Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện đăk glei, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.2 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN PHƢỚC ĐẠI

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
MÃ SỐ: 834.04.10

Đà Nẵng - Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Thanh Khiết

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 13 tháng 01 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:



Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng



Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thông qua nguồn thu
này để Chính phủ chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ
thống an sinh xã hội. Vì vậy vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu
đúng, thu đủ luôn được đặt ra để tạo nguồn thu cho ngân sách và
đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân..
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum đã có nhiều
chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân
sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên,
ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá
thể vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở
nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng.
Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum là huyện thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn có số thu từ thuế không nhiều, chưa đủ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu hằng năm của huyện, nhưng nguồn thu thuế chủ
yếu từ KVKTNQD, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm từ 80%
đến 90%, trong đó từ HKD cá thể chiếm từ hơn 50% đến 60% trong
tổng thu từ KVKTNQD trên địa bàn huyện. Xuất phát từ những lý do
trên, việc chọn đề tài: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum có ý nghĩa thiết thực cả

về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá
thể trên địa bàn Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum, chỉ ra được những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý


2
thu thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon
Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Đăk Glei.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Đăkglei, tỉnh Kon Tum.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân
tích, tổng hợp, kết hợp logic với lịch sử, thu thập số liệu thứ cấp, thu
thấp số liệu sơ cấp...
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận văn hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản quản lý thuế đối với
cá nhân kinh doanh, làm rõ các quan hệ trong quy trình quản lý thuế
và ứng dụng vào tiễn trong hoạt động quản lý thuế đối với cá nhân
kinh doanh.
- Luận văn đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý thích hợp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn

Huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum, góp cách phần mang lại kết quả tốt
hơn trong công tác quản lý thuế cũng như công cuộc cải cách hệ
thống thuế.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh
mục các bảng, hình vẽ, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ cá thể.
- Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn


3
Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hộ cá thể trên địa bàn Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
7. Tổng quan tài liệu
Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu về
công tác quản lý thu thuế đối với HKDCT. Tuy nhiên, từ trước đến
nay trên địa bàn huyện Đăkglei cũng như tỉnh Kon Tum, chưa có một
công trình nào nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế đối với
HKDCT. Đó chính là những vấn đề cần quan tâm và là cơ sở nghiên
cứu trong giai đoạn tới.


4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU
THUẾ
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của

thuế a. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp
nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ
sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính
chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không
phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do
chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và
pháp luật”. [16, tr.19]
b. Bản chất của thuế
- Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành
cá giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật
- Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
- Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân
và thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực
tiếp.
c. Chức năng của thuế
- Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù
của thuế.
- Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, tầm quan trọng của hộ kinh
doanh cá thể
a. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của


5
Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp: Hộ kinh doanh do một cá nhân
hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18
tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới

mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh.”
Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân cư trú có hoạt động kinh doanh: Người nộp thuế hướng dẫn tại
Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá
nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,kinh doanh theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)”
b. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- Đặc điểm về sở hữu: Hộ kinh doanh cá thể mang tính chất của một
hộ gia đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của
những người trong gia đình. Dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh
doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. [12,tr.25]
- Về quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ; trình độ chuyên môn, quản lý
chủ yếu từ kinh nghiệm. [12,tr.25]
- Số lượng hộ cá thể lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành
nghề, địa bàn và thời gian hoạt động. [12, tr.26]
- Về trình độ kinh doanh, ý thức tuân thủ pháp luật nói chung và
pháp luật về thuế còn chưa cao do hầu hết các hộ kinh doanh ở quy
mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình nhằm tăng thu nhập, kinh doanh
theo kinh nghiệm, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, không
thực hiện khai và nộp thuế theo thu nhập (doanh thu trừ chi phí) mà
chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán (nộp theo tỷ lệ án định
trên doanh thu). [12, tr.26]


