Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Pháp luật về thừa kế di sản quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tại tòa án nhân dân huyện ngọc lặc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.37 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ DI SẢN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

LÊ NGỌC LÂM

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ DI SẢN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

LÊ NGỌC LÂM
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM MINH SƠN

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài “Pháp luật về
thừa kế di sản quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân
dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa” là trung thực và không trùng lắp với
các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Lâm


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Đào tạo sau đại học – Trường
Đại học mở Hà Nội và các thầy cô giáo đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Phạm Minh Sơn đã chỉ dẫn
tận tình cho tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, công tác và
thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Lê Ngọc Lâm



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 4
3.1. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài.......................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ....................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu ............................... 5
7. Cơ cấu của luận văn ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ, THỪA KẾ
DI SẢN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................. 7
1.1. Tổng quan chung về thừa kế ...................................................................... 7
1.1.1. Một số quan niệm .................................................................................... 7
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thừa kế quyền sử dụng đất.................................... 17
1.2. Tổng quan chung về pháp luật thừa kế di sản quyền sử dụng đất ............. 17
1.2.1. Quan niệm pháp luật về thừa kế di sản quyền sử dụng đất................... 17
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về thừa kế di sản quyền sử dụng đất .............. 18
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 24


CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ DI SẢN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN

NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA................................................................. 25
2.1. Thực trạng pháp luật về thừa kế di sản quyền sử dụng đất...................... 25
2.1.1. Những nội dung điều chỉnh chủ yếu của pháp luật hiện hành về thừa kế
di sản quyền sử dụng đất ................................................................................. 25
2.1.2. Một số nhận xét, đánh giá về pháp luật thừa kế di sản quyền sử dụng
đất .................................................................................................................... 40
2.2. Thực tế giải quyết về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 41
2.2.1. Tổng quan về tỉnh Thanh Hóa và huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa ... 41
2.2.2. Thực tiễn giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất
của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa .................................. 44
2.2.3. Kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong thực hiện pháp luật về
thừa kế di sản quyền sử dụng đất ở huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa ........... 61
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ THỪA KẾ DI SẢN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ........................ 68
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thừa kế di sản quyền sử dụng đất
......................................................................................................................... 68
3.1.1. Pháp luật về thừa kế di sản quyền sử dụng đất phải đáp ứng yêu cầu về
tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch và hiệu quả trong hệ thống pháp luật ... 68
3.1.2. Pháp luật về thừa kế di sản quyền sử dụng đất phải rõ ràng, thông suốt,
đúng đắn .......................................................................................................... 69
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về thừa kế
di sản quyền sử dụng đất ................................................................................. 69
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................. 69


3.2.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật................................................. 76
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật Dân sự

BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng dân sự

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vấn đề thừa kế có vị trí quan trọng trong pháp luật hiện hành, đây là

hình thức pháp lý để bảo vệ các quyền công dân nói chung. Nhà nước coi vấn
đề thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân, điều đó được quy
định trong Hiến pháp của quốc gia.
Thừa kế và để lại thừa kế là quyền thể hiện rõ tính chất tự do ý chí, tự
do định đoạt của chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự về tài sản nói
chung, quan hệ thừa kế nói riêng.
Tài sản có thể tồn tại lâu hơn đời sống của một con người, chính vì thế
giải quyết vấn đề tài sản khi người có tài sản đó qua đời là vấn đề quan trọng
để bảo đảm cho việc định đoạt tài sản đó phù hợp với ý chí của người để lại di
sản, đồng thời cũng bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của những người khác
có liên quan khác và lợi ích chung của toàn xã hội. Trong trường hợp di sản là
quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì vấn đề thừa kế QSDĐ còn phải tuân thủ theo
các chính sách đất đai của Nhà nước.
Các tranh chấp về QSDĐ nói chung, trong đó có tranh chấp về thừa kế
QSDĐ diễn ra ngày càng nhiều, với tính chất phức tạp do QSDĐ là một tài
sản có giá trị lớn, các vấn đề thừa kế chủ yếu là liên quan đến nhà và đất ở
giữa những người có quan hệ gần gũi với nhau. Vì vậy, nếu giải quyết không
dứt điểm, không phù hợp sẽ gây mất đoàn kết trong gia đình, từ đó ảnh hưởng
tới trật tự xã hội.
Chính vì thế việc nghiên cứu các quy định pháp luật về thừa kế di sản
QSDĐ là một yêu cầu khách quan nhằm tiếp tục hoàn thiện thêm chế định
pháp luật về thừa kế QSDĐ, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế, bảo đảm

