là bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đóng góp tích cực vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước,
12


thúc đẩy xuất khẩu và các thành phần kinh tế khác phát triển, bồi dưỡng và thu hút nhân tài. Tuy
nhiên, KTTN cũng còn nhiều hạn chế, vướng mắc như: quy mô còn nhỏ bé, vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, năng lực quản lý chưa cao, hiệu quả kinh tế không ổn định, việc tuân thủ pháp luật
còn chưa tốt, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế còn nhiều hạn chế.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên cũng chỉ ra những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo phát
triển KTTN của Đảng và nhà nước ta trong quá trình xây dựng nhà nước kiến tạo. Từ đó, đề xuất
những giải pháp nhằm phát huy hơn nữa những tiềm năng, thế mạnh của KTTN, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển và hạn chế những mặt tiêu cực của KTTN.
Thứ tư, các công trình trên, đã cung cấp một nguồn tư liệu phong phú, đa dạng nhiều góc độ
khác nhau về KTTN, tạo nên bức tranh sinh động, nhiều mặt về thành phần kinh tế này. Từ đó,
giúp cho việc nghiên cứu về KTTN được thuận lợi trên bình diện cả nước cũng như từng địa
phương cụ thể.
Thứ năm, qua các công trình, đã cung cấp những phương pháp nghiên cứu khoa học (phương
pháp lịch sử, phương pháp lôgíc, phân tích, so sánh, thống kê, điều tra thực tế…) khi nghiên
cứu về KTTN, giúp cho tác giả luận án thuận lợi hơn khi thực hiện đề tài.
Như vậy, qua tìm hiểu nhóm chúng tôi thấy rằng, cho đến nay chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu về đề tài Nhà nước kiến tạo đối với
phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam . Hầu hết các đề tài chủ yếu nói về vai trò cũng như những

thành tích đạt được của nền kinh tế tư nhân mà chưa đi sâu vào vấn đề để Nền kinh tế tư nhân
được những kết quả đó phải nhất thiết vai trò của Nhà nước là vô cùng quan trọng nhưng phải là
một nhà nước kiến tạo luôn luôn thay đổi để tạo thuận môi trường kinh doanh cho các doanh
nghiệp tư nhân. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu quan trọng để nhóm chúng tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình
1.1.3.2.Khoảng trống nghiên cứu
Kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế có vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất
nước. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về KTTN ở phạm vi quốc gia cũng như
các địa phương trong cả nước. Việc nghiên cứu này, góp phần làm sáng rõ những đường lối của
Đảng để tổng kết lý luận, đưa ra những chủ trương và giải pháp đưa thành phần KTTN ngày
càng phát triển hơn.
Các công trình nghiên cứu trong nước về KTTN đa số tập trung ở lĩnh vực kinh tế và quản lý
kinh tế. Một số công trình nghiên cứu về chủ trương và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển
KTTN. Chuyên đề kinh tế vĩ mô đã đước áp dụng nhưng chưa rộng dãi trong các đề tài nghiên
cứu
13


Như vậy, qua tìm hiểu nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy rằng, cho đến nay chưa có một công
trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu về đề tài Nhà nước kiến tạo
đối với phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam . Hầu hết các đề tài chủ yếu nói về vai trò cũng như
những thành tích đạt được của nền kinh tế tư nhân mà chưa đi sâu vào vấn đề để Nền kinh tế tư
nhân được những kết quả đó phải nhất thiết vai trò của Nhà nước là vô cùng quan trọng nhưng
phải là một nhà nước kiến tạo luôn luôn thay đổi để tạo thuận môi trường kinh doanh cho các
doanh nghiệp tư nhân. Tuy còn những khoảng trống nghiên cứu về |nhà nước kiến tạo phát triển
KTTN, Song những công trình nghiên cứu phần tổng quan là cơ sở quan trọng để nghiên cứu
sinh có được hướng tiếp cận đúng đắn về mặt tư liệu, phương pháp nghiên cứu. Các công trình
nghiên cứu trên là nguồn tư liệu quan trọng để nhóm chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của
mình
1.2. Cơ sở lí luận