6
c. Tầm quan trọng của hộ kinh doanh cá thể

- Hộ kinh doanh ở các địa phương, tạo ra các chủng loại sản phẩm
hàng hoá dịch vụ đa dạng, phong phú.
- Hộ kinh doanh cá thể không những giải quyết việc làm, tăng thu
nhập mà còn là mạng lưới rộng lớn, phát triển về những vùng xa,
vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng
được.
- Hộ kinh doanh cá thể thường kinh doanh dựa trên bí quyết sản xuất
truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ.
1.1.3. Khái niệm quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao
gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói
cách khác đó hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến
địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức,
cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trong các Luật thuế.”
[33, tr.35]
1.1.4. Vai trò của quản lý thu thuế đối với hộ cá thể
Việc tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể là công tác cần thiết và hết sức quan trọng, không chỉ
phục vụ riêng cho công tác thu ngân sách mà còn thực hiện kiểm tra,
kiểm soát đảm bảo công bằng xã hội nói chung. Chính vì vậy, từng
cấp cơ sở quản lý thuế cần có những biện pháp quản lý riêng cho phù
hợp với thực trạng thu thuế ở khu vực đó, góp phần chóng thất thu
thuế, ngăn chặn sự thất thu NSNN.” [33, tr.52]
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ
1.2.1. Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là khâu đầu của công tác
quản lý thuế theo chức năng. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế có



7
tác dụng không chỉ đối với người nộp thuế, nhằm ngăn ngừa giảm
dần các sai phạm, việc làm này còn thuận lợi ngay cả cho cơ quan
thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.” [12, tr.45]
1.2.2. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế đối với hộ
cá thể
Đăng ký thuế:
Là việc người nộp thuế khai báo sự hiện diện của mình và
nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý
thuế, chỉ những người có nghĩa vụ mang tính thường xuyên, định k
mới phải đăng ký thuế.” [12, tr.49]
Khai thuế, tính thuế:
Khai thuế là việc NNT tự xác định số thuế phải nộp phát sinh
trong k kê khai thuế theo quy định của từng Luật thuế, Pháp lệnh
thuế. NNT sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế
và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ
khai thuế.” [12, tr.50]
Ấn định thuế:
Về nguyên tắc, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải
nộp, kê khai và nộp số thuế kê khai vào NSNN theo đúng thời hạn.
Tuy nhiên, trường hợp hộ cá thể không xác định được doanh thu
khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán
xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có
thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Nộp thuế:
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào
ngân sách Nhà nước. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai

thuế. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn


8
nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Doanh thu tính thuế: là chỉ tiêu phản ánh doanh thu thực tế kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của NNT trong k tính thuế.
1.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế đối với hộ cá thể
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với
các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được qui định tại
các văn bản pháp luật về thuế.
1.2.4. Quản lý thông tin ngƣời nộp thuế đối với hộ cá thể
Hệ thống thông tin về người nộp thuế là tất cả các thông tin tài
liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế, bao gồm các
thông tin định danh, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, kê
khai, nộp thuế, tình hình tuân thủ pháp luật thuế, giải quyết khiếu nại
tố cáo về thuế và các thông tin khác do người nộp thuế và các tổ
chức, cá nhân khác tự nguyện cung cấp hoặc cung cấp theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” [12, tr.57]
1.2.5. Quản lý nợ thuế đối với hộ cá thể
Một là, việc quản lý nợ đọng thuế là một khâu trong hệ thống
quản lý thuế, một trong những chức năng chính và cơ bản của mô
hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế tự tính, tự khai - tự
nộp thuế được sử dụng nhằm quản lý hệ thống thuế.” [12,tr.63]
Hai là, đôn đốc người nộp thuế nộp các khoản thuế còn nợ thuế
vào ngân sách theo quy định của pháp luật. [12, tr.67]
Ba là, quản lý nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc
nợ và cưỡng chế nợ thuế là một phần thước đo để đánh giá và nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý thuế của ngành thuế. Số thuế nợ
đọng không kiểm soát được sẽ dẫn đến khả năng phát sinh các khoản

thuế không có khả năng thu hồi. [12, tr.73]


9
1.2.6. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về thuế đối với hộ
cá thể
Công tác kiểm tra thuế nhằm ngăn chặn, phát hiện những hành
vi vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra hoặc đã xảy ra, là một trong
các chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng.
Kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi
phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát
hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của NNT.”
[12, tr.82]
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn
những hành vi vi phạm pháp luật thuế đã xảy ra hoặc có thể xảy ra.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ
1.3.1 Nhân tố thuộc về cơ quan thuế
- Các nhân tố thuộc về nội bộ cơ quan thuế, bao gồm:
- Tổ chức bộ máy
- Con người
- Quy chế làm việc
- Điều kiện vật chất
1.3.2. Nhân tố thuộc về bản thân hộ kinh doanh cá thể
a. Quy mô, mức độ tập trung của các hộ kinh doanh cá thể
b. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế
của hộ kinh doanh cá thể
1.3.3. Các nhân tố khác
a. Đặc điểm của địa bàn
b. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan



