Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Pháp luật về xóa đói, giảm nghèo từ thực tiễn huyện điện biên đông tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.58 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
-----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNGTỈNH ĐIỆN BIÊN

LÒ VĂN TIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Mã ngành: 8380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUẾ ANH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các nội dung được trình bày trong Luận văn này là công trình
nghiên cứu của tôi, được nghiên cứu và viết tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên.
Nội dung, số liệu trong Luận văn là chính xác, trung thực phản ánh tính
khách quan trong quá trình nghiên cứu. Những kết quả khoa học này chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào.

Điện Biên, ngày 29 tháng 11 năm 2019
Học viên

Lò Văn Tiệp



LỜI CẢM ƠN
Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà
trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô Trường
đại học mở Hà Nội, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác
và sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Quế Anh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ dạy cho tôi
về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Trường đại học mở Hà
Nội; giáo viên chủ nhiệm, bạn bè đồng môn và anh chị em cơ quan đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy
Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Học viên

Lò Văn Tiệp


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ
PHÁP LUẬT VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO .......................................................9
1.1. Khái niệm xóa đói, giảm nghèo ...........................................................................9

1.2. Ý nghĩa của xóa đói, giảm nghèo .......................................................................12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xóa đói, giảm nghèo ................................................13
1.3.1. Yếu tố liên quan đến dân cư .......................................................................14
1.3.2. Yếu tố về chính trị ......................................................................................15
1.3.3. Yếu tố về pháp lý ........................................................................................16
1.3.4. Yếu tố về nguồn nhân lực ...........................................................................17
1.3.5. Yếu tố về tài chính ......................................................................................18
1.3.6. Yếu tố khác .................................................................................................19
1.4. Khái niệm và vai trò của pháp luật xóa đói, giảm nghèo ...................................21
1.4.1. Khái niệm về pháp luật xóa đói, giảm nghèo .............................................21
1.4.2. Vai trò của pháp luật xóa đói, giảm nghèo .................................................21
Kết luận chương 1 .....................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
GIAI ĐOẠN 2013-2018...........................................................................................24
2.1. Nội dung pháp luật về xóa đói giảm nghèo .......................................................24
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật về xóa đói, giảm nghèo ..................................24
2.1.2. Quy định về xóa đói, giảm nghèo ở Điện Biên và Điện Biên Đông ..........30
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Điện
Biên Đông giai đoạn 2013-2018 ...............................................................................32


2.2.1. Khái quát huyện Điện Biên Đông ...............................................................32
2.2.2. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng pháp luật xóa đói, giảm nghèo
trên địa bàn huyện Điện Biên Đông .....................................................................34
2.2.3. Các hạn chế và nguyên nhân ......................................................................47
Kết luận chương 2 .....................................................................................................53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI.....55

3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo ............................55
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về xóa đói, giảm nghèo .58
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xóa đói, giảm nghèo tại
huyện Điện Biên Đông trong thời gian tới ................................................................60
3.3.1. Nhóm các giải pháp tăng cường thực thi chính sách trên địa bàn huyện
Điện Biên Đông ....................................................................................................60
3.3.2. Nhóm các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên Đông ...........................................................66
3.3.3. Các giải pháp khác ......................................................................................68
Kết luận chương 3 .....................................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ được viết tắt

CSPL

Chính sách pháp luật

DTTS

Xóa đói giảm nghèo thiểu số

ĐBDTTS


Người dân

KTXH

Kinh tế xã hội

DTTS&MN

Xóa đói giảm nghèo thiểu số và miền núi

NN

Nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Khảo sát về việc ban hành chủ trương về xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn huyện Điện Biên Đông ..................................................................................36
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả giảm nghèo 2016-2018 huyện Điện Biên Đông.....43

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện khảo sát về việc ban hành chủ trương về xóa đói,

giảm nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên Đông ................................................37
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kêt quả giảm nghèo .........................................................44