1.2.1. Định nghĩa, vai trò của nên kinh tế tư nhân
1.2.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
Hiện nay , có ít nhất 2 cách hiểu về khái niệm KTTN
Thứ nhất KTTN là khu vực kinh tế nằm ngoài quốc doanh ( ngoài khu vực kinh tế nhà nước) ,
bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó tư nhân nắm trên 50% vốn đầu tư.
Thứ hai, KTTN gồm có: kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân
Từ các cách hiểu trên, nhóm tác giả đề tài có nhận thức chung cơ bản về KTTN như sau: Khu
vực KTTN là những hình thức tổ chức kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên chế độ tư
hữu, do các nhân hay tập thể cá nhân lập ra hoặc hoạt động dưới những hình thức liên doanh,
liên kết, mà ở đó có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu tư nhân
1.2.1.2. Vai trò của nền kinh tế tư nhân
Khu vực kinh tế tư nhân vẫn có hiệu quả đầu tư cao nhất. Xét trên chỉ số doanh thu/tổng tài sản
và lợi nhuận tài sản, vốn chủ sở hữu và doanh thu, khu vực tư nhân luôn có thể tạo ra nhiều
doanh thu nhất với cùng một giá trị tài sản, với một tỷ đồng tài sản. Ngoài đóng góp vào nguồn
thu ngân sách, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân còn có sự đóng góp đáng kể vào
việc xây dựng các công trình văn hoá, thể dục thể thao, trường học, đường sá, cầu cống, nhà tình
nghĩa, tình thương và các công trình phúc lợi khác ở tất cả mọi miền trên tổ quốc. Trong mấy
năm qua nền kinh tế nước ta chịu nhiều tác động tiêu cực của thiên tai và sự suy thoái kinh tế
toàn cầu, tuy nhiên khu vực kinh tế tư nhân vẫn tiếp tục tăng trưởng khá.Khu vực kinh tế tư nhân
góp phần to lớn trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói
giảm nghèo, đào tạo nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động. Lợi thế nổi bật của kinh tế tư
14


nhân là có thể thu hút một lực lượng lao động đông đảo, đa dạng (ở mọi trình độ từ lao động thủ
công đến lao động trí tuệ, ở tất cả mọi miền của đất nước, ở tất cả mọi tầng lớp dân cư) vào tất cả
mọi loại hình sản xuất, kinh doanh. Một điểm hết sức đáng chú ý là năng suất lao động của
người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân cũng đã được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, để
đứng vững trong cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp tư nhân tích cực đào tạo và nâng cao trình độ
cho người lao động, tìm ra những biện pháp tổ chức sản xuất có hiệu quả nhất, chính điều này đã

góp phần vào việc đào tạo nên đội ngũ người lao động có kỹ năng và tác phong công nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp tư nhân trong quá trình phát triển thường xuyên áp dụng các khoa học công
nghệ mới hiện.
1.2.1.3. Vài nét về phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam
Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ngày càng sáng tỏ, cùng các chính sách chung và
các chính sách đặc thù được ban hành trong thời gian qua đã có tác động tích cực đến sự phát triển
của kinh tế tư nhân. Trong giai đoạn 2001 - 2016, kinh tế tư nhân không ngừng phát triển, đóng góp
ngày càng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Doanh nghiệp tư nhân phát triển ở hầu
hết các ngành, lĩnh vực và các vùng, miền, số lượng doanh nghiệp của tư nhân tăng nhanh, từ 55.236
doanh nghiệp năm 2002 thì đến năm 2016 đã có khoảng 500.000 doanh nghiệp với nhiều loại hình
đa dạng.
Hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế tư nhân dần được nâng lên, có tỷ trọng đóng góp GDP khoảng
39 - 40%. Khu vực kinh tế tư nhân cũng chiếm trên 85% lao động đang làm việc của nền kinh tế;
thu hút khối lượng vốn khá lớn từ nền kinh tế để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh (năm 2002,
tổng nguồn vốn đăng ký hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân khoảng 3,842 triệu tỷ đồng, năm
2015 là 11,469 triệu tỷ đồng, tỷ trọng trong vốn đầu tư toàn xã hội tăng lên lần lượt là 25,3% và
38,7%). Đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh, có khát vọng vươn lên làm giàu chính đáng,
không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và quản trị doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, đạo đức, văn hoá kinh doanh của doanh nhân dần được nâng lên.
Tuy đạt nhiều thành tựu, song, nhìn chung, khu vực kinh tế tư nhân còn tồn tại, hạn chế. Cơ chế,
chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, kinh tế tư nhân
chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế, có quy mô nhỏ, chủ yếu vẫn
là kinh tế hộ. Trình độ công nghệ, quản trị, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm và sức cạnh
tranh thấp. Cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý, thiếu liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế
khác. Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu tham gia các chuỗi giá
15


