Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước dài hạn tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.53 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC....................................................................................................6
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
DÀI HẠN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................6
1.1.1 Khái niệm về khoản mục Chi phí trả trước dài hạn..............................6
1.1.2 Đặc điểm của khoản mục Chi phí trả trước dài hạn và ảnh hưởng của
nó tới công tác Kiểm toán..............................................................................8
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ
TRƯỚC DÀI HẠN TRONG KIÊM TOÁN BCTC......................................16
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn trong
kiểm toán BCTC...........................................................................................16
1.2.2 Các rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản mục Chi phí trả trả trước
dài hạn..........................................................................................................18
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ
TRƯỚC DÀI HẠN.......................................................................................19
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản
mục Chi phí trả trước dài hạn........................................................................20
1.3.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................24
1.3.3 Kết thúc kiểm toán...............................................................................28
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
HÀ NỘI...........................................................................................................30


2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
HÀ NỘI..........................................................................................................30

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

1

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán Hà Nội.............................................................................................30
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế Toán
Hà Nội..........................................................................................................33
2.2 ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC..................................38
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán......................................................................39
2.2.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................42
2.2.3 Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo.......................................................44
2.3 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ
TRƯỚC DÀI HẠN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÀN
HÀ NỘI THỰC HIỆN...................................................................................46
2.3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.......................................................46
2.3.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán............................................................54
2.3.3 Kết thúc cuộc kiểm toán......................................................................64
CHƯƠNG 3 : MỘT VÀI Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ

TRƯỚC DÀI HẠN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
HÀ NỘI...........................................................................................................66
3.1 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT...............................................................66
3.1.1 Nhận xét về quy trình kiểm toán tại Công ty.....................................66
3.1.2 Nhận xét về chương trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài
hạn của Công ty.........................................................................................67
3.1.3 Những ưu điểm trong thực tế.............................................................68
3.1.4. Những tồn tại trong thực tế................................................................69
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN................................................................71
KẾT LUẬN.....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................79
PHỤ LỤC.........................................................................................................80
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

2

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

Học viện Tài chính

3


Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

BCTC

:

Báo cáo tài chính

BGĐ

:

Ban giám đốc

TP HCM

:


Thành phố Hồ Chí Minh

KTV

:

Kiểm toán viên

LỜI NÓI ĐẦU

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

4

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Từ nền kinh tế tập trung bao cấp, các nhà lãnh đạo Đảng đã mạnh dạn
trong việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Việc mạnh dạn chuyển
đổi cơ cấu nền kinh tế theo chiều hướng “mở cửa và hội nhập” đã thực sự thổi
một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế Việt Nam.
Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán
Việt Nam đã ra đời và đang có những bước tiến đáng kể cũng như nổ lực
không ngừng để theo kịp với hoạt động kiểm toán quốc tế. Với việc ra đời của
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và những khuyến khích của Chính phủ

đối với hoạt động kiểm toán, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã có những
thuận lợi đáng kể.
Tuy nhiên, với khoản thời gian 10 năm hoạt động, các công ty kiểm toán
Việt Nam vẫn chưa tích lũy đủ những kinh nghiệm cần thiết để đáp ứng các
đòi hỏi của ngành kiểm toán và chưa thể cạnh tranh được với các công ty
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Trong bối cảnh này, các công ty kiểm
toán Việt Nam buộc phải biết tận dụng ưu thế, đầu tư nghiên cứu, liên kết với
các công ty kiểm toán quốc tế … để học hỏi kinh nghiệm và nắm bắt những
kỹ thuật kiểm toán hiện đại, khoa học để có thể cạnh tranh được ngay trên
chính sân nhà. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh nghiệp, đi kèm với đó
là những thách thức, những rủi ro không thể né tránh. Ngành kiểm toán nói
chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm
toán độc lập. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải
luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Trên Báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp, chi phí trả trước dài hạn thường là một khoản mục quan trọng, các
nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn kho rất phong phú, phức tạp. Việc
theo dõi và kiểm toán các khoản mục của hàng tồn kho là một phần quan
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

5

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trọng trong quá trình kiểm toán.