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách
xóa đói giảm nghèo. Một trong những chủ trương lớn và nhất quán của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay là thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về
trình độ phát triển giữa các vùng, miền và giữa các dân tộc.
Trong Hiến pháp, cũng như các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng đều
khẳng định chính sách đối với hoạt động xóa đói, giảm nghèo, trong đó và là một
trong những chính sách quan trọng tạo đà để nâng cao đời sống vật chất cho
người dân trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Tại đại hội lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định, thực hiện kinh tế thị trường
phải “thừa nhận trên thực tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã hội”,
coi đó là một hiện tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội. Đại hội
lần thứ IX, đã có bước phát triển mới: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng
thời ra sức xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và năng lực sản
xuất để các vùng, các cộng đồng đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội”. Đại hội lần thứ X của Đảng
tiếp tục chỉ rõ và đề ra mục tiêu cụ thể: “Khuyến khích mọi người làm giàu theo
pháp luật, thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói, giảm nghèo”, “Kết hợp
các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước ở từng lĩnh
vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước
phát triển”; phấn đấu đến năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 10 - 11%
(năm 2005, tỉ lệ hộ nghèo cả nước còn khoảng 22%). Đặc biệt, trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định
hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo

cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ
1


bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù
hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm
giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó
khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung
bình khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá
giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với đô thị”. Sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đối với người dân không chỉ thể hiện qua các Nghị
định, chương trình, dự án, mà còn bằng chiến lược cơ bản lâu dài, như Chiến
lược công tác xóa đói giảm nghèo đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm được đặt ra là nâng
cao đời sống của người dân ở nước ta hiện nay. Thông qua các chương trình mục
tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi qua từng giai
đoạn, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các địa
phương nghèo… đã tạo cho người nghèo có việc làm, thu nhập và được cải thiện
đáng kể chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần.
Tuy nhiên, xóa đói, giảm nghèo đang đứng trước những thách thức, khó
khăn: kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ tái đói nghèo hàng năm
còn cao, nhất là trong điều kiện có thiên tai, bão lụt xảy ra thì khả năng tự ứng
cứu và phục hồi tại chỗ rất hạn chế; tốc độ giảm nghèo không đồng đều; nhận
thức và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương, cơ sở cũng có
sự khác nhau. Những năm qua nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đưa nghị
quyết của Đảng vào cuộc sống đối với người dân các cấp chính quyền đã triển
khai các Chương trình: Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 07 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ người dân nghèo, đời sống khó khăn và thực

hiện hai chương trình trọng tâm được ghi nhận tại Chương trình 30a; Chương
trình 135CP; Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn

2


mới.v.v…Nghị quyết số 80/NQ - CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo
bền vững từ năm 2011 đến năm 2020: “Chương trình giảm nghèo nhanh, bền
vững, gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới”. Trong đó tập trung ưu
tiên mọi nguồn lực (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn ODA,
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay tín dụng ưu đãi, huy động cộng đồng, xã
hội…) để triển khai thực hiện, từ đó, tạo sự chuyển biến trong chương trình giảm
nghèo, đặc biệt là chương trình 135 tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02
tháng 09 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 để hỗ trợ cho các đối
tượng người nghèo, hộ nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng xóa đói giảm
nghèo và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu và các thôn, bản đặc biệt khó
khăn trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được thì còn một số
khó khăn, hạn chế làm ảnh hưởng đến các chính sách của Đảng và nhà nước đối
với công tác hỗ trợ người dân nói chung. Đặc biệt là trong vấn đề về pháp luật về
xóa đói, giảm nghèo của người dân tại các tỉnh miền núi và vùng cao, trong đó
có huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Những vướng mắc đó ảnh hưởng
nghiêm trọng đến việc thực hiện các chính sách của Đảng và nhà nước nói
chung. Nhìn một cách tổng quan từ khi ra đời đến nay, các chính sách về xóa đói
giảm nghèo cho người dân đã và đang tạo nền tảng cơ bản cho việc nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân khó khăn ở nước ta trên khắp cả nước.
Đồng thời, đã từng bước góp phần hoàn thiện hơn sự quan tâm của Đảng và
Chính phủ với các đối tượng này. Nhưng trên thực tế, xuất phát từ những khó
khăn và vướng mắc thì xóa đói giảm nghèo cho người dân nghèo ở nước ta vẫn

còn nhiều điều bất cập, cần phải tháo gỡ.
Tại huyện Điện Biên Đông, trên cơ sở đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cho người dân nghèo, chính
quyền các cấp đã ban hành các văn bản và triển khai thi hành chính sách này.
3


