Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH ngô huy dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.4 KB, 40 trang )

z

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA

Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH Ngô Huy Dũng
Sinh viên: Lê Trung Kiên
Lớp: CQ53/21.14
GVHD: Nguyễn Thu Hoài


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường mở ra là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp ở Việt Nam hội
nhập và phát triển; nhưng đồng thời nó cũng tạo ra những thách thức vô cùng to lớn.
Như vậy để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn phải không ngừng nâng cao
trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao
nhất có thể. Để làm được điều này, kế toán là một phần không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp. Thực tập tại “Công Ty TNHH Ngô Huy Dũng” là cơ hội để em tiếp
cận với thực tế và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân.
Đáp ứng yêu cầu của Học Viện cũng như yêu cầu thực tế đối với sinh viên
thực tập, với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu Hoài và sự giúp đỡ của công ty
TNHH Ngô Huy Dũng em đã hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp của mình. Bản báo
cáo thực tập của em gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty
TNHH Ngô Huy Dũng.
Chương 2: Những nội dung cơ bản của từng phần hành kế toán của công ty
Chương 3: Một số đánh giá và định hướng hoàn thiện công tác kế toán tại
Công ty TNHH Ngô Huy Dũng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi nhưng thiếu sót, vì vậy em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của Giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Thu Hoài cũng
như của cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH Ngô Huy Dũng để bản Báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2019
Sinh viên
Lê Trung Kiên


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGÔ HUY DŨNG
1.1. Thông tin chung về “ Công ty TNHH Ngô Huy Dũng”
1.1.1. Sơ lược về công ty:
- Tên Công ty: Công ty TNHH Ngô Huy Dũng
- Tên Tiếng Anh: Ngo Huy Dung Limited Liability Company
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 71A, Khu phố 1, TT.Yên Cát, H. Như Xuân, T.
Thanh Hóa
- Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồn ( 6 tỷ đồng)
- Giám đốc: Ông Lê Thanh Bình
- Mã số thuế: 2802148300
- Số điện thoại: 0974206218
1.1.2. Lịch sử phát triển và hình thành của công ty
- Công ty TNHH Ngô Huy Dũng được thành lập vào năm 2014 nhằm đáp
ứng nhu cầu về xây dựng cở sở hạ tầng dân dụng và chế biến gỗ keo,…
Công ty luôn chú trọng phát triển đầu tư và luôn mong muốn trở thành một
thương hiệu trong ngành xây dựng và sản xuất tại địa bàn huyện Như
Xuân cũng như là trong Tỉnh Thanh Hóa.
- Công ty TNHH Ngô Huy Dũng được đăng kí thành lập theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 2802148300 cấp ngày 01/04/2014 do Sở kế
hoạch và đầu tư Thanh Hóa cấp

- Với bề dày kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên của công ty trong cả
lĩnh vực xây dựng và sản xuất. Trong suốt thời gian hoạt động, công ty
TNHH Ngô Huy Dũng đã có được sự tin tưởng từ khách hàng tại địa bàn
Huyện Như Xuân, tiêu biểu là việc trúng thầu một số công trình cấp
huyện.
1.1.3. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu:
- Công ty TNHH Ngô Huy Dũng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng công trình dân dụng và chế biến gỗ keo,…
1.1.4. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty hiện nay:
- Công ty TNHH Ngô Huy Dũng hiện có 34 nhân viên trong đó bao gồm 8
1.2.

cán bộ quản lý
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Ngô Huy Dũng:


Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giữa
ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức
năng, hỗ trợ lẫn nhau. Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
1.1.1. Giám đốc:
Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh của công ty, quyết định quản lý điều hành hoạt động
của toàn công ty. Giám đốc Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế,
quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
1.1.2. Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán, thống kê, quản lý tài
chính của công ty. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty theo
nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, trực tiếp điều hành phòng kế
toán tài vụ.
1.1.3. Phòng Kế toán:

Xây dựng hệ thống tổ chức kế toán thống kê toàn đơn vị ngày một hoàn
chỉnh, phù hợp với yêu cầu kinh doanh và chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ kế
toán

quy

định.

Phát hiện và phản ánh kịp thời những vi phạm tài sản, vi phạm chế độ thu chi
tài chính.
Cung cấp kịp thời, chính xác số liệu tài chính cho giám đốc để lập kế hoạch
đúng đắn cho sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Bộ phận sản xuất:
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường chất lượng,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo tại các phân xưởng.
Theo dõi tình hình sản xuất của Công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra.
Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề
xuất sản phẩm không phù hợp.


Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra những
nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.
Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng.
1.1.5. Bộ phận thi công xây dựng:
Xây dựng phương án quán lý Kho dụng cụ thiết bị thi công, vật tư – VLXD
tại công trường.
Thực hiện nhật ký công trình, Quản lý thi công, quản lý kho - vật tư thiết bị,
bố trí & quản lý nhân lực thi công xây dựng.

Lập kế hoạch tiến độ thi công, lập phương án tổ chức thi công & biện pháp an
toàn lao động.
Lập hồ sơ nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ thanh toán - quyết toán
công trình.
Báo cáo thực hiện tiến độ thi công, báo cáo sự cố công trình, báo cáo thực
hiện công việc xây dựng, công việc phát sinh (theo định kỳ hoặc bất thường).
Đề xuất vật tư – VLXD - dụng cụ thiết bị máy thi công cho các công trình xây
dựng.
Nghiệm thu nội bộ, xác nhận khối lượng thực hiện hợp đồng của các Đội
khoán & các Nhà thầu phụ. Nghiệm thu khối lượng , chất lượng các Đội
khoán & các Nhà thầu phụ.
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Ngô Huy Dũng:
Công ty TNHH Ngô Huy Dũng hiện có 01 kế toán trưởng đảm nhận trách
nhiệm quản lý chung, trông coi (kiểm soát mọi hoạt động có liên quan tới lĩnh
vực tài chính kế toán. Nắm toàn bộ tình hình tài chính của công ty để tham
mưu cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính của
công.
1.4. Chính sách kế toán tại công ty
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dương
lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung.


Sơ đồ tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật kí chung

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Nhật ký chung
Sổ cái TK

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
sổ chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật kí chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Kiểm tra đối chiếu, kết chuyển
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó tự phần mềm kế toán sẽ ghi vào sổ
cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, rồi ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có trên bảng cân số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. Công ty không lập Nhật ký đặc biệt
Để giảm nhẹ công tác kế toán vốn phức tạp tại đơn vị, công ty đã sử dụng phần
mềm kế toán MISA để thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh
nghiệp

Sơ đồ phần mềm kế toán áp dụng tại công ty
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN


BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN CÙNG
LOẠI

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
Nhập số liệu hàng ngày

- BCTC

In sổ sách, báo cáo cuối năm

- BCKTQT

Đối chiếu, kiểm tra

Chương 2: MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CƠ BẢN TẠI CÔNG TY


2.1.


Kế toán vốn bằng tiền

2.1.1. Nội dung :
❖ Khái niệm :
- Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và
trong các quan hệ thanh toán.
- Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển.
❖ Nguyên tắc :
Kế toán vốn bằng tiền tuân thủ những nguyên tắc sau :
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
- Các loại ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định và được theo
dõi chi tiết riêng từng loại ngoại tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
- Các loại vàng bạc, kim khí, đá quý được đánh giá bằng tiền tại thời điểm
phát sinh theo giá thực tế, đồng thời đượctheo dõi chi tiết số lượng, trọng
lượng, quy cách phẩm chất của từng loại.
- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo giá thực tế
Kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nghĩa vụ phản ánh chính xác, kịp
thời, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của các khoản mục vốn bằng
tiền. Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định và thủ tục quản lý
các khoản mực vốn bằng tiền.
2.1.2. Đặc điểm :
❖ Tiền mặt :
Tiền mặt là khoản vốn bằng tiền tại đơn vị được thủ quỹ có trách nhiệm quản
lý.Tiền mặt bao gồm : Tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý, tín phiếu và ngân phiếu. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công
ty diễn ra liên tục thì tại đơn vị luôn có một lượng tiền mặt nhất định, do đặc
điểm của tiền mặt là luôn chứa đựng những rủi ro cao, chi phí cơ hội lớn, do

đó luôn phải tính toán định mức tồn quỹ sao cho hợp lý, mức tồn quỹ phụ
thuộc vào từng giai đoạn của quá trình kinh doanh cũng như kế hoạch sản xuất
kinh doanh cụ thể.