Là sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, qua thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Kế toán Việt Nam, em đã có được điều kiện
tốt để tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà
trường vào thực tiễn để trên cơ sở đó củng cố kiến thức, đi sâu tìm hiểu và
nắm bắt cách thức tổ chức công tác kiểm toán trong từng loại hình. Trên cơ sở
đó tôi đã chọn đề tài: “ Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước
dài hạn tại công ty TNHH kiểm toán và Kế toán Hà Nội”
Đề tài luận văn của em tập trung nghiên cứu trên 3 khía cạnh :
 CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Chi
phí trả trước dài hạn trong kiểm toán BCTC
 CHƯƠNG 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí
trả trước dài hạn trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán và
Kế toán Hà Nội.
 CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục chi phí trả trước dài hạn trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như phạm vi các yêu cầu, kính
mong sự đóng góp của quý thầy cô để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

6

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI
HẠN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm về khoản mục Chi phí trả trước dài hạn
♦ Khái niệm
- Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các
khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán sau.
♦ Các khoản thuộc chi phí trả trước dài hạn
Gồm:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (Quyền sử dụng đất, nhà
xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh nhiều năm tài chính.
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho
kinh doanh nhiều kỳ nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh
trong giai đoanh trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm.
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn được phép phân bổ cho nhiều năm.
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận vào
TSCĐ vô hình.
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật.

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

7


Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
phát sinh lớn được phân bổ cho nhiều năm- Nếu chưa lập dự phòng tái cơ cấu
doanh nghiệp.
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân
sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,…) và các loại
lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều năm tài chính.
- Công cụ dụng cụ xuất dùng với giá trị lớn và bản thân công cụ dụng
cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ
dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm.
- Chi phí đi vay trả trước dài hạn, như: lãi tiền vay trả trước, hoặc trả lãi
trái phiếu ngay khi phát hành.
- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp.
- Chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn phải phân bổ dần.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh
nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phải phân bổ
nhiều năm.
- Số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của
hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư.
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê
lại là thuê tài chính.
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê

lại là thuê hoạt động.
- Chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu không thoả
mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư nhưng có giá trị lớn phải phân
bổ dần.

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

8

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹcông ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh.
- Các khoản khác.
1.1.2 Đặc điểm của khoản mục Chi phí trả trước dài hạn và ảnh hưởng
của nó tới công tác Kiểm toán
Để xem xét khoản mục “Chi phí trả trước dài hạn” cần liên hệ với
khoản mục “Chi phí trả trước” và “Chi phí trả trước ngắn hạn”
- Chi phí trả trước là khoản chi phí phát sinh nhưng thực chất nó là chi
phí liên quan đến nhiều kỳ kế toán (tháng, quý, năm) và được phân bổ dần.
Như vậy, chi phí trả trước được xem như là một tài sản, và là một
khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Cuối kỳ, chi phí trả trước được phân bổ và tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
Chi phí trả trước phân bổ

1 lần trong kỳ hạch toán

Chi phí thực tế đã trả trước
=

Số lần phân bổ (số lần hạch toán)

Về thực chất, các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến nhiều
kỳ kinh doanh được hạch toán vào chi phí trả trước mà không hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát
sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
 Phương pháp phân bổ chi phí
Về nguyên tắc, việc phân bổ các khoản chi phí trả trước vào chi phí
trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh phải căn cứ vào quy định
của các chuẩn mực có liên quan và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Nếu như chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành không
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

9

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quy định cụ thể về thời gian phân bổ thì phải căn cứ vào tính chất, giá trị
khoản chi phí và thời gian hữu dụng của khoản chi phí đó để xác định thời

gian và tiêu thức phân bổ. Tiêu thức phân bổ do doanh nghiệp lựa chọn và xác
định. Chế độ kế toán doanh nghiệp không quy định tiêu thức phân bổ cho mọi
loại chi phí trả trước ở các doanh nghiệp.
Ví dụ:
- Đoạn 48 chuẩn mực kế toán số 04- TSCĐ vô hình quy định: “Chi
phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo
phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi
phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm”.
- Đoạn 12a chuẩn mực kế toán số 10- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ
giá hối đoái quy định: “Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ
của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây
dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt
trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử
dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời
gian tối đa là 5 năm”.
- Chế độ kế toán doanh nghiệp quy định:
Tiền thuê nhà, thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục
vụ cho kinh doanh nhiều kỳ nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được phân bổ theo thời gian thuê.
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