Nhìn chung, đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần nâng cao trách
nhiệm, ý thức của cộng đồng và xã hội trong việc thực thi chính sách xóa đói
giảm nghèo. Nhưng công tác thực hiện các chính sách còn bộc lộ nhiều hạn chế,
hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Chính
vì vậy cần được tiếp tục nghiên cứu, đề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách về
vấn đề này. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác áp dụng các chính sách vào
thực tế. Xuất phát từ tình hình nói trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về xóa
đói, giảm nghèo từ thực tiễn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên” làm luận
văn thạc sĩ, với mong muốn góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp
dụng trong thực tế của đề tài. Vì đây là một nội dung khá mới, các tài liệu nghiên
cứu trong nước chưa nhiều nên việc tìm hiểu và nghiên cứu quy định của chính
sách pháp luật cũng như thực tiễn là cần thiết để hoàn thiện trong thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, hiện tác giả chưa tìm thấy luận văn hoặc đề tài nghiên cứu
khoa học toàn diện nào về áp dụng pháp luật xóa đói giảm nghèo cho người dân
trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, vấn đề tiếp cận
nước sạch này có được đề cập trong chuyên đề nghiên cứu với đề tài: Tác
phẩm“Vấn đề nghèo ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thế Giang đã đưa ra những
vấn đề chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam. Trong cuốn sách“Phụ nữ
nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường” tác giả Đỗ Thị Bình. “Vấn
đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” Tác phẩm của tác giả
Nguyễn Thị Hằng đã đánh giá được tình hình nghèo đói của nông thôn. Trong
tác phẩm “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam” tác giả Lê Xuân Bá.

“Xoá đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số; phương pháp tiếp cận” Tác phẩm
của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam. Tác phẩm“Vấn đề giảm
nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Thị
Hằng đã đánh giá tình hình thực hiện công tác. “Đói nghèo và bất bình đẳng ở
Việt Nam” Bài viết này của World Bank đánh giá dựa trên các yếu tố về khí hậu,
4


nông nghiệp và không gian để đánh giá tình hình nghèo đói và sự bất bình đẳng
ở Việt Nam.“Cuộc chiến chống nghèo đói thực trạng và giải pháp” tác giả
Nguyễn Hải Hữu. Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý. “Báo cáo giảm nghèo ở Việt
Nam- Thành tựu và thách thức” do nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam (VASS) thực hiện đã trình. “Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về
giảm nghèo ở Việt Nam” được thực hiện do nhóm chuyên gia Viện Nghiên cứu
và Tư vấn phát triển (RCD). Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói
giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam” của
Nguyễn Thị Nhung. Đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của Đỗ Thị Dung. Đề tài
luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn
Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng” của Mai Tấn Tuân. Đề tài luận văn
Thạc sĩ quản lý kinh tế “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của
Phạm Ngọc Dũng.... những công trình nghiên cứu, các bài viết trên ít nhiều đều
đề cập đến vấn đề áp dụng pháp luật xóa đói giảm nghèo ở nước ta dưới mọi góc
nhìn của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu triển khai
trực tiếp về nội dung hoạt động xóa đói giảm nghèo áp dụng pháp luật xóa đói
giảm nghèo tại một địa phương cụ thể còn khá khiêm tốn. Luận văn thạc sĩ
nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề
hoạt động xóa đói giảm nghèo áp dụng pháp luật xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên giai đoạn điều tra hiện nay. Do vậy,
không có bất kỳ một công trình khoa học nào trùng lặp với đề tài luận văn mà tác

giả chọn nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua hoạt động nghiên cứu, tác giả mong muốn cung cấp cho người
đọc một cách tổng thể các quy định cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật xóa
đói giảm nghèo. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng về việc thực hiện các quy
5


định của pháp luật áp dụng pháp luật xóa đói giảm nghèo để có thể đánh giá
được mức độ tham gia trong hoạt động này của các địa phương. Đồng thời, thực
tế vai trò áp dụng pháp luật xóa đói giảm nghèo. Qua đó, đánh giá tình hình áp
dụng các quy định của pháp luật xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên trong lĩnh vực trên nói riêng và cả nước nói chung.
Đồng thời dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên nhân từ đó đưa ra
những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại.
Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi đề tài phải
giải quyết các vấn đề sau:
Đề tài có nhiệm vụ hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vấn đề xóa đói,
giảm nghèo, các chính sách đã được quy định, nội dung và vai trò trong hoạt
động áp dụng về hoạt động xóa đói, giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay....
Nghiên cứu về thực tiễn pháp luật xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Qua đó, tìm hiểu các thành tựu, hạn chế và các
nguyên nhân của hoạt động áp dụng trong thực tế.
Đề xuất những giải pháp nâng cao vai trò áp dụng pháp luật xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Pháp luật về xóa đói, giảm nghèo từ thực tiễn huyện Điện Biên Đông, tỉnh