trị sản xuất khu vực và toàn cầu. Vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh còn khá phổ
biến. Quyền tự do kinh doanh và quyền tài sản, tiếp cận các cơ hội kinh doanh, nguồn lực xã hội

chưa thực sự bình đẳng so với các thành phần kinh tế khác..
1.2.2. Định nghĩa nhà nước kiến tạo phát triển
1.2.2.1. Khái niệm nhà nước kiến tạo phát triển
Định nghĩa về nhà nước kiến tạo phát triển được đưa ra lần đầu bởi Chalmers
Ashby Johnson (1982). Theo ông, nhà nước kiến tạo phát triển là một mô hình quản
lý nhà nước, trong đó nhà nước đề ra các chính sách mang tính định hướng phát
triển, tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm
năng trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế; tăng cường giám sát để phát
hiện các mất cân đối có thể xảy ra, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô
1.2.2.2. Đặc điểm của nhà nước kiến tạo


Nhà

nước

nắm

vai

trò

trung

tâm

trong

quá


trình

phát

triển

kinh

tế

Rõ ràng rằng, một nhà nước kiến tạo phát triển phải là đưa ra được các chính
sách vĩ mô đúng đắn, nắm vai trò chủ đạo trong định hướng nền kinh tế. Tuy nhiên,
dù nắm vai trò chủ đạo nhưng nhà nước không hạn chế sự phát triển của các chủ thể
khác của nền kinh tế mà giữ nhiệm vụ kiến tạo phát triển cho các chủ thể đó. Khi đi
theo hướng kiến tạo phát triển, nhà nước chi phối về chiến lược đầu tư phát triển.
Nhà nước kiến tạo phát triển phải hài hòa giữa các chính sách kinh tế và sự vận
động tự nhiên của nền kinh tế, tức là định hướng chứ không áp đặt lên nền kinh
tế.Để làm được điều đó, nhà nước kiến tạo phát triển cần có những công cụ và chính
sách phát triển đặc thù.Trong đó có hai công cụ quan trọng nhất. Thứ nhất là công
cụ tài chính: nhà nước phải sở hữu và chi phối hệ thống ngân hàng - thông qua các
ngân hàng thương mại nhà nước, đồng thời chủ động quản lý ngân sách trung ương
một cách tập trung (bao gồm cả ODA). Thứ hai là công cụ doanh nghiệp: nhà nước
phải chi phối hoạt động của một số doanh nghiệp quy mô lớn trong các ngành kinh
tế quốc dân quan trọng. Về chính sách phát triển thì quan trọng nhất là chính sách
công nghiệp với định hướng tập trung mọi nguồn lực để ưu tiên phát triển bằng
được các ngành công nghiệp then chốt có tầm quan trọng chiến lược và lâu dài đối với đất nước
 Hệ thống nhân sự và tổ chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp, hiệu
quả

dựa


trên

chế

độ

tuyển

dụng

nhân

tài

Nhà nước kiến tạo phát triển xây dựng một bộ máy công vụ theo hướng rõ
16


người, rõ việc, rõ trách nhiệm. Chế độ tuyển dụng công chức và phân bổ nhân lực
minh bạch, công khai, đúng người đúng việc.Hệ thống hành chính trong nhà nước
kiến tạo phát triển được vận hành một cách hiệu quả, nhanh gọn, khoa học và linh
động. Lý do là bởi sự thành bại của chính sách còn do yếu tố con người, còn do khả
năng tiến hành nhanh gọn và chính xác các thủ tục hành chính trong khâu tổ chức
thực hiện và việc triển khai hiệu quả đến đâu trong thực tế. Do vậy, một nhà nước
kiến tạo phát triển phải là một nhà nước gần dân, hạn chế tối đa hiện tượng cán bộ
nhũng nhiễu, lãnh đạm trước việc nước, việc dân; nhà nước kiến tạo và phục cho lợi ích của
nhân dân
 Nhà nước và doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ để thực hiện những chương trình phát triển
chung trong chính sách công nghiệp