10

Lớp: CQ49/22.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ,
dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân
bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm, căn cứ vào giá trị của
công cụ dụng cụ và thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến.
 Ghi nhận chi phí
- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 242 những khoản chi phí phát sinh có
liên quan đến sản xuất, kinh doanh trên một năm tài chính.
- Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD từng
niên độ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa
chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng tài khoản chi phí trả trước dài hạn
đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán
và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
- Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng biệt chênh lệnh tỷ giá
hối đoái (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động chưa phân bổ vào chi phí.
Chi phí này thực tế phát sinh trong ký có thể do mua ngoài hàng hóa, dịch vụ
hoặc có thể do tự sản xuất( công cụ dụng cụ ) nên về cơ bản cũng trải qua một
số bước nhất định trước khi hạch toán như sau :
- Xử lý yêu cầu mua hàng hóa, dịch vụ và ký kết hợp đồng mua bán.
Yêu cầu tiêu dung hàng hóa và dịch vụ phát sinh từ một bộ phận ( phòng ban
chức năng) trong đơn vị (Ví dụ dịch vụ vệ sinh, dịch vụ sửa chữa, chi phí điện
nước có thể được phát sinh và được tổng hợp ở bộ phận văn phòng của đơn vị;
chi phí đào tạo, tư vấn có thể phát sinh theo yêu cầu từ phòng nhân sự). Yêu cầu

này sẽ được lãnh đạo đơn vị (hoặc bộ phận chức năng) thực hiện phê duyệt. Các
phòng này gửi yêu cầu đến phòng ban chức năng chịu trách nhiệm phê duyệt và
thực hiện ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ; đồng thời lập giấy đề
nghị thanh toán gửi kèm các chứng từ khác cho bộ phận kế toán.
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

11

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nhận hàng hóa, dịch vụ và thực hiện kiểm tra. Căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết, nhà cung cấp thực hiện chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ. Thông
thường ở đơn vị thực hiện mua công cụ dụng cụ, mua hàng trả chậm, trả
góp…(có thể được phân bổ dài hạn hoặc ngắn hạn), phần còn lại đó là mua
dịch vụ như thuê cơ sở hạ tầng trả trước cho nhiều năm, chi phí mua các loại
bảo hiểm, chi phí đi vay trả trước dài hạn… Đối với hàng hóa, đơn vị cần
thực hiện kiểm nghiệm và đối chiếu hợp đồng về quy cách, phẩm chất.
- Ghi nhận các khoản trả trước. Bộ phận kế toán sẽ tập hợp, hoàn thiện
chứng từ và chuyển đề nghị thanh toán cho bộ phận có chức năng phê duyệt
và thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp. Định ký kế toán thực hiện phân bổ
chi phí trả trước vào chi phí sản xuất trong kỳ
- Đối với các công cụ, dụng cụ tự sản xuất sau đó xuất kho phục vụ cho
sản xuất kinh doanh thì kế toán thực hiện phải tập hợp chi phí phát sinh và sau
đó định kỳ cũng thực hiện phân bổ chi phí phù hợp với quy định của Chuẩn
mực và các quy định kế toán


Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

12

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Kết cấu tài khoản
TK 242
- Các khoản chi phí trả trước dài

- Các khoản chi phí trả trước dài

hạn đã tính vào chi phí sản

hạn phát sinh trong kỳ.

xuất, kinh doanh trong kỳ.

- Phản ánh số kết chuyển chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và

- Phản ánh số phân bổ chênh

chênh lệch tỷ giá hối đoái do


lệch tỷ giá hối đoái phát sinh

đánh giá lại các khoản mục tiền

và đánh giá lại các khoản mục

tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của

tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ

hoạt động đầu tư XDCB (giai

giá) của hoạt động đầu tư

đoạn trước hoạt động) khi hoàn

XDCB (Giai đoạn trước hoạt

thành đầu tư để phân bổ dần và

động, khi hoàn thành đầu tư)

chi phí tài chính.

vào chi phí tài chính trong kỳ.