Thủ quỹ là người có trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ,do những đặc điểm
nêu trên thủ quỹ phải chịu trách nhiệm về các khoản thu chi về tiền mặt,đảm
bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm , thủ quỹ không được tham gia vào công tác
kế toán , không được trực tiếp mua bán hàng hóa, nguyên liệu.
 Tiền gửi Ngân hàng :
Là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các
công ty tài chính.
Đối với từng khoản tiền gửi ngân hàng , kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết
tạo điều kiện cho công tác kiểm tra,đối chiếu, theo dõi. Khi có sự chênh lệch
giữa số liệu kế toán của đơn vị với ngân hàng thì phải ghi nhận theo chứng từ
của ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng trên tài khoản phải thu hoặc
phải trả khác và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.
Các khoản thu chi bằng ngoại tệ :
Việc hạch toán được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ. (Công ty không sử dụng ngoại tệ).
2.1.3. Chứng từ sử dụng :

 Kế toán tiền mặt :
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kê vàng bạc đá quý
- Bảng kiểm kê quỹ


 Kế toán tiền gửi ngân hàng :
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Bảng sao kê của ngân hàng
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản...


2.1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ :
Luân chuyển chứng từ thu tiền :
(1)Kế toán tổng hợp viết phiếu thu. (2 liên)
(2)Trình phiếu thu lên kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và giám đốc ký duyệt (cả 2
liên).
(3)Chuyển 2 liên cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền .
(4)Thủ quỹ và người nộp tiền ký nhận ( cả 2 liên) .
(5)Chuyển liên 1 cho kế toán tổng hợp lưu.
(6)Trả liên 2 cho người nộp tiền.
(7)Thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt.
Luân chuyển chứng từ chi tiền :
(1)Kế toán tổng hợp lập chứng từ chi tiền.(2 liên)
(2)Trình kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và giám đốc ký duyệt.(2 liên)
(3)Chuyển 2 liên cho thủ quỹ chi tiền.
(4)Thủ quỹ xuất quỹ chi tiền và ký vào cả 2 liên, người nhận tiền ký vào cả 2 liên.
(5)Liên 1 chuyển cho kế toán tổng hợp lưu.
(6)Liên 2 chuyển trả cho người nhận tiền.
(7)Thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt.
2.1.5. Tài khoản sử dụng và hạch toán :
Tài khoản sử dụng :
TK 111- Tiền mặt.
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng ( mở chi tiết theo từng ngân hàng)
TK liên quan

Hạch toán :
Kế toán thu tiền mặt :
Nợ TK 111,112
Có TK 131 ( TK 141, TK 711,…)
Kế toán chi tiền mặt :


Nợ TK 331 (TK 156, TK 157,…): TK liên quan
Có TK 111 ,112
2.1.6

Ghi sổ kế toán :

- Sổ nhật ký chung
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ cái tiền mặt, sổ cái tiền gửi ngân hàng
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt: VNĐ, ngoại tệ; sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng.
2.2.

Kế toán nguyên vật liệu :

2.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu :
Do đặc điểm tình hình SXKD của công ty TNHH Ngô Huy Dũng là
xây dựng, chế biến sản phẩm từ gỗ keo nên nguyên vật liệu của công ty là gỗ
và các nguyên vật liệu liên quan đến xây dựng như cát, đá, xi măng,…. Vật
liệu là đối tượng ban đầu, là cơ sở vật chất ban đầu cho xây dựng, là tài sản
dự trữ trong SXKD được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của công ty
,khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Về

mặt giá trị vật liệu chuyển 1 lần toàn bộ giá trị vào giá thành phẩm mới tạo
ra.
2.2.2. Nguyên tắc hạch toán:
Doanh nghiệp hạch toán chi tiết Nguyên liệu, vật liệu theo từng thứ, từng
chủng loại quy cách ở từng kho và ở từng địa điểm bảo quản sử dụng
- Tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Áp dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL " Ghi thẻ song song".
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.:
Là phương pháp theo dõi và phản ánh 1 cách thường xuyên, liên tục


tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu, hàng hóa trên các loại sổ sách kế
toán sau mỗi lần phát sinh các nghiệp vụ thu mua nhập hoặc xuất vật tư.
- Các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện
có,tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy giá trị vật
tư, hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong
kỳ - Trị giá hàng tồn kho xuất trong kỳ
2.2.3. Chứng từ kế toán:
- Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho.
- Sổ chi tiết vật tư.
- Thẻ kho.
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
- Bảng phân bổ NVL.
2.2.4. Quy trình thu mua nhập kho NVL:
Khi nhận hợp đồng đặt mua sản phẩm hay khi có kế hoạch sản xuất cho
từng thời kỳ, tùy theo yêu cầu về số lượng, chất lượng của từng loại nguyên
vật liệu và số lượng nguyên liệu còn tồn kho, phòng vật tư căn cứ số liệu đó
đề ra kế hoạch thu mua vật tư theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi

nguyên vật liệu về đế công ty, ban kiểm nghiệm vật tư kiểm tra số lượng, chất
lượng, quy cách, chủng loại, kết quả kiểm tra được ghi vào biên bản kiểm
nghiệm.Sau khi được kiểm kê số lượng chất lượng, thủ quỹ căn cứ hóa đơn,
chứng từ, biên bản kiểm kê sau đó lập phiếu nhập kho.
- Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:
Liên 1: thủ kho giữ để khi vào thẻ kho
Liên 2: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.