Quá trình kiến tạo phát triển đặt trọng tâm vào phát triển kinh tế, trong đó mũi
nhọn là phát triển công nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề chọn ngành công nghiệp nào để
tập trung phát triển và phát triển như thế nào lại là một câu hỏi lớn. Đặc trưng quan
trọng của nhà nước kiến tạo phát triển là tạo mối liên hệ chặt chẽ giữ doanh nghiệp,
nhà nước và người lao động nhằm đạt được các mục tiêu phát triển vĩ mô, đảm bảo
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và người lao động đồng thời tối đa hóa phúc lợi xã
hội. Muốn thực hiện được các mục tiêu ấy, nhà nước kiến tạo phát triển vừa làm
công tác hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô, vừa làm công tác định hướng, hỗ
trợ các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng mối liên hệ bền
vững giũa các chủ thể trong nền kinh tế. Nhà nước sẽ chủ động sử dụng các tập
đoàn kinh tế lớn để thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia
1.2.2.3. Vai trò của nhà nước kiến tạo phát triển


Hệ thống chính sách và pháp luật hoàn chỉnh

Đối với bất kỳ nhà nước nào, hệ thống chính sách và luật pháp cũng rất quan
trọng. Đặc biệt với nhà nước kiến tạo phát triển, quá trình hoàn thiện thể chế và luật
pháp rất cần thiết cho sự phát triển bền vững của một quốc gia, nhất là khi nhà nước
có sự can thiệp sâu và quá rình phát triển của nền kinh tế. Nhà nước kiến tạo phát
triển xây dựng một hệ thống chính sách sắc bén, hiệu quả và luật pháp cụ thể, rõ
ràng và ổn định, thông qua các văn bản pháp luật, các quy định, nghị định… Hệ
thống chính sách và luật pháp của nhà nước kiến tạo phải thường xuyên được phát
triển, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với những yêu cầu mới của sự phát triển. Hệ
thống pháp luật của nhà nước kiến tạo phát triển không chỉ là công cụ đàm bảo sự
17


tuân thủ luật pháp, mà còn là sự hướng dẫn thực hiện đúng và tốt các vấn đề phức tạp của xã hội
Bên cạnh đó, nhà nước kiến tạo phát triển còn có những đặc trưng khác như

đòi hỏi sự quyết tâm và kiên định của lãnh đạo nhà nước; năng lực của nhà nước
trong điều tiết các thế lực và lợi ích tư nhân, nhập khẩu các chính sách định hướng,
chú trọng sự phát triển đồng bộ giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, cũng như cân bằng
tốc độ phát triển giữa thành thị và nông thôn…….


Nhà nước kiến tạo phát triển nắm vai trò quan trọng cho sự phát triển bền

vững của mỗi quốc gia. Bất cứ nền kinh tế nào trên thế giới cũng tồn tại bàn tay vô
hình, tức quá trình tự vận động của nền kinh tế thị trường và bàn tay hữu hình, sự
can thiệp, đinh hướng của nhà nước. Nhà nước kiến tạo phát triển sẽ cân bằng hai
yếu tố bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình đó. Để hiểu rõ hơn vai trò của nhà nước
kiến tạo phát triển đối với lĩnh vực kinh tế nói riêng, các lĩnh vực khác nói chung, nhiều nhà kinh
tế đặt ra các giả định về sự có mặt của nhà nước trong hoạch định chính sách kinh tế. Gỉa định
rằng không có sự can thiệp của bàn tay hữu hình, tức là loại bỏ sự tác
động của các chính sách của nhà nước, chỉ còn sự vận động tự nhiên của nền kinh tế
thị trường. Rõ ràng rằng, những biểu hiện tiêu cực như các cuộc khủng hoàng, suy
thoái, mất công bằng xã hội… là những hệ quả tất yếu hệ quả tất yếu. Khi không có bàn tay hữu
hình