Dư Nợ:
- Các khoản chi phí trả trước dài
hạn chưa tính vào chi phí sản

xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ
tỷ giá) của hoạt động đầu tư
XDCB (giai đoạn trước hoạt
động) khi hoàn thành đầu tư
chưa xử lý tại thời điểm cuối
năm tài chính.
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

13

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Sơ đồ hạch toán
TK 242
TK 111, 112
TK 623, 627, 632,
641, 642,…

Trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng
(Thuê hoạt động)
TK 133


Định kỳ phân bổ chi phí
trả trước dài hạn vào chi phí
SXKD

TK 153

Xuất dùng công cụ, dụng cụ 1 lần có giá trị
lớn phải phân bổ dần
TK 635

Định kỳ, tính vào chi phí
theo số lãi trả chậm, trả góp

TK 241

Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh 1 lần
quá lớn phải phân bổ dần
TK 111, 112, 152,
331, 334,…

TK 133

Định kỳ phân bổ dần lỗ tỷ
giá vào chi phí tài chính

Các khoản chi phí trả trước dài hạn phát sinh

TK 331


Phần lãi trả chậm khi mua TSCĐ theo
phương thức trả chậm, trả góp.

TK 413(4132)

K/C lỗ tỷ giá phát sinh và lỗ tỷ giá do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt
động đầu tư XDCB khi hoàn thành đầu tư

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

14

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bên cạnh đó, sự không tương đồng trong luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và chuẩn mực kế toán cũng tạo ra những khoản chênh lệch. Khoản
mục chi phí trả trước là một trong những khoản mục thường có chênh lệch
giữa cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán theo thông lệ quốc tế:
- Khoản mục chi phí trả trước có số dư kế toán chính bằng giá trị ghi sổ.
- Thông thường luật thuế quy định tính luôn và chi phí trong kỳ phát
sinh, theo đó cơ sở tính thuế của các khoản mục này bằng 0.
Nghĩa là số dư kế toán của khoản mục chi phí trả trước lớn hơn cơ sở
tính thuế, nên sẽ làm phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, luật thuế thu nhập doanh nghiệp và chuẩn mực

kế toán có rất nhiều điểm tương đồng. Dựa vào Nghị định 164/2003/NĐ-CP
ngày 22/12/2003 của Chính phu quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và Thông tư số 128/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định
164/2003/NĐ-CP, có thể thấy khả năng xảy ra chênh lệch tạm thời đối với
khoản mục chi phí trả trước dài hạn là rất thấp
- Cơ sở kế toán của khoản mục chi phí trả trước dài hạn chính là giá trị ghi
sổ, đúng bằng với cơ sở tính thuế (Thông tư số 128/2003/TT-BTC không hướng
dẫn cụ thể về chi phí trả trước nhưng trong phần hướng dẫn cách xác định Chi phí
bán hàng, Chi phí quản lý mặc nhiên thừa nhận số dư Chi phí trả trước).
Nghĩa là không có chênh lệch giữa cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán.
 Ảnh hưởng của “Chi phí trả trước dài hạn” đến công tác Kiểm toán
Chi phí trả trước dài hạn liên quan trực tiếp tới việc hạch toán các khoản
chi phí trong kỳ, do đó có ảnh hưởng tới lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp
cũng như thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Phân bổ chi phí trả trước
phải căn cứ vào chuẩn mực, chế độ kế toán. nhưng không phải mọi khoản chi
phí trả trước dài hạn đều có quy định cụ thể về tiêu thức phân bổ.
Chi phí trả trước dài hạn là loại chi phí có tấn suất xuất hiện không nhiều
dễ kiểm toán và xác nhận. Ví dụ chi phí thuê nhà xưởng, kho bãi thường ổn
định, nếu phát sinh tăng thêm có thể do doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

15

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


kinh doanh hoặc giá thuê tăng lên… Chính vì đặc điểm trên của chi phí trả trước
dài hạn nên KTV thường không coi kiểm toán khoản mục này là vấn đề trọng
yếu. Tuy nhiên, trong thực tế, vì tính thận trọng nghề nghiệp, tăng khả năng an
toàn, giảm rủi ro kiểm toán và đảm bảo cho rủi ro kiểm toán luôn nằm trong
phạm vi có thể chấp nhận được thì kiểm toán viên vẫn phải thực hiện kiểm toán
khoản chi phí này, nhưng không mất quá nhiều thời gian và công sức. Nói như
vậy không có nghĩa là chi phí trả trước dài hạn không phải là nội dung công việc
cần kiểm toán của KTV. Đối với những doanh nghiệp có đặc trưng nhất định
như doanh nghiệp có nhiều khoản vay nợ(mà lãi trả sau) thì các chi phí trích
trước lãi tương đối nhiều và tương đối lớn. Hay như ở các doanh nghiệp nhà
nước, các dự án sử dụng kinh phí của Nhà nước luôn thuê dịch vụ nhà cửa, đất
đai, văn phòng với giá thuê rất cao (cao đến phi lý, khó chấp nhận) trong khi
thực tế có thể làm cách khác hiệu quả hơn rất nhiều và có thể liên quan đến tính
vụ lợi, đây là những vấn đề thực trạng mà KTV cần quan tâm để làm rõ. Bên
cạnh đó, việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh
doanh từng niên độ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí
mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý. Do đó đánh giá tiêu chí phù hợp
để phân bổ loại chi phí này là vấn đề KTV thường quan tâm trong quá trình kiểm
toán. Thông thương chi phí trả trước dài hạn được phân bổ đều vào các
tháng/năm tài chính nhưng cũng có một số trường hợp xảy ra phân bổ không đều
(do kế toán xác định tiêu chí phân bổ phù hợp với từng loại chi phí). Ví dụ năm
đầu phân bổ 20%chi phí, năm tiếp theo phân bổ 30%...
Do đó tùy từng trường hợp, từng loại hình và tính chất của doanh nghiệp
mà nhiều ki KTV vẫn phải tập trung kiểm toán, xác minh để làm rõ một số tình
huống và trường hợp cụ thể.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
DÀI HẠN TRONG KIÊM TOÁN BCTC