10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
ĐĂK GLEI
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Đăkglei là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh
Kon Tum, tọa độ địa lý trải dài từ 14051’40” đến 15025’20” vĩ Bắc,
từ 107028’00” đến 10801’00” kinh Đông.
b. Địa hình, khí hậu, thủy văn
- Địa hình: đặc trưng là đồi nối đất dốc
- Khí hậu: nhiệt đới núi cao.
c. Tài nguyên
Nhóm khoáng sản kim loại quý hiếm
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng gồm: đá, cát, sỏi xây dựng.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đăkglei
+ Lĩnh vực Kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (giai đoạn 20142018) là 13,07%; năm 2018 là 16,8%.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là 15,17 triệu đồng,
gấp 1,5 lần so với năm 2014.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: nông
lâm nghiệp chiếm 41,23%, công nghiệp-xây dựng chiếm 38,24%,
dịch vụ 20,53%.
Lĩnh vực xã hội
- Đăk Glei có dân số khoảng 100 ngàn người. Trong độ tuổi lao động
chiếm trên 63 % dân số.



11
- Nhiều công trình, thiết chế văn hoá đã được đầu tư xây dựng ở hầu
hết các xã, thị trấn. Các di tích lịch sử, văn hoá từng bước được tôn
tạo và phục dựng. Các thôn có điều kiện đã tu sửa và làm mới
nhàrông truyền thống, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
2.1.3. Tình hình hoạt động của hộ cá thể trên địa bàn
huyện Đăk Glei
a. Đặc điểm của hộ cá thể trên địa bàn huyện
Đặc điểm cơ bản của hộ cá thể cá thể trên địa bàn huyện Đăk
Glei: Số hộ cá thể nhiều, song doanh thu nhỏ và phân tán, chủ yếu là
hoạt động thương nghiệp phân phối, cung cấp hàng hóa. Ngoài ra các
hộ cá thể thường xuyên thay đổi ngành nghề kinh doanh, địa điểm và
quy mô kinh doanh… những đặc điểm đó ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác quản lý thuế hộ cá thể của Chi cục Thuế.
b. Quy mô phát triển của hộ cá thể trên địa bàn huyện
-Số lượng hộ cá thể trên địa bàn huyện phát triển chậm về số lượng.
Hiện nay, tổng số hộ quản lý: 996 hộ, trong đó tổng số hộ lập bộ thuế
khoán:838 hộ, tính trung bình từ năm 2015, số hộ kinh doanh cá thể
tăng bình quân: 64 hộ/năm.
- Về quy mô kinh doanh: Phần lớn hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
có quy mô kinh doanh nhỏ.
2.1.4. Giới thiệu về cục thuế huyện Đăk Glei
Tổ chức bộ máy thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Đăk Glei
- Chi cục thuế huyện Đăk Glei là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh
Kon Tum, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi
nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Thuế huyện Đăk Glei (tính đến năm 2018) có 22 cán bộ

công chức, viên chức. Được tổ chức biên chế: 6 Đội chức năng trực
thuộc Chi cục Thuế.


12
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ CÁ THỂ HUYỆN ĐĂK GLEI TRONG THỜI GIAN
QUA
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp
thuế
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền
Năm

Tập huấn
Số lớp

Đối thoại
Số lƣợt
ngƣời

Số bài báo

Số cuộc Số ngƣời

2014

2

560


2

360

16

2015

3

600

3

560

17

2016

3

717

3

620

17


2017

4

647

4

353

19

2018

4

127

4

773

21

u n: áo cáo c n

tác TT –

T t năm




8 CCT Đăk - Glei)

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện lấy ý kiến đánh giá của hộ cá thể về
công tác tuyên truyền
Kết quả
STT

Nội dung ý kiến

Số lƣợng ý Tỷ lệ (%)
kiến

(1)

(2)

(3)

(4)

- Rất thường xuyên

21

17.8

- Thường xuyên


16

13.56

- Không thường xuyên

77

65.25

1 Mức độ gặp vướng mắc về chính
sách thuế


13
Kết quả
STT

Nội dung ý kiến

Số lƣợng ý Tỷ lệ (%)
kiến

(1)

(2)
- Chưa gặp phải vướng mắc gì

(3)


(4)

