Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.61 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU BAO BÌ
THĂNG LONG

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ KIM NGỌC

HÀ NỘI - 2015


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa
từng được công bố. Các thông tin được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng, không có sự chỉnh sửa. Các kết quả phân tích và kết luận
trong luận văn này (ngoài các phần được trích dẫn) đều là kết quả do tôi thực hiện.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thanh Tâm



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long” tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để có thể hoàn thành bài luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Lê Kim Ngọc – người trực tiếp
hướng dẫn, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới GS.TS Đặng Thị Loan và PGS.TS Nguyễn Thị Thu
Liên trong Hội nghị khoa học bộ môn – Đánh giá luận văn cao học đã đưa ra các ý
kiến giúp bài luận văn được hoàn thiện hơn cùng các thầy cô trong khoa Kế toán và
Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu
bao bì Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác thu thập số liệu,
tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.


MỤC LỤC
Chương 1...........................................................................................................1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan....................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................4
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................5
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu....................................................................5


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
HÌNH:
Chương 1...........................................................................................................1

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan....................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................4
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................5
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu....................................................................5
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 3.1:

Biểu đồ khoản mục TSNH tại Công ty........Error: Reference source not
found

Biểu đồ 3.2:

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty (2012 – 2014).............Error: Reference
source not found

Biểu đồ 3.3:

Biểu đồ các khoản mục chi phí của Công ty (2012 – 2014)..........Error:
Reference source not found

Biểu đồ 3.4:

Biểu đồ dòng tiền thuần của Công ty (2012 – 2014)....Error: Reference
source not found

Biểu đồ 3.5:


Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời Công ty CP (2012– 2014).....Error:
Reference source not found


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DT
EBIT
HĐKD
HTK
KQHĐSXKD
LNST
NV
QLDN
ROA
ROE
ROS
TS
TSCĐ
VCSH

Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn
Quản lý doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lời cảu vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tài sản
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu


1

Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
cùng sự phát triển, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định
đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và các nhà đầu tư mong muốn với sự đầu
tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm được điều
này ngoài việc đầu tư nguồn vốn, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp luôn luôn phải
tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách nhằm đưa doanh nghiệp
tới thành công. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được dòng
tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cần phải
có một đội ngũ để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác.
Việc Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết bởi: Phân tích
Báo cáo tài chính giúp các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp có thể đánh giá
được thực tế doanh nghiệp đó và đưa ra những quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của họ. Ví dụ như đối với nhà quản lý doanh nghiệp thì sẽ đưa ra được
những giải pháp để kinh doanh hiệu quả hơn, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh
với các đối thủ; còn đối với nhà đầu tư thì đưa ra được quyết định có đầu tư hay
không và đầu tư ở mức bao nhiêu là hợp lý, hoặc với các ngân hàng thì quyết định
có cho doanh nghiệp vay hay không,…; hoặc giúp các cơ quan quản lý đưa ra được

những chính sách quản lý phù hợp cho từng ngành, từng vùng,… Ngoài ra, Phân
tích Báo cáo tài chính cũng có thể giúp nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được chiến
lược về vốn, huy động vốn từ ngân hàng hay thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
vào doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã gia nhập cùng nền kinh tế thế giới và có nhiều nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm tới các doanh nghiệp Việt Nam, họ sẽ thấy yên tâm hơn khi


2

các thông tin tài chính cuả doanh nghiệp được minh bạch. Cũng trong điều kiện hội
nhập kinh tế như hiện nay, Phân tích Báo cáo tài chính còn có thể giúp các nhà quản
lý doanh nghiệp trong nước sớm có quyết sách hợp lý nhằm nâng cao năng lực tài
chính để có thể cạnh tranh với các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đang xâm nhập
vào thị trường Việt Nam.
Đặc biêt, Phân tích Báo cáo tài chính trong các công ty cổ phần là vấn đề khá
phức tạp và có ý nghĩa ngày càng quan trọng, khi công ty cổ phần trở thành hình
thức tổ chức kinh tế phát triển phổ biến, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đối với Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long việc
Phân tích Báo cáo tài chính sẽ đem lại một số tác dụng như: Cho biết được tình hình
tài chính của công ty đang tốt hay xấu, thời gian tới công ty có cần thêm vốn kinh
doanh hay không và chiến lược huy động vốn như thế nào; Công ty cũng sẽ thu hút
được nhà đầu tư, nâng cao giá trị doanh nghiệp,… Trên thực tế hoạt động phân tích
báo cáo tài chính đối với Công ty vẫn chưa được chú trọng tại công ty.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long”
để nghiên cứu.
1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu Báo cáo tài chính và Phân tích Báo cáo tài chính đã có nhiều tác