Sơ đồ:

Quy trình thủ tục nhập kho nguyên vật liệu

Nhu cầu NVL phục vụ xây dựng, sản xuất, mua bán

Lập kế hoạch thu mua NVL

Tiến hành thu mua NVL
Kiểm nghiệm NVL nhập kho

Lập phiếu nhập kho NVL

Liên 1: Thủ kho giữ để
ghi thẻ kho

Liên 2: Chuyển cho
phòng kế toán

2.2.5. Thủ tục xuất kho Nguyên vật liệu:
Căn cứ vào yêu cầu SXKD của từng bộ phận, phân xưởng đề nghị lên được

Giám đốc phê duyệt. Phòng kế toán ( kế toán trưởng) lên phiếu xuất kho.
Chứng từ đề xuất NVL là “ Phiếu xuất kho”. Bộ phận xin lĩnh NVL lập bảng
kê chuyển cho kế toán tổng hợp lập phiếu xuất kho. Phiếu được lập cho một
hoặc nhiều thứ NVL tại cùng một kho. Phiếu được lập thành 3 liên (1 liên


người lĩnh giữ, 1 liên gửi lên Phòng kế toán, 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ
xuất kho).
2.2.6. Kế toán tổng hợp NVL :
- Sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản sử dụng :
TK 152: Nguyên liệu vật liệu
TK1521: NVL chính
TK1522: Vật liệu phụ
TK1523: Nhiên liệu
TK1524: Phụ tùng thay thế
TK1528: Vật liệu khác
TK liên quan ( TK 111, TK112, TK 331,…)
Sơ đồ:

Quy trình hạch toán nguyên vật liệu
Nhật ký chung

Bảng tổng hợp NVL
Sổ chi tiết TK 152
Bảng tổng hợp nhập xuất - tồn NVL.
Sổ cái TK 152


2.3.


Kế toán TSCĐ :

2.3.1. Khái niệm và đặc điểm :
 Khái niệm :
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn , tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN
và giá trị của nó được chuyển dần dần,từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ
sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ là :
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Có giá trị theo quy định hiện hành (theo quy định hiện nay là từ 30.000.000
đồng trở lên).
 Đặc điểm :
- Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh,
- TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kì.
- TSCĐ giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại , nhóm
TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng ,đảm bảo
an toàn về hiện vật, khai thác và sử dụng đảm bảo hết công suất có hiệu quả.
 Nguyên tắc quản lý :
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong DN. Hồ sơ bao gồm : Biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng , hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có
liên quan .



- Tổ chức,phân loại , thống kê, đánh số, lập chứng từ TSCĐ và theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán
của đơn vị.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn
lại trên sổ kế toán .
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính DN phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi
trường hợp thiếu hay thừa đều phải lập biên bản tìm ra nguyên nhân và xử lý.
 Nhiệm vụ :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua
sắm , đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng ,tính
toán và phản ánh chính xác số khấu hao và chi phí kinh doanh trong kỳ của
đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ
- Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại
TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích , tình hình bảo quản và
sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
2.3.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ
 Phân loại TSCĐ :
Là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại , các nhóm
TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo tiêu thức nhất định.
-Phân loại dựa theo hình thái biểu hiện :
+ TSCĐ hữu hình : là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, thoả mãn các
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.


+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể,
thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.