1


mối quan hệ hài hoà giữa lợi ích của nhà nước, lợi ích của các chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật trong lĩnh vực này và lợi ích của toàn xã hội, tôn trọng
sự tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ. Từ
thực tế giải quyết tại địa bàn công tác, tác giả đã lựa chọn đề tài "Pháp luật về

thừa kế di sản quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Có một số công trình khoa học, bài viết nghiên cứu, đề cập đến các
khía cạnh khác nhau của vấn đề thừa kế (thừa kế theo di chúc; thừa kế theo
pháp luật; diện và hàng thừa kế; thừa kế thế vị...) cũng như nghiên cứu về các
lĩnh vực của đất đai (Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ;
thế chấp QSDĐ...).
Tác giả Nguyễn Văn Mạnh, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Thừa
kế quyền sử dụng đất” đã nghiên cứu chế định pháp lý về QSDĐ trong pháp
luật nước ta từ thời kỳ Phong kiến đến năm 1999, trong đó tập trung nghiên
cứu về pháp luật thừa kế QSDĐ theo Bộ luật Dân sự 1995, Luật Đất đai 1993,
Luật Sửa đổi bổ sung Luật Đất đai 1998 và các văn bản liên quan. Luận văn
cũng đề cập đến tình hình giải quyết các tranh chấp về thừa kế QSDĐ trong
những năm 1995 - 1999, những vướng mắc và biện pháp khắc phục.
Sách "Luật thừa kế Việt Nam” của tác giả Phùng Trung Tập, Nxb Hà
Nội, 2008; Sách “Thừa kế theo quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng”
của tác giả Phạm Văn Tuyết, Nxb Chính trị quốc gia, 2007; “Chế định thừa kế
theo di chúc”, Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Phạm Văn Tuyết, 2005;
“Cơ sở lý luận và thực tiễn của những quy định chung về thừa kế trong Bộ
luật Dân sự”, Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Minh Tuấn, 2007;
“Di sản thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học

2


của tác giả Trần Thị Huệ, 2007; “Tìm hiểu các quy định của pháp luật về thừa
kế”, Dương Bạch Long và Nguyễn Xuân Anh, Nxb Chính trị quốc gia, 2005...
Ngoài các công trình trên, còn có một số luận văn nghiên cứu về thừa kế
QSDĐ như luận văn cao học luật của Lê Khắc Hạnh về thừa kế QSDĐ và nhà

ở tại thành phố Hải Phòng; Phạm Thị Thúy Liễu về thực trạng thi hành các
quy định của pháp luật về thừa kế QSDĐ trên địa bàn tỉnh Hà Nam... Một số
bài viết trong các báo, tạp chí của tác giả, đề cập đến vấn đề thừa kế nói
chung (TS. Phùng Trung Tập) và một số bài viết về vấn đề đất đai và thừa kế
QSDĐ (TS. Nguyễn Quang Tuyến)...
So với các quy định về thừa kế QSDĐ trong Luật Đất đai 1993 và
BLDS 1995 thì các quy định về thừa kế QSDĐ theo pháp luật hiện hành được
quy định theo hướng mở rộng quyền tự định đoạt cho các chủ thể trong quan
hệ pháp luật thừa kế nói chung và thừa kế QSDĐ nói riêng; Tạo sự bình đẳng
trong quan hệ thừa kế giữa cá nhân trong nước với cá nhân là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài … Tuy nhiên, sau khi Luật Đất đai 2013, Bộ luật Dân
sự 2015 được ban hành, việc nghiên cứu về vấn đề thừa kế di sản QSDĐ theo
các quy định của pháp luật hiện hành tuy đã được thực hiện những cần nghiên
cứu một cách toàn diện.
Vì vậy các vấn đề mới này cần phải được nghiên cứu trên cơ sở Luật
Đất đai 2013 kết hợp với các quy định về thừa kế trong BLDS 2015 để thấy
được những mặt tích cực cũng như những điểm còn chưa phù hợp, từ đó đưa
ra các giải pháp khắc phục đảm bảo cho việc thực thi chế định thừa kế QSDĐ
phù hợp với thực tế cuộc sống, góp phần bảo vệ hài hoà giữa lợi ích của xã
hội, nhà nước và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ pháp luật
thừa kế QSDĐ.
Có thể nói, dù đã có một số nghiên cứu như đã đề cập ở trên nhưng với