giả thực hiện và có nhiều đóng góp đáng kể vào lý luận chung về Phân tích Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình tài
chính đối với doanh nghiệp nghiên cứu. Để học hỏi và rút kinh nghiệm cho luận văn
của mình, tác giả xin đưa ra một vài điểm chính của một số luận văn thực hiện Phân
tích Báo cáo tài chính như sau:
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô” được thực hiện bởi tác giả Vũ Thị Mai năm 2009, đã Phân tích Báo
cáo tài chính với các nhóm chỉ tiêu như tình hình tài chính, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán. Tuy nhiên, nội dung Phân tích Báo cáo tài chính còn nhiều hạn chế


3

như hệ thống chỉ tiêu còn ít và đơn giản. Khi phân tích một số chỉ tiêu tài chính tác
giả chỉ dừng lại ở việc tính toán các con số mà không tìm hiểu bản chất hay nội
dung tạo ra con số đó, cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, chưa thấy được ý nghĩa sâu sắc
của từng chỉ tiêu trong việc đưa ra quyết định tài chính. Bên cạnh đó, tác giả chưa
đề cập tới phân tích các dấu hiệu rủi ro tài chính cũng như dự báo tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai.
 Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty
Cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An” được thực hiện bởi tác giả Trần Thị Hồng
Thúy năm 2010. Luận văn được thực hiện trên số liệu của các năm 2007 – 2009.
Tác giả đã phân tích dựa trên cách tiếp cận là Phân tích Báo cáo tài chính và Báo
cáo kết quả kinh doanh một cách đầy đủ, đa dạng. Tuy nhiên, tác giả chưa chú trọng
đến phân tích Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ cũng như chưa đề cập tới các rủi ro tài
chính tác động đến tình hình tài chính của Công ty.
 Luận văn thạc sỹ về: “Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu thủy sản An Giang” được thực hiện bởi tác giả Hồ Thị Hải Hà năm 2011, đã
Phân tích Báo cáo tài chính với các nhóm chỉ tiêu cấu trúc tài chính, tình hình đảm bảo

vốn cho hoạt động kinh doanh. Tác giả đã thực hiện phân tích trong giai đoạn năm
2005 – 2010 tại Công ty. Tuy nhiên, trong luận văn thì hệ thống các chỉ tiêu còn chưa
đầy đủ, chưa đề cập đến các rủi ro tài chính và dự báo về tài chính của Công ty.
Qua nghiên cứu những luận văn trên, thừa nhận những đóng góp và kết quả đã
đạt được nhưng tác giả cũng nhận thấy rằng Phân tích Báo cáo tài chính bên cạnh
việc phân tích các chỉ tiêu và tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, khả năng
thanh toán thì một phần không thể thiếu đó là phân tích rủi ro tài chính cũng như dự
báo về tài chính của doanh nghiệp để có cái nhìn tổng quát, sâu sắc và toàn diện về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đổng thời, chưa tác giả nào thực hiện Phân
tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng
Long trước đó. Vì thế, luận văn sẽ làm rõ thực trạng tài chính của Công ty thông
qua Phân tích Báo cáo tài chính đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực tài chính của Công ty.