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết


16

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn
trong kiểm toán BCTC
 Mục tiêu Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu kiểm toán
khoản chi phí này là nhằm xác nhận về mức độ trung thực, hợp lý của chi phí trả
trước dài hạn trên BCTC. Cụ thể đó là kiểm tra, xác minh các CSDL chi phí trả
trước dài hạn có thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu của chúng hay không? KTV sẽ thực
hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán và đánh giá,
phân loại và hạch toán, tổng hợp và công bố. Đồng thời việc kiểm toán chu kỳ
này còn cung cấp thông tin tham chiều khi thực hiện kiểm toán các chu kỳ khác
có liên quan (tài sản cố định, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh
nghiệp…). Mục tiêu kiểm toán cụ thể đó là:
- Xác định các nghiệp vụ phát sinh chi phí trả trước dài hạn có thực hay
không? (có thực tế phát sinh và được phê chuẩn một cách đúng đắn hay không?)
- Xác định việc tính toán đánh giá các chi phí được trích vào các kỳ kế
toán đúng đắn, đầy đủ và thích hợp.
- Xác định các nghiệp vụ liên quan đến chi phí trả trước dài hạn phải
được ghi sổ một cách đầy đủ, kịp thời, đúng kỳ kế toán.
- Xác định quá trình kiểm soát nội bộ chi phí trả trước dài hạn có chặt
chẽ, hiệu quả từ đó KTV có thể tin tưởng vào hệ thống kiểm soát đối với những
loại chi phí này để làm giảm khối lượng công việc kiểm toán hay không?

- Xác minh việc trình bày và công bố số dư chi phí tra trước dài hạn có
đúng đắn và tuân thủ các quy định của kế toán hay không?
 Căn cứ Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn
KTV có thể thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến các khoản chi phí
trả trước dài hạn từ nhiều nguồn khác nhau có thể từ trong đơn vị hoặc từ bên
ngoài đơn vị được kiểm toán. Tổng hợp lại có thể chia thành một số loại sau đây :
- Các BCTC chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán (báo cáo
các thông tin tài chính về chi phí trả trước dài hạn); báo cáo Kết quả hoạt động
kinh doanh (báo cáo các thông tin tài chính như các chi phí được phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ như phân bổ công cụ dụng cụ, trích trước
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

17

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lãi vay,…); bản thuyết minh BCTC (báo cáo các thông tin tài chính về mức độ
và thời gian phân bổ)
- Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt đọng trả trước gồm sổ hạch toán
nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ trả trước đã phát sinh có
căn cứ hợp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán phổ biến như: Phiếu chi,
hóa đơn thuế GTGT hay hóa đơn thông thường, hóa đơn vận chuyển và cung
cấp dịch vụ, Phiếu nhập kho…
- Các chính sách và quy định Kiểm soát nội bộ của đơn vị về việc phân

loại, hạch toán cũng như phân bổ các chi phí trả trước của đơn vị.
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến chi phí trả trước dài hạn cũng rất
phong phú và đa dạng như : Kế hoạch mua công cụ dụng cụ, hợp đồng tín dụng…
- Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp liên quan đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài
chính đã trình bày trên BCTC được kiểm toán