3


hướng triển khai nghiên cứu là quy định của Luật Đất đai 2013 và BLDS năm
2015 về thừa kế và thừa kế QSDĐ, tác giả tin tưởng rằng luận văn sẽ có
những đóng góp mới về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong lĩnh vực này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Làm rõ vấn đề thừa kế và thừa kế QSDĐ theo quy định của Luật Đất
đai 2013 và BLDS năm 2015. Thông qua việc tìm hiểu các quy định của pháp
luật hiện hành, thực tế giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa để đề xuất những kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật trong
lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận về thừa kế và thừa kế QSDĐ.
- Nghiên cứu, tìm hiểu quy định của Luật Đất đai 2013 và BLDS 2015
về thừa kế và thừa kế QSDĐ.
- Đánh giá thực tiễn thực hiện quy định pháp luật và thực tiễn giải
quyết về thừa kế QSDĐ
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật
về thừa kế QSDĐ.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là các quy định của Luật Đất
đai 2013 và BLDS năm 2015 về thừa kế và thừa kế QSDĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ luật học, do điều kiện thời gian có

4


hạn, tác giả nghiên cứu vấn đề thừa kế QSDĐ theo quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành, không có điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề thừa kế
QSDĐ trong văn bản pháp luật quốc tế, đồng thời nghiên cứu, phân tích số
liệu thực tiễn trong 3 năm trở lại đây.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nói trên, việc nghiên cứu được

tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
về quản lý nhà nước, quản lý xã hội cũng như chủ trương, quan điểm về việc
xây dựng pháp luật dân sự.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: phân tích, tổng hợp, so sánh … Nguồn tài liệu nghiên cứu là các văn
bản pháp luật, một số nghiên cứu về thừa kế, thừa kế QSDĐ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống về thừa kế di sản QSDĐ
theo Luật Đất đai 2013 và BLDS 2015. Luận văn đã góp phần bổ sung về
mặt lý luận và thực tiễn cho lĩnh vực nghiên cứu với các kết quả sau đây:
- Đề tài đã làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về thừa kế, thừa kế di sản QSDĐ.
- Đề tài đã đưa ra quy định pháp luật hiện hành về thừa kế, thừa kế di
sản QSDĐ, những tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật.
- Đề tài đã đề xuất, kiến nghị hoàn thiện một số quy định pháp luật về
thừa kế di sản QSDĐ.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

5


luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thừa kế, thừa kế di sản quyền sử
dụng đất.
Chương 2: Pháp luật về thừa kế di sản quyền sử dụng đất và thực tiễn
giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế
di sản quyền sử dụng đất.


6


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THỪA KẾ, THỪA KẾ DI SẢN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Tổng quan chung về thừa kế
1.1.1. Một số quan niệm
* Quan niệm về thừa kế:
Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan
trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các
quyền của công dân. Chính vì vậy, thừa kế đã trở thành một nhu cầu không
thể thiếu được đối với đời sống của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng xã hội.
Mỗi nhà nước dù có các xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi thừa kế là
một quyền cơ bản của công dân và được ghi nhận trong Hiến pháp. Ở Việt
Nam, sớm nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của thừa kế, nên ngay
những ngày đầu mới dựng nước, các triều đại Lý, Trần, Lê cũng đã quan tâm
đến ban hành pháp luật về thừa kế. Pháp luật thành văn về thừa kế ở nước ta,
lần đầu tiên được quy định trong chương "Điền sản" của Bộ luật Hồng Đức
dưới triều vua Lê Thái Tổ. Trải qua quá trình đấu tranh cách mạng, xây dựng
CNXH ở nước ta, các quy định này đã được ghi nhận, mở rộng, phát triển và
được thực hiện trên thực tế tại các Điều 19 Hiến pháp 1959 "Nhà nước chiếu
theo pháp luật bảo vệ quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân". Điều 27
Hiến pháp 1980 "Nhà nước bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân", Điều
58 Hiến pháp 1992 "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa
kế công dân". và đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật Dân sự 1995, sau đó Bộ luật
Dân sự năm 2005 đã đánh dấu một bước phát triển của pháp luật Việt Nam
nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng. Bộ luật Dân sự 2005 được xem là