Điện Biên và thực trạng thực thi các áp dụng pháp luật xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên trong thời gian gần đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

6


- Về thời gian: Số liệu được thu thập và đánh giá trong 06 năm (từ năm
2013 đến 2018) và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho giai đoạn 05 năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để giải quyết các vấn đề luận văn đặt ra. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng
trong luận văn là những phương pháp nghiên cứu khoa học chung như phương
pháp thu thập thông tin, tài liệu, tổng hợp tài liệu, phân tích, diễn giải, quy nạp
và phương pháp so sánh... Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp thu thập hệ
thống hóa nguồn số liệu, thu thập tài liệu có liên quan, tổng hợp, đánh giá phân
tích thực trạng, số liệu, đề xuất giải pháp để thực thi áp dụng pháp luật xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, tạo
một cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về hoạt động áp dụng pháp luật xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên đáp ứng với yêu cầu
trong công cuộc cải cách nền kinh tế - xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, thông qua quá trình nghiên cứu và những kết quả đã đạt
được thì luận văn có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận và
thực tiễn, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về áp dụng pháp luật
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên cũng
như những chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.

Đồng thời, điểm mới của luận văn chính là trên cơ sở nghiên cứu, tham
khảo các công trình khoa học, bài viết nghiên cứu có liên quan thì luận văn đã
tiến hành phân tích, tổng hợp, đưa ra dẫn chứng từ đó rút ra kết luận về sự phù
hợp của các quy định pháp luật trong áp dụng pháp luật xóa đói giảm nghèo hiện
tại cũng như tương lai. Đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà ban hành
7


pháp luật, các cơ quan thực thi pháp luật, phát hiện của đề tài của những tồn tại
của pháp luật, những vướng mắc trong quá trình thực thi cũng như các kiến nghị
nêu ra có thể được xem là sự đánh giá, là ý kiến đóng góp được cân nhắc kĩ lưỡng,
góp phần không nhỏ tạo điều kiện cho họ trong công tác chuyên môn trong công tác
áp dụng pháp luật xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên nói riêng và cả nước nói chung trong giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt, đối với sinh viên nghiên cứu, kết quả của đề tài là nguồn tài liệu
có giá trị tham khảo khi học tập, nghiên cứu, nhất là khi hoàn thành các báo cáo
khoa học cấp khoa, cấp trường trong công tác nghiên cứu về áp dụng pháp luật
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Ngoài
ra, đề tài còn có ý nghĩa thiết thực đối với một số đối tượng khác quan tâm đến
lĩnh vực này ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản trong pháp luật về xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam
Chương 2: Pháp luật về xóa đói, giảm nghèo và thực tiễn áp dụng trên địa
bàn huyện Điện Biên Đông giai đoạn 2013-2018
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Điện Biên
Đông trong thời gian tới.


8


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
VÀ PHÁP LUẬT VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
1.1. Khái niệm xóa đói, giảm nghèo
* Khái niệm
Nghèo đói là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phương diện và không
thuần tuý là vấn đề kinh tế cho dù thước đo của nó trước hết và chủ yếu dựa trên
thước đo về kinh tế. Nghèo không chỉ phản ánh sự thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu
phương tiện sản xuất và sinh hoạt… mà còn phản ánh sự thiệt thòi trên bình diện
sức khoẻ, giáo dục, địa vị xã hội.
Theo quan điểm của WB cho rằng: Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều
phương diện. Thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để
đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những
đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới những
người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình quyết định, cảm
giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng… đó là những khía cạnh của
nghèo1.
Ngoài ra, tại Hội nghị về xoá đói, giảm nghèo khu vực châu Á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc (Thái Lan), Uỷ ban kinh
tế - xã hội châu Á - Thái Bình Dương đã đưa ra khái niệm nghèo như sau: Nghèo
là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người (ăn, mặc, ở, nhu cầu văn hoá, y tế, giáo dục và giao tiếp…) để
duy trì cuộc sống, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
- xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận2.
World Bank (2004), Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam.