- Phân loại theo quyền sở hữu :
+ TSCĐ tự có
+ TSCĐ đi thuê ngoài
- Phân loại theo nguồn hình thành :
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp.
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
+ TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
+ TSCĐ dùng trong doanh nghiệp.
+TSCĐ chờ xử lý.
+ TSCĐ bảo quản, nhận giữ hộ.
 Đánh giá TSCĐ :
1. TSCĐ do mua sắm mới :
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí thu mua, lắp đặt chạy thử - Các khoản giảm trừ
2. TSCĐ được cấp:
Nguyên giá = Giá trị ghi trong biên bản gốc

+

Chi phí tiếp nhận (nếu có)

(biên bản giao nhận TSCĐ)
3. TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá =

Giá thành thực tế của TSCĐ

+


Chi phí trực tiếp liên quan


đến việc đưa vào sử dụng
2.3.3. Chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ sử dụng:
 Chứng từ kế toán:
- Biên bản giao nhận TSCĐ..................................................Mẫu số 01- TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ.....................................................Mẫu số 02-TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thành..................Mẫu số 03-TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ................................................Mẫu số 04-TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ......................................................Mẫu số 05-TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ................................Mẫu số 06-TSCĐ
Ngoài các mẫu chứng từ trên công ty còn sử dụng các chứng từ khác phục vụ
cho việc quản lý TSCĐ như: hợp đồng mua, bán, chuyển nhượng, thuê mướn
TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi…
 Sổ sách sử dụng
- Sổ cái TK 211, 213, 214
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 7, 10.
 Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành, để hạch toán tình hình hiện có, biến động
tăng, giảm của TSCĐ và BĐSĐT cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán
tại đơn vị sử dụng các TK kế toán sau:
TK211 “TSCĐ hữu hình”.
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”.
TK 213 “TSCĐ vô hình”.


2.3.4. Hạch toán TSCĐ:
(1) Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
 Kế toán tăng TSCĐ.

Khi mua sắm tài sản cố định căn cứ vào HĐGTGT, biên bản giao nhận tài
sản cố định kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112, 331…: Tổng giá trị thanh toán.
Phát sinh chi phí trong quá trình thu mua kế toán ghi:
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Chi phí thu mua
Đồng thời kết chuyển nguồn hình thành tài sản:
Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 414: Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Kế toán giảm TSCĐ.
Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Thu nhập bất thường
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu phát sinh chi phí:
Nợ TK 811: Chi phí khác


Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Chi phí nhượng bán
Đồng thời căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi giảm TSCĐ và
phản ánh giá trị còn lại như 1 khoản chi phí khác:
Nợ TK 214: Phần giá trị đã hao mòn
Nợ TK 811: Phần giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
(2) Hạch toán khấu hao TSCĐ tại công ty.

Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau TSCĐ của công ty bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị
sử dụng của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và do các nguyên nhân khách quan khác như: thời tiết, thời gian. Phương
pháp khấu haoTSCĐ mà công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
Theo quy định hiện hành thì việc trích khấu hao hay thôi không trích khấu
hao TSCĐ được bắt đầu thực hiện từ ngày TSCĐ tăng hoặc ngừng tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do TSCĐ ít biến động nên số khấu hao
tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng giảm
TSCĐ.



Công thức:

Mức trích khấu hao TSCĐ bình=
quân hàng năm

Nguyên Giá
Thời gian sử dụng

Mức trích khấu hao năm
Mức trích khấu hao tháng =

12 tháng


Giá trị hao mòn của TSCĐ:
Số khấu hao

Khấu hao TSCĐ phải
= TSCĐ đã trích +
trích trong tháng
tháng trước

Khấu hao
TSCĐ tăng
trong tháng

-

Khấu hao
TSCĐ giảm
trong tháng

- Hạch toán khấu hao tại đơn vị cụ thể như sau:
+ Tài khoản sử dụng:
TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
Tài khoản này có 04 Tk cấp 2
+ Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Hàng tháng( định kỳ) căn cứ vào bảng phân bổ và tính khấu hao kế
toán tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 154,642: Chi phí
CóTK 214: Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
(3) Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Khi phát sinh chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận
ban đầu:
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Có TK 111, 112, 331…

Khi công việc hoàn thành, TSCĐ đưa vào sử dụng:
- Nếu thoả mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình


Có TK 241: XDCB dở dang
- Nếu không thoả mán điều kiện ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 154,642 : (Nếu chi phí sửa chữa nhỏ)
Nợ TK 142, 242: (Nếu chi phí sửa chữa lớn)
Có TK 241: XDCB dở dang
Tình hình TSCĐ tại công ty TNHH Ngô Huy Dũng
- Nguyên giá TSCĐ: 9.630.924.151
- Hao mòn TSCĐ: 1.070.566.011
- Giá trị còn lại của TSCĐ: 8.560.358.140
2.4.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Việc tính toán các khoản phải trả cho người lao động tại Công ty được thực
hiện bởi phòng kế toán – tài vụ… Khi Công ty ký kết các hợp đồng lao động
với nhân viên có thỏa thuận rõ mức lương cụ thể trên hợp đồng, phòng kế
toán căn cứ vào đó cuối tháng tính lương cho từng nhân viên trong công ty.
Hiện nay, công ty đang sử dụng hình thức trả lương khoán theo thời gian.
Tiền lương được tính dựa trên mức lương cơ bản tính trên 26 ngày công:
Tiền lương