7


kết quả cao của quá trình pháp điển hoá những quy định của pháp luật về thừa
kế. Nó kế thừa và phát triển những quy định phù hợp với thực tiễn, không
ngừng hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của người thừa kế một cách có hiệu quả
nhất. Tuy nhiên về thực tiễn, do sự phát triển mạnh mẽ từng ngày, từng giờ
của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, nên pháp luật về thừa kế hiện hành
vẫn chưa thể trù liệu hết những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế.
Còn một số quy định pháp luật về thừa kế chung chung, mang tính chất
khung, chưa chi tiết, chưa rõ ràng, lại chưa có văn bản hướng dẫn thi hành
cho từng vấn đề cụ thể. Vì vậy, còn nhiều quan điểm trái ngược nhau, nên khi
áp dụng vào thực tế sẽ xảy ra tình trạng không nhất quán trong cách hiểu cũng
như cách giải quyết. Điều đó đã xâm phạm quyền thừa kế của công dân, đôi
khi còn gây bất ổn trong đời sống sinh hoạt của mỗi gia đình, cộng đồng và xã
hội. Trong bối cảnh hội nhập, với thực trạng nền kinh tế thị trường và xây
dựng nhà nước pháp quyền thì vấn đề tài sản thuộc sở hữu cá nhân ngày càng
phong phú, thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức tạp.
Hàng năm Toà án nhân dân các cấp đã thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ án
thừa kế. Nhiều vụ tranh chấp thừa kế phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết
phục không cao. Có những bản án quyết định của toà án vẫn bị coi là chưa
"thấu tình đạt lý". Sở dĩ còn tồn tại những bất cập đó là do nhiều nguyên nhân
trong đó phải kể đến là do các quy định của pháp luật về thừa kế chưa đồng
bộ, cụ thể.
Thừa kế là một phạm trù kinh tế, xuất hiện và tồn tại trong bất cứ chế
độ xã hội nào, kể cả khi xã hội chưa có nhà nước và pháp luật, khi đó thừa kế
là một quan hệ xã hội phát sinh gắn liền với sự kiện một cá nhân chết và có tài
sản để lại. Thừa kế chính là sự dịch chuyển tài sản từ người đã chết sang cho
người còn sống tại thời điểm mở thừa kế, qua đó thực hiện sự chuyển giao tài

sản từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.

8


Khi nhà nước và pháp luật ra đời, sự tác động của pháp luật vào các
quan hệ thừa kế đã làm cho các quan hệ này trở thành quan hệ pháp luật về
thừa kế, trong đó quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được ghi nhận và bảo đảm
thực hiện bằng pháp luật. Từ đó khái niệm quyền thừa kế mới xuất hiện.
Quyền sở hữu là tiền đề của quyền thừa kế và quyền thừa kế là căn cứ
để củng cố quyền sở hữu. Thừa kế bắt nguồn từ vấn đề sở hữu, chính vì thế
việc ghi nhận quyền thừa kế và để lại thừa kế cũng là một phương thức bảo vệ
quyền sở hữu.
Dưới góc độ là một chế định pháp lý, thừa kế chịu ảnh hưởng bởi cơ sở
hạ tầng theo nguyên lý cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Bên
cạnh đó chế định thừa kế cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố của kiến trúc
thượng tầng trong xã hội: trình độ lập pháp, ý chí của giai cấp cầm quyền,
truyền thống và tập quán xã hội …
* Quan niệm về di sản:
Từ xa xưa, con người đã biết dành dụm, chắt chiu cho các thế hệ sau.
Để nói về những gì đời trước, người trước để lại cho đời sau, người sau,
người ta dùng thuật ngữ di sản.
Di sản là toàn bộ tài sản có giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần cùng
với các nghĩa vụ về tài sản được lưu truyền, tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ
khác, từ đời này sang đời khác, được bảo hộ về mặt pháp lý.
Thuật ngữ di sản được dùng phổ biến trong nhiều lĩnh vực của đời
sống, song trong mỗi lĩnh vực thuật ngữ này lại được hiểu theo những nghĩa
khác nhau. Trong lĩnh vực pháp luật, thuật ngữ “di sản” được các nhà làm luật
sử dụng để chỉ di sản thừa kế theo pháp luật dân sự. Nó được hiểu là phần tài
sản thuộc sở hữu hợp pháp của người chết để lại cho người sống.