4

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả thực hiện đề tài này với mục tiêu nghiên cứu tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long thông qua các Báo
cáo tài chính. Trên cơ sở đó, đưa ra những đánh giá và giải pháp thích hợp nhằm
nâng cao năng lực tài chính cho Công ty.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
 Câu hỏi tổng quát: Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty
Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long là gì?
 Câu hỏi cụ thể:
+ Xác định vai trò của Phân tích Báo cáo tài chính và ý nghĩa thực tiễn của
Phân tích Báo cáo tài chính đối với Công ty như thế nào?
+ Thực trạng về tình hình tài chính của Công ty và sự cần thiết phải Phân tích
Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long;

+ Các kết luận rút ra sau khi Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long .
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các Báo cáo tài chính của Công
ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các số liệu của Công ty C ổ phần
sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học như:
+ Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp
+ Phương pháp so sánh, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu trước để làm sáng
tỏ các vấn đề nghiên cứu của Luận văn
+ Phương pháp loại trừ,…
Các phương pháp nghiên cứu này không mới, tuy nhiên Luận văn đã vận dụng
sáng tạo để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu của mình và thể hiện được những
nội dung mới mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập được. Việc vận
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:


5

+ Luận văn đã sử dụng phương pháp tổng hợp khi tìm hiểu các công trình
nghiên cứu có trước để học hỏi những nội dung phù hợp với Luận văn, đặc biệt là
trong Chương 2 trình bày về những lý luận khoa học về Báo cáo tài chính và Phân
tích Báo cáo tài chính;
+ Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích trong việc thống kê lại
các số liệu tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng
Long từ năm 2012 – 2014;
+ Phương pháp so sánh thể hiện qua việc Luận văn so sánh tình hình tài chính

của Công ty giữa các năm nhằm tìm ra xu hướng biến động trong giai đoạn nghiên
cứu, so sánh giá trị thực hiện và giá trị kế hoạch,…
+ Phương pháp loại trừ để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
đối tượng phân tích bằng cách loại trừ các ảnh hưởng bởi các nhân tố khác.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên tình hình thực tế của Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu
bao bì Thăng Long, luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp quan trọng để
nâng cao năng lực tài chính cho Công ty.
Ngoài ra, Luận văn còn là tài liệu hữu ích cho các doanh nghiệp khác tham
khảo về phương pháp Phân tích Báo cáo tài chính, các cơ sở so sánh khi đánh giá
các chỉ số tài chính và định hướng giải pháp cho Công ty và sẽ là tài liệu cho các tác
giả khác tiếp tục phát triển sâu hơn nữa về Phân tích Báo cáo tài chính đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành bao bì ở Việt Nam.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài các phần danh mục, các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ, các từ viết tắt và các
phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về Phân tích Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất và xuất
nhập khẩu bao bì Thăng Long
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, giải pháp, kiến nghị và kết luận tại
Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long.


6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát về Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp

2.1.1. Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Theo Luật Kế toán Việt Nam, “Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài
chính của đơn vị kế toán”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung, “Báo cáo tài
chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính”.
Như vậy, Báo cáo tài chính được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp
số liệu từ các sổ sách kế toán, các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm
hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình
tài sản của đơn vị, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong
những thời kỳ nhất định. Đồng thời, báo cáo tài chính được giải trình, giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp nhận biết được thực trạng
tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh để đưa ra những quyết định phù hợp.
Báo cáo tài chính có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc cung cấp các thông
tin tài chính như:
 Báo cáo tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết giúp
kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp,
tình hình chấp hành các chế độ về kinh tế - tài chính của Nhà nước;
 Cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt
động kinh tế tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả
kinh doanh cũng như xu hướng vận động của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các kết
luận đúng đắn và có hiệu quả;


7

 Cung cấp những thông tin kinh tế tài chính chủ yếu về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình

hình tài chính sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp;
 Cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh;
 Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích đánh giá tiềm
năng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập các kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm về Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát là đề cập tới nghệ thuật
phân tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này
đòi hỏi phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể được sử dụng làm
cơ sở cho việc ra quyết định. Như vậy, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của
phân tích báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập, xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tình hình tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã
qua của doanh nghiệp. Để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và tiên
đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp nhằm xác lập
một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả để được lợi nhuận
như mong muốn.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính nhằm
phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra
những quyết định hợp lý. Hay nói cách khác, Phân tích báo cáo tài chính là chỉ rõ
những gì đã xảy ra đằng sau những chỉ tiêu tài chính, khi “người sử dụng” phân tích
các báo cáo tài chính.
Như vậy, nếu xét trên quan điểm của nhà đầu tư, phân tích báo cáo tài chính
nhằm dự báo tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Đứng trên quan điểm của
nhà quản lý thì phân tích báo cáo tài chính nhằm đưa ra những hành động cần thiết
nhằm cải thiện tình hình hoạt động cũng như dự báo tương lai của doanh nghiệp.