của

chính

phủ,

những

cuốc


khủng

hoảng

thường

phục

hồi

rất

chậm,

khoảng cách giàu nghèo tăng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, nền kinh tế dễ rơi
vào suy thoái vì không tìm được hướng đi đúng đắn. Không chỉ vậy, doanh nghiệp
sẽ không được hưởng những ưu đãi mà nhà nước kiến tạọ phát triển mang lại, gây ra nhiều hậu
quả kinh tế khó lường
Mặt khác, nếu chỉ có sự tồn tại của bàn tay hữu hình, kéo theo đó là một nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng như nền kinh
tế chậm phát triển, mối quan hệ cung cầu bị xem nhẹ, không thể phát triển các
ngành kinh tế xã hội khác, phân bổ không hiệu quả các nguồn lực kinh tế…Các
quan chức luôn tự đề ra các quy tắc cho thị trường và thay đổi chúng khi muốn có
những kết quả khác.Hầu hết các quan chức trong chính phủ nghĩ rằng nghề của họ
là “điều hành công việc” chứ không phải là cấu tạo thị trường. Chính phủ phải sử
dụng các công cụ, lợi thế để tổ chức thị trường sao cho khuyến khích được hàng
triệu doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân để họ đáp ứng được yêu cầu về chăm sóc
sức khỏe, chăm sóc trẻ em, đào tạo nghề, cải thiện môi trường, bảo vệ an ninh trật
tự xã hội…Bởi vậy, nhà nước kiến tạo phát triển, một biểu hiện cho sự kết hợp giữa
18



bàn tay hữu hình và bán tay vô hình, sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền
kinh tế nói riêng và quốc gia nói chung.
Tuy nhiên, nếu áp dụng không đúng hướng, nhà nước kiến tạo phát triển cũng
có thể gây ra những hậu quả như làm trì trệ nền kinh tế, tạo điều kiện cho các hiện
tượng tiêu cực, tham nhũng, ảnh hưởng đến quá trình phát triển của đất nước.
1.2.3. Mối quan hệ giữa nhà nước kiến tạo với nền kinh tế tư nhân ở Việt Nam
Nhà nước gỡ nút thắt, xóa rào cản, mở đường cho kinh tế tư nhân, tạo môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; kiên quyết tháo gỡ những điểm nghẽn; thúc
đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; phát triển mạnh doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp nhỏ và vừa làm sao cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn
cầu, thành công tại thị trường trong nước và cả quốc tế."
Luôn khẳng định “Đảng và Nhà nước xác định kinh tế tư nhân là động lực phát triển kinh tế, khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững," Thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc đã và đang thể hiện những nỗ lực cao nhất để biến chủ trương của Đảng thành hành
động cách mạng.Thủ tướng nhiều lần nhấn mạnh phải xây dựng được một Chính phủ kiến tạo, liêm
chính, minh bạch, loại trừ lợi ích nhóm cục bộ, loại trừ tình trạng lạm dụng độc quyền nhà nước của
doanh nghiệp nhà nước, loại trừ bất bình đẳng trong cộng đồng doanh nghiệp... “Nếu còn chưa làm
tốt những công việc như vậy, thì chưa thể thực sự phát triển được khu vực kinh tế tư nhân."
1.2.4. Bài học kinh nghiệm của các nước xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển kinh tế tư
nhân
1.2.4.1. Nhật Bản
- Trước khi áp dụng mô hình doanh nghiệp nhà nước, Nhật Bản là nước rất
nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số thì quá đông,
phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, đặc biệt là nền kinh tế bị thiệt hại bởi
Chiến tranh. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là một nước bại trận phải
gánh chịu những hậu quả nặng nề: 34% máy móc, 25% công trình xây dựng, 81%
tàu biển bị phá huỷ, sản xuất công nghiệp tháng 8 - 1945 tụt xuống còn vài phần
trăm so với một vài năm trước đó, và chỉ bằng khoảng 10% mức trước chiến

tranh(1934-1936), nước Nhật chìm trong khủng hoảng trầm trọng về nhiều mặt.
Bên cạnh thiệt hại về người, toàn bộ của cải tích lũy trong 10 năm (1935 –
1945) bị tiêu hủy; hơn 13 triệu người thất nghiệp; lạm phát phi mã và nạn đói đe
dọa,…