9


* Quan niệm về di sản thừa kế:
Khái niệm di sản thừa kế chưa được văn bản pháp luật nào đưa ra cụ thể mà
hầu hết chỉ được nêu ra với cách liệt kê di sản gồm những tài sản nào. Khái
niệm này đã được một số nhà khoa học đưa ra khi nghiên cứu pháp luật về
thừa kế trên cơ sở một số phương diện:
- Xét trên phương diện đạo đức - xã hội: Di sản thừa kế là của cải, vật chất
(tài sản), là phương diện thực hiện bổn phận tiếp theo của người chết nhằm
gây dựng và chăm lo cho tương lai đối với những người hưởng thừa kế.
- Xét trên phương diện kinh tế: Di sản thừa kế là của cải vật chất (tài sản)
của người chết để lại cho những người khác còn sống để dùng vào mục đích
sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng.
- Xét trên phương diện khoa học luật dân sự: Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản
thuộc quyền sở hữu của người chết để lại, là đối tượng của quan hệ dịch
chuyển tài sản của người đó sang cho những người hưởng thừa kế, được nhà
nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
Điều 612 BLDS 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người
chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Theo đó, di sản chính là các tài sản thuộc sở hữu của người để lại thừa kế lúc
họ còn sống. Đó có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản
thuộc di sản được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản
thuộc di sản thừa kế có thể bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài
sản khác theo quy định của pháp luật.
* Quan niệm về quyền sử dụng đất:
Quyền sử dụng đất là một khái niệm pháp lý được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau:


10


- Thứ nhất, QSDĐ là một bộ phận của pháp luật về đất đai. Với ý nghĩa
này thì QSDĐ là một chế định pháp luật đất đai bao gồm hệ thống các quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh
vực thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
- Thứ hai, QSDĐ là một quan hệ pháp luật về đất đai, được thể hiện
trên ba phương diện sau: Quan hệ giữa đại diện chủ sở hữu (nhà nước) với
người sử dụng đất được thể hiện trong mối quan hệ giữa các quyền: chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt QSDĐ. Quyền của chủ sở hữu đối với đất đai là
quyền mang tính tuyệt đối còn QSDĐ của người sử dụng đất chỉ là quyền
phái sinh, chịu sự lệ thuộc vào quyền sở hữu về đất đai; quan hệ giữa những
người sử dụng đất với nhau. Quan hệ này được thực hiện thông qua các giao
dịch mang tính dân sự như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế
QSDĐ …; quan hệ giữa người sử dụng đất với các cơ quan quản lý nhà nước
trong quan hệ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ), thu hồi đất…
- Thứ ba, QSDĐ là một quyền năng của chủ sở hữu và của người sử
dụng đất. Theo nghĩa này, QSDĐ là cách xử sự của người sử dụng đất trong
việc thực hiện các quyền mà nhà nước trao cho họ. Những quyền này xuất
hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật và do các quy phạm đó quyết định.
- Thứ tư, QSDĐ là một tài sản sản đặc biệt, chính vì thế QSDĐ vừa là
đối tượng trong quan hệ pháp luật đất đai vừa là đối tượng của quan hệ pháp
luật dân sự.
* Quan niệm về thừa kế di sản quyền sử dụng đất:
Pháp luật dân sự quy định mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa
kế theo di chúc hay theo pháp luật, không phân biệt về tình trạng sức khỏe,
giới tính… trừ một số trường hợp pháp luật quy định.