1.2.2 Các rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản mục Chi phí trả trả
trước dài hạn
Trong quá trình kiểm toán chi phí nói chung, chi phí trả trước dài hạn nói
riêng, KTV thường gặp phải những sai sót sau:
Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn giá trị thực tế được
thể hiện như sau:
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn vào những
khoản chi không có chứng từ hoặc hạch toán trùng hóa đơn.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn kể cả những
khoản chi không được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn như các khoản chi
vượt mức quy định, chi đầu tư xây dựng cơ bản…
- Kế toán có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ do đó làm cho chi
phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ
kế toán
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

18

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế đã
chi. Ví dụ : để giảm bớt lãi thực tế, doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí trong
năm một khoản chi mà theo quy định khoản chi này phải trích vào chi phí năm
sau như chi phí thuê nhà đất, chi phí đào tạo…
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm những khoản thực tế
đã chi nhưng do nội dung tính chất hoặc độ lớn của các khoản chi nên theo quy
định các khoản chi này phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.
Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực tế, thể hiện
như sau:
- Một số khoản thực tế đã chi nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh
nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số khoản
chi này không được hạch toán vào chi phí trong kỳ
- Một số khoản thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ đã
hoàn thành công việc trong kỳ song cuối kỳ vẫn chưa làm các thủ tục thanh toán
do đó các chi phí này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ
- Một số chi phí đã phát sinh liên quan đến kỳ kế toán hiện tại nhưng
chưa thực sự thanh toán nên chưa được ghi nhận
Kế toán chưa phân loại đúng các khoản mục chi phí trên BCTC như có sự
nhầm lẫn giữa chi phí trả trước dài hạn và ngắn hạn hay chi phí hoạt động tài chính.
Những rủi ro thường gặp trên có nhiều nguyên nhân song nguyên nhân
chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các quy định về hạch
toán về hạch toán chi phí hoặc do trình độ nghiệp vụ kế toán của nhân viên kế
toán chưa vững, cũng có thể vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán đã hạch
toán không đúng quy định. Do đó trong quá trình kiểm toán, KTV phải nắm rõ
những nguyên tắc cơ bản, những quy định về hạch toán chi phí để đánh giá rủi ro
có thể có đối với khoản mục chi phí trả trước dài hạn, từ đó đưa ra các thủ tục
kiểm toán phù hợp nhằm phát hiện và ngăn ngừa các sai sót.


Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

19

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
DÀI HẠN
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của cuộc kiểm
toán cũng như để thu thập bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết
luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu về khoản mục chi phí trả
trước dài hạn trên BCTC, quy trình kiểm toán chi phí trả trước dài hạn cũng
được thực hiện theo trình tự chung của mọi cuộc kiểm toán bao gồm ba bước
sau: Lập kế hoạch và thiết kế các phương phát kiểm toán, thực hiện kế hoạch
kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán đối với
khoản mục Chi phí trả trước dài hạn
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có
vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc
kiểm toán. “Lập kế hoạch” có nghĩa là triển khai một chiến lược tổng thể và một
phương pháp tiếp cận phù hợp, chi tiết về tính chất, lịch trình và phạm vi của
công tác kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định : “ Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh

trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc
kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.” Theo đó, trong giai đoạn này, KTV
thực hiện một số công việc như sau:
1.3.1.1 Tìm hiểu các thông tin cơ bản của khách hàng
Bước này được thực hiện cho toàn bộ kiểm toán BCTC, trong đó có
những thông tin liên quan tới từng khoản mục, đối với và chi phí trả trước dài
hạncó thể tìm hiểu một số thông tin :

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

20

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp; những
đặc thù về bộ máy quản lý (cơ cấu, việc phân quyền, phân cấp trong quản lý),
tìm hiểu về hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường
(cách thức bán hàng, các hoạt động về quảng cáo, khuyến mại, … phục vụ
cho tiêu thụ sản phẩm); những hoạt động này sẽ làm phát sinh chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Những văn bản, quy định của Nhà nước về chi phí trả trước dài hạn
mà doanh nghiệp đang áp dụng.
- Những thông tin ghi trong điều lệ công ty liên quan đến hoạt động bán
hàng và bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu kết quả kiểm toán chi phí trả trước dài hạn lần trước.