Hội nghị về xoá đói, giảm nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9/1993 tại
Băng Cốc (Thái Lan), Uỷ ban kinh tế - xã hội châu Á - Thái Bình Dương
1
2

9


Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng, thường
vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng.
Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không được học
hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà ở tạm bợ, rách nát...
Hộ nghèo: Là hộ đói ăn không đứt bữa, mặc không đủ lành, không đủ ấm,
không có khả năng phát triển sản xuất...
Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những cơ
sở hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước sạch... trình độ dân trí
thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
Xoá đói: Là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước
nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về
vật chất để duy trì cuộc sống.
Giảm nghèo: Là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng mức sống, từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình
chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn. Việc đánh giá và cách
nhìn nguồn gốc dẫn đến nghèo khác nhau, nên có nhiều quan niệm về giảm
nghèo khác nhau3.
Ví dụ ở Việt Nam hiện nay, nghèo đói là do nền kinh tế đang trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu kém phát triển sang nền kinh tế phát triển

hiện đại. Nền kinh tế nước ta ở trình độ kém phát triển, lực lượng sản xuất tồn tại
ở nhiều thang bậc khác nhau nên còn tồn tại đan xen nhiều trình độ sản xuất
khác nhau, dẫn đến sự giàu nghèo khác nhau trong các tầng lớp dân cư. Như vậy,
ở góc độ nước nghèo, giảm nghèo ở nước ta là từng bước thực hiện quá trình
chuyển từ trình độ sản xuất kém phát triển, sang trình độ sản xuất hiện đại. Ở 34
3

World Bank (2004), Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam.

10


góc độ người nghèo, giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo
có cơ hội tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển, trên cơ sở đó từng bước thoát
ra khỏi tình trạng nghèo. Các khái niệm về xoá đói, giảm nghèo đã được nhiều
công trình khoa học, nhiều tổ chức quốc tế đưa ra, vì vậy tác giả không đưa ra
khái niệm của riêng mình, mà sử dụng khái niệm xoá đói, giảm nghèo của WB
mà tác giả đã nêu phần trên.
* Đặc điểm
Trên cơ sở khái niệm trên thì hoạt động xóa đói giảm nghèo có một số đặc
điểm như sau:
Một là, XĐGN là hoạt động của NN, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Như
vậy, trong hoạt động XĐGN không loại trừ cá nhân, tổ chức nào hoặc cơ quan
NN có thẩm quyền. Không một chủ thể nào đứng ngoài hoạt động xóa đói giảm
nghèo nói chung. Điều này khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động xóa đói
giảm nghèo ở nước ta và trên thế giới hiện nay.
Hai là, mục tiêu của hoạt động XĐGN nói chung là nhằm giữ gìn và phát
triển đời sống kinh tế - xã hội. Bởi tính chất quan trọng của việc XĐGN nên
công tác này luôn được coi là một trong những hoạt động quan trọng của NN, cá
nhân, tổ chức và toàn xã hội. Vì vậy, trong công tác XĐGN đã có sự phối hợp

lẫn nhau nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ về XĐGN trong thời kỳ mới của
đất nước.
Ba là, song song với hoạt động xóa đói giảm nghèo thì hoạt động và xây
dựng và phát triển đất nước cũng là một trong những nhánh quan trọng của hoạt
động xóa đói giảm nghèo không chỉ riêng ở nước ta mà trên thế giới hiện nay.
Tăng cường và hoàn thiện đến các đối tượng là người dân còn nghèo đói để tăng
cường xây dựng và phát triển hoàn thiện nền kinh tế - xã hội của các quốc gia.
Đây chính là nội dung của hoạt động phát triển bền vững trong giai đoạn mới.
Với quy định như trên các quy định về xóa đói giảm nghèo đã điều chỉnh
một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến pháp luật ở nước ta hiện

11


nay. Trên cơ sở tìm hiểu các quan điểm về môi trường của các nhà nghiên cứu,
pháp luật Việt Nam đã đưa ra một khái niệm về xóa đói giảm nghèo một cách
hoàn thiện phù hợp với thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Tạo nền tảng pháp lý cơ
sở cho các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
công tác quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo, phòng chống các hành vi vi
phạm pháp luật xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế.
1.2. Ý nghĩa của xóa đói, giảm nghèo
Đói nghèo không chỉ là vấn đề của riêng những người rơi vào cảnh đói
nghèo, mà còn là một vấn đề xã hội lớn, cần tới sự quan tâm của toàn xã hội. Bởi
vì đói nghèo có thể gây ra những tác động tiêu cực cả về mặt kinh tế và xã hội
sâu sắc: Đói nghèo gây suy thoái kinh tế; gia tăng tội phạm xã hội; tăng dịch
bệnh do không đủ sức khỏe chống chọi với bệnh tật; gây bất ổn định chính trị
thậm chí dẫn tới nội chiến, chiến tranh; làm tăng sự phân biệt đối xử giữa người
nghèo và người giàu; làm giảm tuổi thọ của con người…Những hậu quả này còn
có tính chất xoay vòng, làm cho người nghèo đã nghèo càng nghèo thêm.
Một xã hội muốn phát triển bền vững thì một trong những yếu tố quan