8

2.1.2.2. Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những thông tin cần thiết, giúp
các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử
dụng thông tin khác nhau, như: nhà quản trị, các chủ nợ, các nhà đầu tư, các cơ quan
chức năng,…Mỗi đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về
các loại thông tin khác nhau. Do vậy, mỗi đối tượng sử dụng thông tin sẽ có xu hướng
tập trung vào những khía cạnh khác nhau của “bức tranh tài chính” doanh nghiệp.
Thứ nhất, phân tích báo cáo tài chính đối với nhà quản trị - người trực tiếp
quản lý doanh nghiệp. Nhà quản trị cần hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp
cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp diễn ra như thế nào nhằm:
 Đánh giá khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động trong từng giai đoạn, từng
bộ phận, khả năng sinh lời, khả năng tích lũy lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân
phối chính sách lợi nhuận…
 Là cơ sở cho các dự đoán tài chính, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch huy
động vốn và đầu tư vốn. Ngoài ra, phân tích báo cáo tài chính còn là cơ sở đưa ra
các quyết định dài hạn, góp phần củng cố uy tín, xây dựng thương hiệu doanh
nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh và phát triển.
 Phân tích báo cáo tài chính còn là cơ sở kiểm tra, kiếm soát các hoạt động
tài chính và hoạt động quản lý của mọi cấp quản trị. Thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính cũng góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính thúc đẩy hoạt động kinh
doanh trong các doanh nghiệp phát triển bền vững.
Thứ hai, đối với chủ sở hữu và các đối tượng bên trong doanh nghiệp: Thường
quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn mà doanh
nghiệp đã bỏ ra. Thông qua phân tích báo cáo tài chính, giúp họ đánh giá hiệu quả

của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng điều hành của nhà


9

quản trị, từ đó quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị cũng như quyết định
phân phối kết quả kinh doanh.
Thứ ba, phân tích báo cáo tài chính đối với các chủ nợ như ngân hàng, các nhà
cho vay, nhà cung cấp thì mối quan tâm của họ là hướng vào khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Do đó, họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá
doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản
phẩm cho đơn vị.
Thứ tư, đối với nhà đầu tư điều mà họ quan tâm là sự an toàn của lượng vốn
đầu tư, kế đó là mức độ sinh lời, thời điểm hòa vốn. Vì vậy nhà đầu tư cần những
thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh, tiềm năng
tăng trưởng của doanh nghiệp. Điển hình như quan tâm đến lợi nhuận hiện tại, lợi
nhuận kỳ vọng cũng như sự ổn định của lợi nhuận theo thời gian. Các nhà đầu tư
thường phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua các thời kỳ để đầu tư vào
doanh nghiệp hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
Thứ năm, đối với cơ quan chức năng: Thông qua báo cáo tài chính xác định
các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp hợp
phân tích tình hình hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
2.1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là cung cấp đầy đủ
những thông tin, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những nét sinh
động trên “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh sau:
 Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho các
đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp điển hình như chủ sở hữu, người cho vay,
nhà đầu tư để họ đưa ra những quyết định đúng đắn trong tương lai giúp doanh

nghiệp đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế;
 Đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về vốn, tài
sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại đó giúp có những biện pháp phù hợp trong kỳ dự


10

toán để có chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đặt ra;
 Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn,
chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục
đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai.
2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp bao gồm hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu
tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn
diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Do sự đa dạng của chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính dẫn tới sự hình thành một
hệ thống các phương pháp phân tích khác nhau để phù hợp với từng nội dung phân
tích cụ thể. Khi sử dụng phương pháp phân tích còn tùy thuộc vào từng loại hình
phân tích, mục đích, nhu cầu thông tin phân tích và các điều kiện vật chất, trình độ
của người sử dụng để khai thác tối đa thông tin của chỉ tiêu tài chính phân tích.
Có nhiều phương pháp phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp như
phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp tỷ
lệ, phương pháp đồ thị, phương pháp mo hình Dupont…Các phương pháp này được
áp dụng linh hoạt, phù hợp với từng nội dung phân tích cụ thể.
2.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và quan trọng trong phân tích