Những thông tin này có liên quan trực tiếp tới các chi phí trả trướcdài
hạn, KTV có thể có nhận định xem chi phí trả trước dài hạn sẽ phát sinh ở
những khâu nào và mức độ hợp lý của số tiền chi phí phát sinh so với hiệu
quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những hiểu biết về các tài liệu này sẽ giúp KTV giải thích bằng chứng
kiểm toán về chi phí trả trước dài hạn có liên quan trong suốt cuộc kiểm
toán.Việc tìm hiểu này còn nhằm mục đích khái quát toàn bộ mối quan hệ kinh
tế của đơn vị được kiểm toán trong niên độ hạch toán để có thể phát hiện các
nghiệp vụ có sai phạm về chi phí trả trước dài hạn tập trung ở các CSDL nào.
1.3.1.2 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Quy trình phân tích áp dụng trong lập kế hoạch kiểm toán chi phí trả
trước dài hạn được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
nhằm đánh giá hoạt động tiêu thụ và bộ máy quản lý, chỉ ra những khả năng
sai sót có thể qua đó giảm được khối lượng công việc khảo sát chi tiết. Tuỳ
đặc điểm riêng từng doanh nghiệp mà KTV sẽ lựa chọn sử dụng một hoặc
một số những tính toán sau để phân tích:

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

21

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Thực hiện so sánh chi phí trả trước dài hạn kỳ này với các kỳ trước để
xem xét biến động qua đó có được cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
- So sánh chi phí trả trước dài hạn giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- So sánh chi phí trả trước dài hạn thực tế của đơn vị với ước tính của
KTV.
- So sánh chi phí trả trước dài hạn thực tế của đơn vị với các đơn vị
trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê định
mức cùng ngành, từ đó đánh giá khả năng quản lý chi phí của đơn vị
- Xem xét mối quan hệ giữa chi phí trả trước dài hạn với các chỉ tiêu
khác trên BCTC như: Doanh thu, giá vốn, tổng tài sản, tổng chi phí hoặc mối
quan hệ giữa chi phí trả trước dài hạn với thông tin phi tài chính.
1.3.1.3 Xác định mức trọng yếu, đánh giá rủi ro
Quá trình xác định tính trọng yếu đối với kiểm toán BCTC trải qua 5 bước:
- Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu, bước này thường được thực hiện
chung cho cả cuộc kiểm toán BCTC.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng bộ phận, từng
khoản mục.
- Ước tính sai sót trong từng bộ phận.
- Ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận.
- So sánh ước tính sai sót kết hợp ước tính với ước lượng ban đầu (hoặc
đã điều chỉnh) về tính trọng yếu.
Đối với khoản mục chi phí trả trước dài hạn, sau khi bước thứ nhất
trong quy trình trên được thực hiện với toàn bộ BCTC đến bước thứ hai KTV
sẽ phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho chi phí trả trước dài hạn.
Cơ sở phân bổ là bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

22

Lớp: CQ49/22.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được đánh giá sơ bộ đối với chi phí trả trước dài hạn dựa vào kinh nghiệm
KTV về sai sót của các khoản mục và chi phí kiểm toán cho từng khoản mục.
Tới bước thứ ba KTV sẽ chọn mẫu và dựa trên những sai sót phát hiện được
trong chọn mẫu để ước tính sai sót cho khoản mục chi phí trả trước dài hạn.
Bước thứ tư và thứ năm thực hiện chung cho toàn bộ BCTC.
Ngoài ra trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm gắn bó chặt chẽ với nhau,
do đó đồng thời với việc thực hiện đánh giá và phân bổ trọng yếu, KTV cần
thực hiện xác định những rủi ro đối với từng khoản mục trong đó có chi phí
trả trước dài hạn.
1.3.1.4 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm kiểm soát đối với khoản mục Chi phí trả trước dài hạn
Đối với kiểm toán chi phí trả trước dài hạn, cần tìm hiểu một số thông
tin sau về hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Môi trường kiểm soát và thủ tục kiểm soát:
+ Tìm hiểu triết lý kinh doanh, phong cách điều hành của ban
quản lý: quan điểm, đường lối trong chiến lược lâu dài về hoạt động kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán cách thức điều hành quan liêu hay tỉ mỉ, chủ
quan hay duy ý chí, cơ cấu tổ chức quyền lực,…
+ Cơ chế kiểm soát, kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Cơ chế
uỷ ban kiểm tra hay kiểm toán nội bộ, kiểm toán nội bộ được tổ chức như thế
nào: kiểm toán nội bộ có tổ chức kiểm tra độc lập sẽ tạo môi trường kiểm soát
nội bộ ổn định hơn.
+ Thái độ, sự ủng hộ của công nhân viên trong đơn vị hoặc từ
các tổ chức đối tác cũng có ảnh hưởng tới môi trường kiểm soát.