Do

chiến

tranh,

sản

xuất

bị

gián
19

đoạn,

thất

nghiệp

gia

tăng,


tổng


cầu vượt tổng cung khiến cho lạm phát tăng tốc nhanh chóng. 34% máy móc, 25%
công trình xây dựng, 81% tàu biển bị phá huỷ, sản xuất công nghiệp tháng 8 - 1945
tụt xuống còn vài phần trăm so với một vài năm trước đó, và chỉ bằng khoảng 10%
mức trước chiến tranh(1934-1936), nước Nhật chìm trong khủng hoảng trầm trọng
về nhiều mặt.
- Tuy nhiên, với các chính sách phù hợp và nỗ lực vượt bậc, kinh tế Nhật Bản
đã nhanh chóng phục hồi (1945-1954) và phát triển cao độ (1955-1973) làm thế giới
phải kinh ngạc. Thời kì phát triển kinh tế nhanh trên toàn thế giới rất hiếm có trong
lịch sử kéo dài từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 cũng là một thời kì mà
Nhật Bản đẵ có những biến đổi thần kì kinh tế trong nước cũng như trong quan hệ
với nền kinh tế thế giới. Những biến đổi này có tính liên tục và tăng nhanh về lượng.
“Sự thần kỳ kinh tế Nhật Bản”, đó là nhờ sự can thiệp sâu và mạnh mẽ của chính
phủ trong việc điều tiết nền kinh tế, hay các mô hình kiến tạo nhà nước phát triển,
chủ yếu là về công nghiệp. Được sự phát triển của công nghiệp kích thích, các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế đều tăng trưởng nhanh, nhờ vậy tổng sản phẩm quốc
dân, chỉ tiêu tổng quát cho mức hoạt động của nền kinh tế đã tăng mạnh. Hay nói
cách khác, việc xây dựng các mô hình nhà nước kiến tạo phát triển chính là tiền đề
cho sự vực dậy của kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh.
Đặc trưng của các mô hình này là:
Thứ nhất, Chính phủ vừa thực hiện chính sách tạo điều kiện cho tư nhân tư
do kinh doanh thuận lợi; vừa loại bỏ những yếu tố không hoàn thiện của thị trường.
Thứ hai, Chính phủ đảm trách chi phí đầu tư cho những ngành công nghiệp
không có lãi nhưng rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế như: xây dựng cơ sở hạ
tầng, văn hóa, giáo dục…
Thứ ba, sự hợp tác giữa Chính phủ và tư nhân trong phát triển kinh tế được
thực hiện một cách thường xuyên và chặt chẽ.
Thứ tư, Chính phủ coi trọng công cụ kế hoạch hóa gián tiếp trong điều tiết,

quản lý nền kinh tế quốc dân.
1.2.4.2. Hàn Quốc
Sau cuộc chiến tranh Triều Tiên, Hàn Quốc phải gánh chịu ảnh hưởng nặng nề và là nước nghèo
nhất

thế

giới

trong

vòng

hơn

một

thập

kỉ.

Năm

1960,

GDP

bình

quân đầu người của nước này là 79 USD, thấp hơn phần lớn các nước Châu Mỹ Latin và một số

20


nước

Châu

Phi

cận

Sahara.



một

nước



nền

kinh

tế

phụ

thuộc


chủ yếu vào nông nghiệp, vậy mà sau chiến tranh, bức tranh nông nghiệp Hàn Quốc
khá ảm đạm với những cánh đồng khô cằn, hiệu quả kinh tế thấp; tư duy canh tác
của người nông dân vẫn manh mún, lạc hậu
Trước hoàn cảnh ấy, từ năm 1960, nhà nước Hàn Quốc bắt đầu áp dụng mô
hình nhà nước kiến tạo phát triển đối với các doanh nghiệp trong nước với sự can
thiệp mạnh mẽ và sâu sắc của chính phủ với nền kinh tế, đặc biệt là ngành công
nghiệp nặng như đóng tàu, sản xuất xe hơi, khai thác mỏ, xây dựng… Cụ thể là:
Trong những năm 60, nhà nước đã tạo ra một bước ngoặt có ý nghĩa quyết
định đối với sự phát triển công nghiệp và từ đó tạo ra sự phát triển mang tính bùng
nổ. Chính phủ đã nhận ra chiến lược thay thế nhập khẩu không phát huy được tác
dụng và tự cung cấp cho thị trường nội địa bằng các sản phẩm do Hàn Quốc sản
xuất để tránh phải nhập khẩu.Sự hỗ trợ của Chính phủ dưới dạng các khoản vay,
đảm bảo và giãn thuế đã cho phép các Công ty tăng trưởng và gia nhập nhiều thị
trường.Đây

chính



công

thức

đã

đưa

Hàn


Quốc

ra

khỏi

nghèo

đói.