=

Mức lương
ngày


x

2.4.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng tính lương và phân bổ Bảo hiểm
2.4.2 Tài khoản sử dụng và hạch toán:
TK 334: “ Phải trả người lao động”
TK 338: “ Phải trả, phải nộp khác”


Hạch toán lương cho cán bộ nhân viên:

Số ngày công làm việc
thực tế


Nợ TK 641, 642: CP BH, CP QLDN
Có TK 334: Phải trả người lao động


Trả lương người lao động:

Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111: Tiền mặt
2.4.3. Nội dung các khoản trích theo lương và sơ đồ hạch toán các khoản trích
theo lương:
- BHXH: Được áp dụng cho các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí. Tỷ lệ trích là 25.5 % trên tổng quỹ lương cơ bản trong đó:

17.5% được tính váo chí phí sản xuất kinh doanh, 8% tính vào thu nhập của
người lao động( người lao động phải chịu)
- BHYT: Được sử dụng để thanh toán cho các khoản tiền chi phí như: khám,
chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau nghỉ đẻ…Tỷ lệ trích
nộp là 4.5% trên tổng quỹ lương cơ bản trong đó: 3% được tính vào chí phí
sản xuất kinh doanh, 1.5% tính vào thu nhập của người lao động (người lao
động phải chịu)
- KPCĐ: Được dùng để chi cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích nộp là
2% trên tổng quỹ lương thực tế, tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHTN: Nhằm trợ giúp kịp thời cho người lao động trong thời gian chưa tìm
kiếm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới.
Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 1% được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, 1% tính vào thu nhập của người lao động.


Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK 338
TK 334

TK 622, 641, 642

BHXH phải trả người LĐ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Vào chi phí SXKD
TK 334

TK 111, 112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ

BHXH, BHYT khấu trừ vào
Lương của người LĐ


các khoản khác cho người LĐ

TK 111, 112

TK 3382
Chi kinh phí CĐ

Nhận tiền chi hộ cơ quan
BHXH
về trợ cấp BHXH cho người LĐ

Đối với các khoản trích theo lương, công ty áp dụng theo chế độ hiện hành.
- Kinh phí công đoàn: 2% lương thực tế toàn bộ 2% tính vào CPDN
- Bảo hiểm xã hội: 25.5% lương cơ bản (trong đó 17.5% tính vào CPDN, 8%
tính vào lương của người lao động)
- Bảo hiểm y tế: 4,5% lương cơ bản (trong đó 3% tính vào CPDN, 1,5% tính
vào lương của người lao động)
- Bảo hiểm thất nghiệp: 2% lương cơ bản (trong đó 1% tính vào CPDN, 1%
tính vào lương của người lao động).
2.4.4. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Kế toán: Tính lương (1)
Kế toán trưởng, Giám đốc: Ký duyệt (2)
Kế toán : Lập phiếu chi (3)


Thủ quỹ: Giao nhận tiền theo bảng lương (4)
Kế toán thanh toán tiền lương: Lưu chứng từ (5)
Sơ đồ : Quy trình luân chuyển chứng từ về tính lương
Cụ thể hóa quy trình:

(1) Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính lương công nhân viên,
(2) Sau đó chuyển bảng lương cho kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt.
(3) Sau khi được ban giám đốc duyệt chi lương, chuyển cho kế toán lập phiếu
chi.
(4) Thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt chi lương cho công nhân viên theo bảng lương.
Sau đó chuyển bảng lương cho kế toán lưu giữ.
(Quy trình chi lương tương tự quy trình chi tiền mặt)
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.5.1. Phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Đặc điểm:
Công ty thực hiện phân loại chi phí theo cả nội dung kinh tế và công dụng
kinh tế, kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế.
Chi phí sản xuất bao gồm:
● Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là khoản mục chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị XDCB... kể cả nửa thành phẩm mua ngoài chi
dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, không phân biệt chúng có nội dung, tính
chất kinh tế như thế nào.Như gỗ, ống nhựa, thép, xi măng,…
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương cùng với các khoản trích theo lương của công nhân
sản xuất sản phẩm. Bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ .
● Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí quản lý và phục vụ sản xuất
trong các phân xưởng, đội sản xuất của doanh nghiệp. Bao gồm chi phí


×