trọng đó là phải quan tâm đến tất cả mọi thành viên trong xã hội của mình.Vì
vậy mục tiêu vì con người đã được tất cả các quốc gia trên thế giới ngày nay đặt
ra và tổ chức thực hiện.Với mục đích của ASXH là tạo ra hệ thống các tấm lưới
bảo vệ cho các thành viên xã hội, vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với ASXH
là rất quan trọng: xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền
vững. Điều đó được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- Xóa đói giảm nghèo là một phần quan trọng nằm trong chính sách ASXH
của mỗi quốc gia. Cùng với BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội các chương
trình xóa đói giảm nghèo tạo ra một tấm lưới toàn diện bảo vệ cho các thành viên
trong xã hội. Nếu như BHXH hướng tới đối tượng là người lao động, cứu trợ xã
hội hướng tới những người khó khăn và bị tổn thương trong cuộc sống, ưu đãi xã
hội hướng tới những người có công với đất nước thì xóa đói giảm nghèo hướng

12


tới một diện bảo vệ quan trọng dễ bị tổn thương nhất trong cuộc sống đó là tất cả
những người nghèo.
- Xóa đói giảm nghèo góp phần bảo đảm ASXH một cách lâu dài và bền
vững. Mặc dù BHXH là một chính sách ASXH lớn, nhưng thực tế cho thấy đối
tượng được hưởng lợi từ BHXH chủ yếu là các tầng lớp dân cư có thu nhập bậc
trung chứ không phải người nghèo. Còn với chính sách cứu trợ xã hội, mặc dù
người nghèo là một trong những diện được hưởng nhiều, nhưng các trợ giúp này
(trừ một số trợ cấp dài hạn) thường có tính tức thì và ngắn hạn. Vì vậy, xóa đói
giảm nghèo được coi là giải pháp có tính lâu dài và bền vững, giúp người nghèo
thoát nghèo, tự đảm bảo cho cuộc sống của mình, góp phần tạo ra mang lưới an
sinh toàn diện cho mỗi quốc gia.
- Xóa đói giảm nghèo xét về lâu dài, góp phần làm giảm gánh nặng cho hệ
thống ASXH thông qua việc thu hẹp đối tượng cần trợ cấp ASXH. Khi tỉ lệ
người nghèo giảm xuống tất yếu sẽ có ít người hơn cần tới sự trợ giúp của chính

sách ASXH. Vì vậy gánh nặng chi tiêu cho các trợ cấp ASXH sẽ được giảm
xuống.
- Xóa đói giảm nghèo tạo điều kiện cho chính sách ASXH tăng chất lượng
hoạt động thông qua việc tăng mức trợ cấp ASXH. Khi đói nghèo giảm và xã hội
giàu có hơn, các quỹ ASXH sẽ dồi dào hơn trong khi đối tượng cần trơ cấp
ASXH cũng giảm. Vì vậy người nghèo nói riêng và những người gặp khó khăn
nói chung có điều kiện để nhận mức trợ cấp ASXH tốt hơn.
Đó là những lí do chính để khẳng định xóa đói giảm nghèo là nhân tố góp
phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững. Từ đó giúp đất nước hướng tới phát triển
một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xóa đói, giảm nghèo
Có thể nói rằng vấn đề xóa đói giảm nghèo hiện nay đã và đang được nhà
nước nói chung hết sức quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu trong hoạch định
đường lối phát triển. Bởi lẽ, xuất phát từ bản chất và tầm quan trọng của hoạt

13


động XĐGN là một trong những điều kiện cốt lõi bảo đảm thực hiện quyền và
lợi ích của các chủ thể có liên quan. Trong xu thế ấy, Việt Nam cũng đang tiến
hành hoàn thiện hệ thống pháp luật về XĐGN, cùng với việc nỗ lực xóa đói giảm
nghèo hiệu quả hơn trước yêu cầu phát triển bền vững. Trong công tác này thì
hoạt động xóa đói giảm nghèo chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố sau:
1.3.1. Yếu tố liên quan đến dân cư
* Đối với cộng đồng các dân tộc thiểu số miền núi
Một là, thường sống ở những địa bàn không thuận lợi, đi lại khó khăn chủ
yếu là ở các vùng rừng, núi cao, ven sông, suối và thường xa trung tâm, gây cản
trở rất đáng kể cho việc tuyên truyền, chuyển giao các tiến bộ khoa học công
nghệ.
Hai là, có những nét sinh hoạt văn hóa đặc thù, mỗi dân tộc thường có