Những năm 70 diễn ra bước ngoặt có ý nghĩa quyết định thứ hai: Chính phủ
quyết định đẩy mạnh phát triển công nghiệp nặng và công nghiệp hóa chất. Theo đó,
Chính phủ Hàn Quốc đã hỗ trợ để biến một số Công ty lớn do gia đình quản lý thành các tập đoàn
kinh

tế

lớn.

Các

tập

đoàn

này

phát

triển


công

nghiệp



đẩy

mạnh xuất khẩu, trở thành động cơ đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc, tiêu
biểu là Samsung, Hyundai, Daewoo... Nhờ những lợi thế sẵn có và các chính sách
ưu đãi của Chính phủ, các tập đoàn này đã phát triển rất nhanh, chiếm lĩnh thị
trường trong nước, áp đặt sự thống trị lên nền kinh tế, thậm chí có thể kiểm soát
được cả khu vực tài chính. Sự phát triển mạnh mẽ của các tập đoàn kinh tế này đã
góp phần không nhỏ đưa nền kinh tế Hàn Quốc cất cánh, trở thành một trong những
nước công nghiệp mới của châu Á. Nhờ đó mô hình của các tập đoàn kinh tế nhà
nước

cũng

trở

thành

hình

mẫu

cho


một

số

quốc

gia

khác

noi

theo.

Kết quả là, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng, từ một trong những
nước nghèo nhất thế giới trở thành một trong những nước giầu nhất.Cuối thế kỷ
20, Hàn Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất
trong lịch sử thế giới hiện đại. GDP (PPP) bình quân đầu người của đất nước đã
nhẩy vọt từ 100 USD vào năm 1963 lên mức kỉ lục 10.000 USD vào năm 1995 và
25.000 USD vào năm 2007. Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng
21


kinh tế châu Á 1997, nước này đã khôi phục kinh tế rất nhanh chóng và vững chắc.
Người ta thường nhắc đến sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Hàn quốc như là
"Huyền thoại sông Hàn", đến nay huyền thoại này vẫn tiếp tục.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp
- Đề tài tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các doanh nghiệp trên địa bàtp Hà Nội. Đặc biệt, dữ

liệu thu thập từ Cục Thống kê, sở Công thương, sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ sở quan trọng cho quá
trình nghiên cứu về tính xu hướng phát triển của các doanh nghiệp tư nhân
- Sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng
- cho phân tích dữ liệu Công cụ phân tích nghiên cứu định tính được sử lí trên phần mềm Nvivo. Với
phân tích định lượng, được sử dụng chủ yếu với 3 phần mềm: Phần mềm excel cho hệ thống thống
kê mô tả và biểu đồ, phần mềm SPSS và Eviews chuổi thời gian và cho dữ liệu khảo sát doanh
nghiệp.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đã triển khai khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và ý kiến của DN
về nhu cầu hỗ trợ của Chính phủ.cho các doanh nghiệp trên địa bàn theo bảng câu hỏi được thiết kế
sẵn phục vụ cho nghiên cứu cụ thể vào các tiêu chí xác định sản phẩm chủ lực. Kết quả của phương
pháp nghiên cứu định lượng phần lớn góp phần vào việc xác định xu hướng phát triển của kinh tế tư
nhân ở Hà Nội và cả nước
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu định lượng chưa chỉ ra được những sản phẩm có tính phát triển tiềm
năng, phù hợp với những xu hướng phát triển, phù hợp với bối cảnh mới của cả nước về tính hội
nhập và tính phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay. Kết quả này sẽ được triển
khai cụ thể trong nghiên cứu định tính.
Hướng đến giải quyết những vấn đề chưa giải quyết được trong phương pháp phân tích định lượng,
phương pháp nghiên cứu định tính tiến hành khảo sát, phỏng vấn sâu một số các doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn tp Hà Nội. Đồng thời, đề tài cũng tiến hành nghiên cứu, rà soát hệ thống các định
hướng phát triển công nghiệp của cả nước, các xu hướng hội nhập của Việt Nam vào nên kinh tế thế
giới
Mẫu khảo sát
a) Nguồn nghiên cứu

22


×