11


Thừa kế là một chế định quan trọng của pháp luật dân sự. Tranh chấp
thừa kế là loại tranh chấp phức tạp, kéo dài và là vấn đề pháp lý được xã hội
quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, pháp luật đã được ban hành, song trên
thực tế khi triển khai pháp luật trong cuộc sống, đặc biệt là tranh chấp thừa
kế, các cơ quan tố tụng vẫn gặp không ít khó khăn. Một trong những nguyên
nhân xuất phát từ khái niệm về di sản thừa kế chưa được hiểu một cách rõ
ràng, cụ thể.
Ở Việt Nam, chưa có văn bản nào định nghĩa về di sản thừa kế mà chỉ
liệt kê về di sản thừa kế. Điều 612 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 của Việt
Nam quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của
người chết trong tài sản chung của người khác”. Như vậy di sản thừa kế có
thể hiểu là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết bao gồm
tài sản riêng, phần tài sản trong khối tài sản chung, cũng như các quyền về tài
sản mà người đó được các cơ quan có thẩm quyền giao khi còn sống.
QSDĐ cũng là tài sản và vì thế cũng trở thành di sản của một người khi
người đó qua đời. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thừa kế QSDĐ có
thể được xem xét dưới một số khía cạnh. Trước hết, thừa kế QSDĐ là một
quyền trong số các quyền năng mà nhà nước trao cho người sử dụng đất, vì
thế thừa kế QSDĐ là một trong những nội dung của QSDĐ. Nếu xem xét
dưới góc độ là một chế định pháp luật, thừa kế QSDĐ được hiểu là tổng thể
các nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển QSDĐ từ người đã chết
sang cho những người còn sống theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc thừa
kế theo pháp luật. Dưới góc độ là một quan hệ pháp luật dân sự, thừa kế
QSDĐ là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
dịch chuyển QSDĐ từ người chết sang cho người còn sống. Với cách hiểu
này thì thừa kế QSDĐ bao gồm ba bộ phận: Chủ thể; khách thể; nội dung.


12


Chủ thể: Người để lại di sản là QSDĐ, người được thừa kế QSDĐ và
những người có liên quan.
Khách thể: Là những hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của các chủ thể
trong quá trình thực hiện pháp luật về thừa kế di sản QSDĐ. Các hành vi của
chủ thể đều hướng tới những lợi ích vật chất hay giá trị tinh thần. Những lợi
ích vật chất hay giá trị tinh thần đó là đối tượng của quan hệ pháp luật về thừa
kế QSDĐ.
Nội dung: Là tổng thể các quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể
trong quan hệ thừa kế QSDĐ. Quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự do pháp luật
quy định hoặc do người để lại di sản xác lập hoặc do sự thỏa thuận của những
người nhận thừa kế xác lập nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội,
1.1.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất
Chế định thừa kế QSDĐ vừa tuân theo các quy định về thừa kế tài sản
nói chung lại vừa mang những nét đặc thù riêng của thừa kế QSDĐ, bởi đất
đai là một tài sản đặc biệt.
* Những đặc điểm chung của thừa kế quyền sử dụng đất:
Thừa kế QSDĐ cũng là một dạng của quan hệ thừa kế tài sản, vì thế
thừa kế QSDĐ cũng phải tuân theo các quy định chung về thừa kế tài sản, cụ
thể là:
- Hình thức thừa kế: Thừa kế QSDĐ được thực hiện dưới hai hình thức
là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo di chúc được
ưu tiên trước bởi nó là sự thể hiện ý chí của người để lại di sản. Trong trường
hợp không có di chúc hoặc các trường hợp khác thì mới áp dụng các quy định
về thừa kế theo pháp luật.
- Người để lại di sản QSDĐ: Người để lại di sản QSDĐ chỉ có thể là cá