những phong tục tập quán riêng, hủ tục cúng bái, ma chay, cưới xin còn tốn kém,
nặng nề.
Ba là, các gia đình thường đông con và tỷ lệ con em được đi học thấp hơn
so với các gia đình không phải là người dân tộc; đa số chị em phụ nữ không nói
được tiếng phổ thông.
Bốn là, đời sống sinh hoạt của họ thường không ổn định, nhà ở còn tạm bợ
nhiều, quen với lối sống du canh, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, sản xuất lạc
hậu, chủ yếu là quảng canh, phần lớn là tự cung, tự cấp.
Năm là, tính trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức còn
quá lớn nên thường dẫn đến làm giảm ý chí vươn lên tự xóa đói, giảm nghèo
trong từng hộ dân và trong cả cộng đồng.
Sáu là, thiếu thông tin thị trường nên người dân thường bán sản phẩm làm
ra với giá thấp hơn nhiều so với giá thị trường; bị tư thương cân, đong, đo, đếm
không đúng số lượng nên bị thiệt rất nhiều.
Bảy là, trình độ nhận thức còn hạn chế nên thường bị các thế lực phản động
trong và ngoài nước, một số tôn giáo không chính thống lợi dụng, kích động, lôi

14


kéo làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống.
Những đặc điểm trên cho thấy, đời sống của cộng đồng các dân tộc thiểu số
miền núi còn gặp nhiều khó khăn, chưa ổn định, do đó tỷ lệ hộ đói nghèo còn
cao và nguy cơ tái nghèo rất lớn.
Tuy nhiên, với đặc tính trung thực và có niềm tin ít thay đổi, nếu việc tuyên
truyền và thực hiện các chính sách một cách phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu
số thì thành công của các dự án, chương trình XĐGN sẽ rất cao.
1.3.2. Yếu tố về chính trị
Quan điểm của lãnh đạo và các chính sách về xây dựng hoạt động xóa đói
giảm nghèo nhằm đáp ứng với chiến lược xây dựng và phát triển đất nước trong

thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phù hợp với chương tình phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn 2030 chỉ rõ mục tiêu cải
cách nhà nước đã được ban hành. Với việc xây dựng nhà nước: “pháp quyền xã
hội chủ nghĩa” là tiền đề mạnh mẽ để đưa đất nước ta tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
Do đó sự đầu tư cho nguồn lực này ở các mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, các
chính sách XĐGN có tác động trực tiếp đến hoạt động nâng cao chất lượng của
xóa đói giảm nghèo. Thực hiện tốt các chính sách này sẽ giúp hoạt động xóa đói
giảm nghèo đủ mạnh về chất và lượng phục vụ mục tiêu, chiến lược của mình.
Đồng thời, các mục tiêu, đường lối chính trị đối ngoại của Nhà nước trong mỗi
thời kì nhất định. Về cơ bản, nền chính trị ở nước ta tương đối ổn định vững
vàng, đường lối phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các mục
tiêu kinh tế gắn với lợi ích của nhân dân. Sự gia nhập ASEAN, WTO,… đã tạo
nên những cơ hội và thách thức để các Hoạt động xóa đói giảm nghèo Việt Nam
phát huy hết tiềm năng của mình trong quá trình hội nhập quốc tế, điều này đòi
hỏi hoạt động xóa đói giảm nghèo phải dựng chiến lược để để hoàn thành những
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Việc thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật trong công tác
XĐGN nói chung đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm của các cơ quan nhà

15


nước có thẩm quyền cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể nói chung. Từ đó, khẳng định vai trò thực hiện các quy định của công tác thi
hành các quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói chung. Để công
tác này có hiệu quả thì yêu cầu xây dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo đáp ứng
với công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước trong tiến trình hội nhập. Từ đó,
khẳng định xóa đói giảm nghèo một trong những yếu tố quan trọng và là một
chính sách về thi hành án lớn của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng
từ xưa cho đến nay.