- Hệ thống kế toán:

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

23

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Hoạt động kế toán của đơn vị được tổ chức như thế nào, theo
hình thức sổ kế toán gì? Sự phát triển hệ thống kế toán quản trị đến đâu, chế
độ kế toán áp dụng.
+ Những quy định của doanh nghiệp về hạch toán chi phí trả
trước dài hạn: Quy định hạch toán công cụ dụng cụ, TSCĐ lâu năm…
+ Quy định về phê duyệt chứng từ, luân chuyển chứng từ. Việc
hạch toán chi phí trả trước dài hạn đi từ chứng từ gốc vào các sổ nào,…
Tóm lại, dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ, KTV và công ty kiểm toán sẽ đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát đối với cơ sở dữ liệu cho từng khoản mục, từng loại nghiệp vụ kinh
tế chủ yếu khi kiểm toán chi phí trả trước dài hạn
1.3.1.5 Thiết kế chương trình kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán là bước quan trọng cuối cùng trong giai
đoạn lập kế hoạch. Chương trình kiểm toán thường được thiết kế theo 3 phần:
+ Thử nghiệm kiểm soát.
+ Thủ tục phân tích.
+ Thủ tục kiểm tra chi tiết.

Chương trình kiểm toán chi phí trả tước dài hạn là chương trình
kiểm toán cụ thể nằm trong chương trình kiểm toán tổng thể cả BCTC, cũng
được thiết kế theo 3 phần như trên. Trong nội dung chương trình kiểm toán
cũng ghi các bước công việc kiểm toán chi tiết và trình tự sử dụng các biện
pháp cần thiết đồng thời có sự phối hợp với kiểm toán các khoản mục khác
giữa các KTV với nhau để đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Chương trình kiểm toán sẽ là sợi dây gắn chặt các phần việc cụ thể
trong kế hoạch kiểm toán theo thời gian. Sự bố trí nhân lực và sự phối hợp
giữa các bước công việc. Sau khi lập được chương trình kiểm toán KTV tiến
hành thực hiện kiểm toán.
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

24

Lớp: CQ49/22.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Chi phí trả trước
dài hạn
- Khảo sát vể sự hiện hữu chính sách kiểm soát, các quy định kiểm
soát, các quy định về kiểm soát nội bộ
Để đánh giá về kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với khoản mục chi phí
trả trước dài hạn, KTV cần xem xét việc thiết kế các thủ tục này đơn vị này
như thế nào bằng cách tìm hiểu, nghiên cứu kiểm soát nội bộ đối với chi phí
trả trước dài hạn trong doanh nghiệp. KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn

vị cung cấp các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan như: Quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân, phòng ban trong việc
thực hiện từng bước công việc liên quan đến phát sinh và hạch toán chi phí trả
trước dài hạn như phương pháp và trình tự kiểm soát lập dự toán chi phí, trích
trước chi phí thuê hoạt động TSCĐ, thuê văn phòng, điện nước.
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, KTV cần
quan tâm đến các vấn đề sau:


Các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước của hoạt

động thanh toán trước có đầy đủ hay không? Nếu quy định về kiểm soát bị
thiếu hụt về khấu hao sẽ dẫn đến khả năng gây ra sai phạm ở khâu đó

Quy chế kiểm soát nội bộ đối với đặc điểm nội dung của chi phí
trả trước dài hạn có chặt chẽ và thích hợp hay không. Bản thân nội dung các
quy chế này thích hợp với tình hình hoạt động chung của đơn vị, tránh trường
hợp không mang tính khả thi và xa rời thực tiễn đơn vị.
Khảo sát việc áp dụng các quy chế kiểm soát nội bộ
Một hệ thống được thiết kế tốt nhưng trong thực tế chưa hẳn đã hoạt
động tốt. Do đó KTV cần đánh giá các quy định này có được áp dụng trong
thực tế hoạt động ở đơn vị hay không? Mục tiêu chủ yếu của việc tìm hiểu
này là kiểm tra sự hiện hữu của kiểm soát nội bộ trong thực tế, đồng thời đánh

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết

25

Lớp: CQ49/22.01



×