4

3.39

- Cán bộ thuế giải đáp trực tiếp

28

23.73

- Qua báo, đài, ti vi

4

3.39

- Qua mạng internet (Web ngành
thuế,…)

25

21.19

- Trực tiếp tại bộ phận một cửa, Đội thuế

61

51.69


- Rất rõ ràng, dễ hiểu

19

16.1

- Khá rõ ràng, dễ hiểu

71

60.17

- Khó hiểu

24

20.34

- Rất khó hiểu

4

3.39

- Qua hỗ trợ của CQT

10

8.47


- Qua báo, đài, tivi

61

51.7

- Qua mạng internet (Web ngành
thuế,…)

42

35.59

- Trực tiếp tại bộ phận một cửa, Đội thuế

5

4.24

12

10.17

2 Hình thức tiếp nhận thông tin:

3 Chất lượng giải đáp vướng mắc

4 Hình thức tuyên truyền mong muốn


5 Mức độ hài long
- Rất hài long


14
Kết quả
STT

Nội dung ý kiến

Số lƣợng ý Tỷ lệ (%)
kiến

(1)

(2)

(3)

(4)

- Khá hài lòng

35

29.66

- Chưa hài lòng

24


20.34

- Mong muốn nhiều kênh hơn

47

39.83

2.2.2. Thực trạng quản lý đăng ký thuế, khai thuế và nộp
thuế
* Thực trạng quản lý đăng ký thuế:
Bảng 2.3. Số lượng hộ cá thể đang quản lý thuế
Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

Hộ cá thể đang
QLT

631


717

758

901

996

Hộ cá thể tăng bình

0

86

31

43

95

quân qua các năm
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả điều tra hộ kinh doanh cá thể đã lập bộ
quản lý
ĐVT: triệu đ n
Chỉ tiêu

Năm Năm Năm Năm Năm
2014 2015 2016

2017


2018

Số HCT thực tế kinh doanh

752

733

772

926

1014

Số HCT lập bộ đăng ký lập bộ

731

727

758

901

996


15
Chênh lệch số thực tế với số đăng

ký lập bộ

27

6

14

25

16

Số tiền thuế HCT lập bộ phải nộp
(Tr đ)

1.965 2.149 2.532 3.811 4.116

Số tiền đã nộp vào NSNN

1.821 2.007 2.382 3.560 3.824

Số tiền thuế nợ

144

142

150

251


292

Tổng số nợ/ Tổng số thu (%)

7.33

6.61

6.21

6.59

7.09

Số tiền thuế nợ bình quân mỗi HCT 0.197 0.195 0.198 0.279 0.293
u n: áo cáo thốn kê ộ cá thể đan QLT – CCT Đăk Glei

-2018)

* Thực trạng công tác quản lý doanh thu, mức thuế khoán
của hộ kinh doanh:
Công tác quản lý doanh thu, mức thuế khoán của hộ kinh
doanh chủ yếu còn dựa trên mức doanh thu khoán năm liền trước
năm tính thuế; mức doanh thu do cá nhân tự khai của năm tính thuế
dẫn đến tình trạng mức khai doanh thu không sát với thực tế.
* Thực trạng nộp thuế của hộ kinh doanh:
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả nộp thuế
ĐTV: Triệu đ n
Chỉ tiêu

Số HCT lập bộ đăng ký lập bộ

Năm Năm Năm Năm Năm
2014 2015 2016 2017 2018
731

727 758

901

996

Số tiền thuế HCT lập bộ phải nộp
(Tr đ)
1.965 2.149 2.532 3.811 4.116
Số tiền đã nộp vào NSNN
( u n: áo cáo thốn kê ộ cá thể đan

1.821 2.007 2.382 3.560 3.824
QLT – CCT Đăk Glei

-2018)

2.2.3. Thực trạng quản lý thông tin ngƣời nộp thuế
Tổng cục Thuế đã từng bước tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở


16
dữ liệu và hệ thống ứng dụng để phục vụ việc thu thập, xử lý thông
tin NNT.