1.3.3. Yếu tố về pháp lý
Các chính sách của nhà nước đưa ra có ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng
hoạt động xóa đói giảm nghèo đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật.
Hệ thống pháp luật về xây dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo cần đảm bảo quy
định rõ ràng, chi tiết và có hướng dẫn cụ thể về phương thức, trình tự, thủ tục,
đảm bảo thực hiện bằng các công cụ như thế nào…Ngoài ra, hệ thống văn bản
cần mang tính chất dự báo, các quy định mang tính chất điều chỉnh, phạm vi điều
chỉnh rộng..;
Đối với vấn đề xây dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo nói nói riêng ở
nước ta hiện nay đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các
cơ quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của
lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh hiệu
quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng được sửa đổi, bổ sung
một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về đề xây dựng hoạt động xóa đói
giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
Ở nước ta hiện nay, tại Hiến pháp 2013 – luật cơ bản của nhà nước có giá
trị pháp lý cao nhất là cơ sở pháp lý cơ bản cho văn bản luật và dưới luật triển
khai chi tiết quy định về vấn đề này. Cùng với Hiến pháp, các văn bản luật cũng
quy định theo hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn về nội dung xây

16


dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo ở nước ta, đáp ứng với yêu cầu chính trị,
quá trình xây dựng kinh tế - xã hội ở nước ta trong tình hình mới.
Văn bản pháp lý đối với vấn đề này đã quy định nhiều nội dung phù hợp
tạo điều kiện tối đa để cho việc xây dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo ở nước
ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, một số văn
bản có liên quan được áp dụng về vấn đề xây dựng hoạt động xóa đói giảm
nghèo tại Tòa án. Điều này tạo điều kiện để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của

các chủ thể ở nước ta hiện nay; thể hiện rõ nét sự quan tâm thường xuyên và ý
nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta. Đồng thời, cùng
với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp
dụng những quy định của pháp luật về xây dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo ở
nước ta được thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Từ đó, hình thành nền tảng
pháp lý cơ bản trong việc thực thi xây dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo trong
tiến trình phát triển đất nước ta hiện nay và trong tương lai.
1.3.4. Yếu tố về nguồn nhân lực
Trong quá trình xây dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo cũng góp phần
quan trọng không thể tách rời trong hoạt động nói trên. Năng lực, trình độ của
đội ngũ cán bộ trong công tác hoạt động xóa đói giảm nghèo hiện nay ở nước ta
luôn được quan tâm và trở thành một trong những điều kiện then chốt của hoạt
động thi hành pháp luật về thi hành án dân sự ở nước ta trong giai đoạn mới
Hoạt động xóa đói, giảm nghèo thì trình độ làm việc, trình độ năng lực
của các cán bộ, công chức, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản cho việc
xây dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo. Để cho hoạt động này được tổ chức
có hiệu quả và là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát
triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực này nói riêng và thi
hành pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị
đối với hoạt động xóa đói giảm nghèo làm việc, năng lực trình độ của các cán

17


bộ, công chức chưa tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như:
Chất lượng, hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức
có trình độ, năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác… Để xây dựng một
thi hành án dân sự làm việc tốt, mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là đối với
người phụ trách phải xác định đây là nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu

song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên từng lĩnh vực nói
chung và trong vấn đề XĐGN nói riêng. Việc bảo đảm điều kiện về cơ sở vật
chất như phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính… và các máy móc
kỷ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tùy theo điều kiện
thực tế của cơ quan, đơn vị để trang bị cho cán bộ, công chức nhưng phải đảm
bảo các yếu tố của một cơ quan, công sở. Ngoài ra, cần thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn của mỗi chức danh, ngạch, bậc cán bộ,
công chức và yêu cầu nhằm phục vụ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của các
cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về XĐGN cũng như xây dựng hoạt
động xóa đói giảm nghèo. Quá trình xây dựng thi hành án dân sự làm việc
cũng như nâng cao chất lượng trình độ cho các cán bộ, công chức làm công
tác trong lĩnh vực này là một trong những nội dung, nhiệm vụ hàng đầu mà cơ
quan, tổ chức hay đơn vị phải quan tâm thực hiện, đáp ứng với yêu cầu công
việc, nhiệm vụ đã được đề ra.
1.3.5. Yếu tố về tài chính
Điều kiện về tài chính nói riêng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt
động xây dựng hoạt động xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay. Việc bồi dưỡng cán bộ, những quyền lợi và nghĩa vụ của các cán bộ công
chức hoặc tham gia các chương trình, kế hoạch đã đề ra phải phù hợp với hoàn
cảnh khách quan và những mục tiêu của hoạt động xóa đói giảm nghèo ở nước ta
trong tình hình mới. Các yếu tố về tài chính, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác đào tạo cán bộ, công chức trong thực

18


×