để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới dạng: so sánh đơn giản (so
sánh theo chiều ngang) và so sánh liên hệ (so sánh theo chiều dọc).
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tính toán khi phân tích nên nó
đươc sử dụng rộng rãi.
 Để áp dụng phương pháp so sánh cần chú ý các vấn đề như:
+ Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Để so sánh được với nhau, các chỉ tiêu
phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được. Các chỉ tiêu sử dụng để so sánh


11

phải thống nhất về nội dung phản ánh, về phương pháp tính toán, về thời gian và
đơn vị đo lường. Nếu không thống nhất các điều kiện so sánh thì việc so sánh sẽ
không có giá trị, thậm chí có thể dẫn tới phản ánh sai lệch thông tin.
+ Gốc so sánh: Để so sánh được cần phải có gốc để so sánh. Việc xác định gốc
so sánh tùy thuộc vào mục đích phân tích. Gốc so sánh thường được xác định theo
thời gian – có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm trước hay lựa
chọn các thời điểm thời gian như năm, tháng… để làm gốc so sánh và không gian –
có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn các bộ phận của cùng tổng thể, lựa chọn các
đơn vị khác có cùng điều kiện tương đương để làm gốc so sánh.
 Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính doanh nghiệp;
+ So sánh gữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài chính;
+ So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.

 Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng các
hình thức so sánh như so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang
+ So sánh theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc
sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng
báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó chỉ ra ý
nghĩa tương đối của các loại, các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh;
+ So sánh theo chiều ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính
là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên
từng chỉ tiêu. Qua đó, xác định được mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân
tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.


12

2.2.2. Phương pháp loại trừ
Theo phương pháp này, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, nhà
phân tích phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Đặc trưng nổi bật của
phương pháp này là luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác
nhau để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu
nghiên cứu.
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các
hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể thực hiện bằng hai cách:
 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh này có quan hệ tích hoặc thương số với
chỉ tiêu kinh tế.
Hạn chế của phương pháp này là khi nghiên cứu sự thay đổi của một nhân tố
không liên hệ với các nhân tố khác. Thực tế, trong quá trình kinh doanh thì sự thay
đổi của nhân tố này kéo theo sự thay đổi của nhân tố khác.
Phương pháp này được thực hiện theo nội dung và trình tự như sau:

+ Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến chỉ
tiêu kinh tế;
+ Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không đổi trong
cả quá trình phân tích. Theo quy ước, nhân tố số lượng được xếp đứng trước nhân tố
chất lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị. Trường hợp có nhiều nhân tố
số lượng cùng phản ánh thì xếp nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu;
+ Thứ ba, xác định đối tượng phân tích. Đối tượng phân tích là mức chênh
lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích (kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kỳ kế hoạch, hoặc
năm trước);
+ Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Ở đây ta lần lượt thay
thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế. Sau mỗi lần thay thế, lấy kết quả
mới tìm được trừ đi kết quả trước đó. Kết quả của phép trừ này là ảnh hưởng của
nhân tố được thay thế;


13

+ Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố.
 Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn. Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
phân tích được biểu diễn dưới dạng tích, các nhân tố được sắp xếp theo thứ tự nhân
tố số lượng rồi đến nhân tố chất lượng. Khi thực hiện phương pháp này, muốn phân
tích sự ảnh hưởng của một nhân tố ta lấy phần chênh lệch của nhân tố đó nhân với
trị số các nhân tố khác, nhân tố chưa thay đổi trị số giữ nguyên ở kỳ gốc, nhân tố đã
thay đổi trị số chuyển sang kỳ phân tích, cứ như thế cho tới hết các nhân tố ảnh
hưởng tới chỉ tiêu phân tích.
2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Các chỉ tiêu tài chính thường có mối liên hệ mật thiết với nhau, để lượng hóa
các mối liên hệ đó ta thường nghiên cứu trong mối quan hệ tác động qua lại của các