13


nhân, không thể là pháp nhân.
- Người thừa kế QSDĐ: Người thừa kế QSDĐ có thể là cá nhân (thừa
kế theo pháp luật) nhưng cũng có thể là cá nhân hoặc tổ chức (thừa kế theo di
chúc). Nếu là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Nếu là tổ
chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại: Người thừa kế
nhận di sản là QSDĐ bên cạnh việc có quyền hưởng di sản QSDĐ nhưng
cũng phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết
để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Pháp luật thừa kế dành cho các chủ
thể quyền tự định đoạt cao nhất khi quy định những người thừa kế có thể thoả
thuận về vấn đề trả nợ với nhau và với chủ nợ.
- Quyền từ chối nhận di sản thừa kế: Đây chính là quyền tự định đoạt
của người nhận thừa kế. Pháp luật quy định thời hạn từ chối nhận di sản một
khoảng thời gian, kể từ ngày mở thừa kế. Sau thời hạn đó, nếu không từ chối
nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế. Quyền từ chối hưởng di sản
bị pháp luật hạn chế trong trường hợp việc từ chối hưởng di sản nhằm trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người đó với người khác.
- Thời điểm mở thừa kế và địa điểm mở thừa kế: Thời điểm mở thừa kế
là mốc thời gian mà kể từ thời điểm đó quyền tài sản và nghĩa vụ tài sản của
người để lại di sản là QSDĐ chấm dứt, đồng thời các quyền và nghĩa vụ này
được chuyển cho những người thừa kế.
Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa hết sức quan trọng để
làm căn cứ: Xác định di sản là QSDĐ do người chết để lại là bao nhiêu; trên
đó có những tài sản gì và nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại; là thời
điểm các chủ nợ của người chết có quyền yêu cầu những người thừa kế phải
thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết để lại trong phạm vi di sản mà


14


người thừa kế được nhận; là căn cứ để xác định những người thừa kế tài sản
của người chết; là căn cứ để xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
cũng như các loại thời hạn khác trong quan hệ thừa kế; là căn cứ để quy trách
nhiệm cho cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý di sản của người chết để
lại nếu trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế hợp pháp của
người đó; là thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực và việc chia thừa kế được
bắt đầu, nếu không có thoả thuận khác của những người thừa kế; là thời điểm
những người thừa kế có các quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
- Địa điểm mở thừa kế: Pháp luật quy định địa điểm mở thừa kế được
xác định theo nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp
không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, thì địa điểm
mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản. Trong trường hợp người để lại di sản có
tài sản ở nhiều nơi thì nơi nào có phần lớn tài sản của người đó sẽ được xác
định là nơi mở thừa kế.
Việc xác định địa điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng đối với quan
hệ pháp luật thừa kế QSDĐ vì tại địa điểm mở thừa kế sẽ tiến hành công việc
quản lý, kiểm kê di sản; thanh toán nghĩa vụ tài sản và phân chia di sản; là nơi
người thừa kế nhận di sản, từ chối nhận di sản. Bên cạnh đó, trong trường hợp
có tranh chấp về thừa kế thì Toà án nơi có toàn bộ hoặc phần lớn bất động sản
là Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án.
- Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế QSDĐ: Thời hiệu khởi kiện về
quyền thừa kế là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu toà án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm. Nếu thời hạn đó kết thúc thì chủ thể mất quyền khởi kiện.
* Những đặc thù riêng của thừa kế quyền sử dụng đất:
- Thứ nhất, so với các hình thức hình thức chuyển QSDĐ khác, thừa kế