Bảng 2.6. Kết quả xử lý dữ Đăng ký thuế
Tổ

Hộ
Kinh
chức
doanh

Cá nhân
nộp thuế
TNCN

NNT SD
đất PNN

3.102

76.757

98.08

Chỉ tiêu
Kết quả xử lý dữ liệu
Đăng ký thuế
u n: áo cáo thốn

11.364

kê – Cục Thuế Kon Tum đến


8/9/

8)

2.2.4. Thực trạng quản lý nợ thuế, miễn giảm thuế.
Bảng 2.7. Báo cáo phân loại nợ thuế
ĐTV: Triệu đ n
Chỉ tiêu

Năm

Năm Năm

Năm

Năm

2014 2015

2016

2017

2018

Số tiền thuế nợ đến 31/12

144

142


150

176

190

Nợ có khả năng thu

109

111

125

138

125

+ Nợ dưới 90 ngày

48

51

52

58

57


+ Nợ trên 90 ngày

61

60

73

80

68

Nợ có khả năng thu/ tổng nợ

0,73

0,67

0,71

0,62

0,66

Nợ không có khả năng thu/
tổng nợ

0,27


0,33

0,29

0,38

0,34

u n: áo cáo thốn kê ộ cá thể đan

QLT – CCT Đăk Glei 2014-2018)


17
Bảng 2.8. Kết quả miễn, giảm đối với hộ cá thể
Năm Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Năm2014 2015 2016 2017 2018
Số HKD được kiểm tra (lượt)

78

63

72

76

74

Số HKD bị phạt


3

2

1

2

1

Tỉ lệ HKD bị phạt/Số HKD
được kiểm tra

3,8%

3,2% 1,4% 2,6% 1,4%

Số tiền phạt và truy thu bình
quân (tr đ)

1,68

1,26

0,6

u n: áo cáo thốn kê ộ cá thể đan QLT – CCT Đăk Glei

1,2


0,6

-2018


18
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂK
GLEITỈNH KON TUM
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế


19
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐĂK GLEI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TẠI HUYỆN ĐĂK
GLEI ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể
phải gắn với cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế nói chung.
Mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hệ thống thuế trong thời gian
tới đặt ra là:
- Thủ tục hành chính thuế được đơn giản hoá tạo điều kiện thuận lợi
cho NNT
- Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế, hỗ trợ về chính sách thuế; thu hút sự hợp tác của các hộ
kinh doanh trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
-Hoạt động kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của NNT được tăng cường
trên cơ sở đánh giá rủi ro, phân loại NNT và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
- Bộ máy quản lý thuế được tổ chức hiệu quả, môi trường làm việc
chuyên nghiệp; Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuế được
nâng cao về năng lực chuyên môn, phảm chất đạo đức và phương
pháp làm việc. Việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuế
được tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo trung thực, trong sạch.
- Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật và cơ sở
vật chất, điều kiện làm việc của cơ quan thuế; hệ thống quy trình
nghiệp vụ thống nhất có tính liên kết, tự động hoá cao.
3.1.2. Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể ở địa phƣơng theo
hƣớng tuân thủ nghiêm pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc


20
3.1.3. Tăng cƣờng quản lý thu thuế đối với hộ cá thể theo
hƣớng hiện đại hóa
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TẠI HUYỆN ĐĂK
GLEI TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền và giáo dục việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, hỗ trợ về chính sách thuế
- Chi cục Thuế cần chủ động làm tốt công tác tuyên truyền, tranh thủ
phối hợp với các cơ quan tuyên truyền đại chúng để định hướng dư
luận một cách kịp thời, triệt để
- Ngoài ra, dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế cũng được
đẩy mạnh.

- Phối hợp với Đài truyền thanh, truyền hình của huyện phổ biến,
tuyên truyền chính sách thuế.
3.2.2. Hoàn thiện các thủ tục hành chính thuế về đăng ký,
kê khai thuế
- Cơ quan thuế có chức năng quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các
HKD thực hiện nghĩa vụ kê khai đăng ký thuế
- Tiến hành rà soát để đưa 100% hộ có hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn vào quản lý thu thuế.
3.2.3. Tăng cƣờng quản lý thông tin ngƣời nộp thuế
- Chi cục thuế phối hợp Phòng Thống kê của thị trấn, xã, phường tiến
hành thống kê và lập sơ đồ tên các hộ cá thể chi tiết ngõ, thôn, xóm,
đường phố, hẻm, … Thông qua kênh phối hợp với chính quyền cơ sở
xã, phường, thị trấn, Hội đồng tư vấn thuế, các tổ dân phố, thôn, làng
để bổ sung thông tin chi tiết các hội kinh doanh cá thể trên sơ đồ,
danh bạ HKD.
- Chi cục Thuế cần tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện ban hành
Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác quản lý thuế