chỉ tiêu.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch
và trong phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong quá trình
kinh doanh, trên cơ sở đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động.
Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm tra các kết quả thu được, từ đó
giúp ta xác định ảnh hưởng của các nhân tố trong điều kiện các nhân tố có quan hệ
tổng hoặc hiệu với chỉ tiêu phân tích. Xét về mặt toán học thì mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố là độc lập với nhau.
Phương pháp này thường được thể hiện bằng phương trình kinh tế hoặc quan
hệ tương xứng giữa các chỉ tiêu tài chính với nhau.
2.2.4. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc
thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Sử dụng phương pháp đồ thị trong phân tích tài chính có một số ưu điểm đó là
nó thể hiện rõ ràng diễn biến của các đối tượng nghiên cứu, nhanh chóng phân tích


14

định hướng các chỉ tiêu tài chính từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp đồ thị được sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp nhằm biểu
hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích qua:
 Biểu thị quy mô các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng
doanh thu…, biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian như:
tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu,…
 Biểu hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố.
2.2.5. Phương pháp mô hình tài chính Dupont
Trong phân tích báo cáo tài chính người ta thường sử dụng phương pháp mô

hình Dupont để phân tích liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích này
có thể pháp hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự logic chặt chẽ như vận dụng mô hình để phân tích hiệu quả kinh doanh
trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong
một kỳ kinh doanh nhất định:
 Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp bao gồm: tổng tài sản, tổng chi phí
sản xuất kinh doanh, vốn ngắn hạn, vốn chủ sở hữu…
 Kết quả đầu ra của doanh nghiệp gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ…


15

Mô hình Dupont thường được vận dụng trong Phân tích Báo cáo tài chính có dạng:
ROE

x

ROA

Tỷ suất lợi nhuận thuần

x

Hệ số TS/VCSH

Số vòng quay TS

- /-


- /Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

Lợi nhuận gộp

+
Chi phí BH và
QLDN

Doanh thu thuần

Tài sản bình quân

Giá vốn hàng
bán

Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn

Tiền và tương đương
tiền

Tài sản cố định

Phải thu ngắn hạn


Tài sản dài hạn
khác

Hàng tồn kho

Hình 2.1: Mô hình Dupont trong phân tích báo cáo tài chính

(Nguồn: [05, tr.43])


16

Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
việc quản trị doanh nghiệp. Thông qua mô hình có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh
một cách toàn diện và sâu sắc, đồng thời đánh giá đầy đủ và khách quan những
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện ra
những lợi thế hay bất cập trong hoạt động của doanh nghiệp, góp phần đề ra hệ
thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức
quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính được thực hiện dựa trên số liệu của báo cáo tài
chính là chủ yếu. Đây là những tài liệu phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để
tính toán và xác định được các chỉ tiêu phản ánh thực trạng và sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính được tiến hành thông qua: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
2.3.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp những thông tin về tài sản, nguồn vốn, cơ cấu tài

sản, cơ cấu nguồn vốn cho các đối tượng đưa ra quyết định thích hợp. Thông qua quy
mô tài sản, thấy được sự biến động của tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được
tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Thông qua cơ cấu tài sản nhà quản trị sẽ thấy
được đặc điểm của hoạt động kinh doanh đã phù hợp với ngành nghề chưa, từ đó có
những quyết định đầu tư thích đáng. Từ việc phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động
tài sản qua nhiều thời điểm kinh doanh, các nhà quản trị sẽ có quyết định đầu tư vào
loại tài sản cũng như thời điểm nào là thích hợp. Đồng thời đưa ra các quyết định như
tăng hay giảm hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời


17

kỳ để sao cho có đủ lượng hàng tồn kho cần thiết đáp ứng cho nhu cầu sản xuất –
kinh doanh và nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà không làm tăng chi phí tồn kho,
hoặc có những chính sách thích hợp về thanh toán để vừa khuyến khích được khách
hàng vừa thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn,…
Khi phân tích cơ cấu tài sản, nhà phân tích cần liên hệ với số liệu bình quân
của ngành cũng như so sánh với số liệu của các doanh nghiệp khác kinh doanh
cùng ngành nghề để có nhận xét xác đáng về tình hình sử dụng vốn và tính hợp
lý của cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời, cần căn cứ vào tình hình thực
tế của doanh nghiệp cũng như chính sách đầu tư và chính sách kinh doanh mà
doanh nghiệp vận dụng trong từng thời kỳ để đánh giá.
Thông tin cơ cấu nguồn vốn cho biết khả năng huy động vốn của nhà quản
trị phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng thấy được trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với từng nguồn vốn.
Phân tích Bảng cấn đối kế toán bằng cách thiết kế các chỉ tiêu dưới dạng dễ
nhận diện thông tin:
 So sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu tài sản thông qua số tuyệt đối và
tương đối giữa cuối kỳ và đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Từ đó có các nhận
xét về quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng hay giảm, ảnh hưởng như thế nào đến

kết quả và hiệu quả kinh doanh.
 So sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu nguồn vốn thông qua số tuyệt đối
và tương đối giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc nhiều kỳ liên tiếp. Từ đó có các nhận xét
về quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm, ảnh hưởng như thế nào đến
tính độc lập hay phụ thuộc trong hoạt động tài chính.
 So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của tài sản với tốc độ tăng
giảm của vốn chủ sở hữu để thấy được tài sản tăng, giảm từ những nguồn nào, ảnh
hưởng ra sao tới hoạt động tài chính và hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước
đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho nhà


18

quản lý biết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm được tình hình tài
chính của doanh nghiệp có khả quan hay không.
a. Cơ cấu các khoản mục tài sản
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản giữa các
kỳ với nhau, cho phép các nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình đầu tư tài
sản đã phù hợp với đặc điểm kinh doanh hay chưa, nhưng lại không cho biết các
nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu. Do vậy để biết được các nhân tố ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích
còn kết hợp cả việc phân tích ngang – so sánh sự biến động giữa các thời điểm
thông qua số tuyệt đối và số tương đối theo các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.

Cơ cấu của tài sản phụ thuộc vào:
+ Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc điểm quy
trình công nghệ, chu kỳ sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, đầu ra…
+ Trình độ quản lý của doanh nghiệp, chính sách đầu tư và chiến lược kinh

doanh của doanh nghiệp.
Từ công thức tổng quát 2.1, một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích cơ cấu
khoản mục tài sản bao gồm:
 Tỷ trọng tài sản ngắn hạn, dài hạn:

Chỉ tiêu Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn (tài sản dài hạn) trong tổng tài sản thể
hiện cơ cấu tổng quát trong tài sản của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu này thể hiện tính
cân đối giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đặc điểm ngành nghề kinh doanh và chiến lược phát
triển kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau. Đây chỉ là


19

đánh giá khái quát, sơ bộ ban đầu. Muốn có kết luận cụ thể cần có những phân tích
chi tiết, cụ thể của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
 Tỷ trọng tài sản cố định (TSCĐ)

Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản phản ánh mức dộ
tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này phụ thuộc vào
đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp. Để đánh giá tính hợp lý trong
đầu tư TSCĐ cần xem xét đến số liệu trung bình ngành. Mặt khác, cần chú ý đến
một số vấn đề khi phân tích chỉ tiêu này:
+ Chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp;
+ Phương pháp tính khấu hao;
+ TSCĐ được phản ánh theo giá trị lịch sử và việc đánh giá lại TSCĐ thường
phải theo quy định của nhà nước, nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng giá
trị thực của TSCĐ;
+ Trong chỉ tiêu TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê
tài chính. Để đánh giá chính xác hơn có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ nêu trên.

Hiện nay, trong cơ chế thị trường, giá trị của TSCĐ vô hình như nhãn hiệu, lợi thế
thương mại… có khuynh hướng giá trị gia tăng cao nên việc xây dựng các chỉ tiêu
cá biệt này còn giúp cho nhà phân tích đánh giá đúng hơn thực trạng cấu trúc TSCĐ
ở doanh nghiệp.
 Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính

Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu
tư bất động sản và các khoản đầu tư khác.
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những
doanh nghiệp, tổ chức khác. Do không phải mọi doanh nghiệp đều có khả năng đầu
tư ra bên ngoài nên thông thường ở những doanh nghiệp có quy mô lớn như công ty


×