15


QSDĐ cũng là một hình thức chuyển QSDĐ nhưng sự chuyển dịch này là từ
người chết sang cho người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Thông qua di
chúc, người để lại di sản thực hiện một giao dịch dân sự đơn phương thể hiện
ý chí của mình không phụ thuộc vào ý chí của người thừa kế. Còn trong các
trường hợp chuyển QSDĐ khác thì việc chuyển QSDĐ được thực hiện dựa
trên cơ sở hợp đồng dân sự có sự thoả thuận của các bên tham gia (các bên
đều còn sống khi thực hiện việc chuyển QSDĐ).
- Thứ hai, bên cạnh những đặc điểm chung với việc thừa kế các tài sản
thông thường khác thì thừa kế QSDĐ có một số điểm khác biệt sau: Đối với
thừa kế QSDĐ thì người để lại thừa kế không có quyền sở hữu đất đai mà chỉ
có QSDĐ. Đồng thời người hưởng thừa kế QSDĐ đến lượt mình cũng chỉ có
QSDĐ mà không trở thành chủ sở hữu đất đai; thừa kế QSDĐ không những
được quy định trong pháp luật dân sự mà còn được quy định cả trong pháp
luật về đất đai; đối với thừa kế QSDĐ thì người nhận thừa kế QSDĐ nếu là
người đang định cư ở nước ngoài đáp ứng một số điều kiện nhất định của
pháp luật thì mới được thừa kế QSDĐ tại quốc gia nơi mình có quốc tịch.
Đối với các tài sản thông thường khác người lập di chúc có thể định đoạt tài
sản của mình cho bất cứ cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức nào. Nhưng đối với
QSDĐ, nếu định đoạt di sản là QSDĐ (hoặc nhà ở gắn liền với QSDĐ ở) cho
người định cư ở nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở nước sở tại
hoặc người nước ngoài thì những người đó chỉ được hưởng giá trị của QSDĐ
(hoặc nhà ở đó). Đối với hầu hết các tài sản thông thường khác khi thực hiện
việc thừa kế không phải tiến hành thủ tục đăng ký thừa kế nhưng đối với thừa
kế QSDĐ thì thủ tục đăng ký thừa kế QSDĐ là bắt buộc; trong quan hệ thừa
kế QSDĐ, di sản là QSDĐ phải có sự công nhận của nhà nước thông qua việc
cấp GCNQSDĐ.
Vấn đề giải quyết tranh chấp về thừa kế QSDĐ: Đối với việc giải quyết


16


tranh chấp về thừa kế các tài sản khác thì hoà giải tại nơi mà pháp luật quy
định, còn đối với tranh chấp về QSDĐ thì hoà giải là một thủ tục bắt buộc.
Việc giải quyết tranh chấp về thừa kế các tài sản khác cơ quan có thẩm quyền
giải quyết là Toà án, còn đối với tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp
về thừa kế QSDĐ nói riêng thì không phải bất cứ tranh chấp nào về QSDĐ
đều được giải quyết theo trình tự Toà án.
Tóm lại, thừa kế di sản QSDĐ vừa có điểm chung vừa có điểm đặc thù
so với việc thừa kế các tài sản khác. Tính chất đặc thù này do tính đặc biệt của
đất đai quyết định. Chính vì vậy việc thừa kế di sản QSDĐ vừa phải tuân theo
các quy định của pháp luật dân sự, vừa phải tuân theo các quy định của pháp
luật đất đai.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế QSDĐ có một số vai trò, ý nghĩa như sau:
- Quy định một trình tự, thủ tục rõ ràng, minh bạch về thừa kế QSDĐ
giúp giảm thiểu các tranh chấp về thừa kế QSDĐ, một loại tranh chấp diễn ra
phổ biến và rất phức tạp trong xã hội hiện nay.
- Giải quyết tốt vấn đề thừa kế QSDĐ sẽ góp phần tạo sự đoàn kết
trong gia đình, dòng tộc, xã hội từ đó đem lại một trật tự xã hội ổn định.
- Giải quyết tốt vấn đề thừa kế QSDĐ sẽ tạo điều kiện để đưa QSDĐ
tham gia vào các giao lưu dân sự, kinh tế, mở ra một tiềm năng lớn của đất
đai, khai thông các hoạt động liên quan tới QSDĐ (chuyển nhượng, cầm cố,
cho thuê, thế chấp, góp vốn… bằng giá trị QSDĐ) đó chính là động lực to lớn
giúp việc sử dụng đất đai có hiệu quả tạo động lực cho việc phát triển kinh tế.
1.2. Tổng quan chung về pháp luật thừa kế di sản quyền sử dụng đất
1.2.1. Quan niệm pháp luật về thừa kế di sản quyền sử dụng đất


17


×