21
giữa CQT với UBND các cấp, các Phòng chức năng
- Nâng cao trách nhiệm và vai trò của HKD trong việc cung cấp
thông tin, lấy thông tin qua các buổi Họp Hội đồng tư vấn thuế, buổi
họp Hiệp thương, qua các điểm công khai thông tin.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý miễn giảm thuế, nợ thuế
- Phân loại chính xác cho từng hộ cá thể, cho từng tính chất nộp thuế.
- Xây dựng kế hoạch cưỡng chế nợ thuế đối với hộ cá thể có mức nợ
thuế nhiều, cố tình không chấp hành
- Mặt khác, cơ quan thu các cấp sẽ chủ động đề xuất với UBND các
cấp phối hợp với cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện quản lý

thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định
- Đổi mới và tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính
quyền các xã, thị trấn để phối hợp đôn đốc thu nợ
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm về thuế
- Đội kiểm tra và quản lý nợ thuế phải lên kế hoạch kiểm tra ngay vì
hiện tại thời gian cho phép kiểm tra rất ngắn, số lượng cán bộ ít, số
lượng hộ kinh doanh xin tạm nghỉ nhiều, khi đó mới đảm bảo được
tiến độ kiểm tra của tất cả các hộ kinh doanh xin nghỉ
- Song song triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ tại Đội
thuế liên xã. Kế hoạch kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm để tổ chức
thực hiện có kết quả, bên cạnh đó quán triệt công tác kiểm tra đột
xuất khi có dấu hiệu vi phạm để kịp thời ngăn chặn các vi phạm.
3.2.6. Một số giải pháp khác
a. Nâng cao năng lực và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế,
vai trò của ý thức trách nhiệm của công chức thuế
b. Đƣa ra bộ tiêu chí nhận dạng các hộ, cá nhân đƣợc bán,
cấp hoá đơn l có dấu hiệu rủi ro cao


22
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Kon
Tum
- Đề nghị Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý thuế đối
với cá nhân kinh doanh ban hành k m theo Quyết định số 2371/QĐTCT ngày 18/12/2015 cho phù hợp với thực tế hiện nay.
- Ban hành thêm một số quy trình quản lý tạo cơ sở pháp lý trong
công tác quản lý thu thuế. Đề nghị Tổng cục nghiên cứu để đơn
giản, giảm các bước công việc không cần thiết.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ CBCC đặc biệt là cán bộ làm công

tác thanh tra, kểm tra, quản lý nợ.
- Đề nghị nâng cấp hạ tầng truyền thông từ Cục Thuế đến các
Chi cục thuế huyện; triển khai đồng bộ các ứng dụng tin học
phục vụ công tác quản lý thuế cho các Cục Thuế, Chi cục Thuế.
- Ban hành bộ tiêu chí rủi ro, ứng dụng hỗ trợ phân tích rủi ro đối với
HKD, áp dụng thống nhất trong toàn ngành
3.3.2. Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phƣơng


23
KẾT LUẬN
Sau hơn một năm từ thời điểm ban hành cho tới nay, về cơ bản
hành lang pháp lý về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đã
hoàn thiện, giúp Nhà nước thực hiện được mục đích động viên
nguồn thu ngân sách từ hộ kinh doanh cá thể. Những đổi mới về
chính sách trên đã giúp cho người nộp thuế thuận lợi hơn trong việc
tính, kê khai, nộp thuế đầy đủ và chính xác. Đồng thời, giúp các cơ
quan quản lý thuế có thể dễ dàng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể và là căn cứ để cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử
phạt đối với những hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Tuy đạt được những thành tựu trên, trong quá trình thực hiện
công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay còn
gặp nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy trình quản lý thu còn
nhiều vướng mắc, trình độ năng lực của cán bộ chưa đáp ứng, ý thức
chấp hành nghĩa vụ của NNT còn thấp. Một số hiện tượng tiêu cực
còn phổ biến như: Tình trạng chênh lệch giữa số hộ kinh doanh đăng
ký kinh doanh và số hộ đăng ký thuế; Bỏ sót hộ kinh doanh ngoài
quản lý thu; …
Trong luận văn: Quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn
huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum”, đã tiến hành nghiên cứu, phân tích

thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và tìm ra giải pháp tăng cường công
tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn. Cụ
thể, luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ sau đây:
1 .Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể ; phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei trong
những năm vừa qua. Đồng thời chỉ ra nguyên nhân và một số hạn
chế ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ dinh doanh
cá thể.


×