Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ điện tử e SYS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.64 KB, 25 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
-------***-------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đơn vị thực tập

: Công ty TNHH Đầu tư Phát triển

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: BÙI THỦY NGỌC
: CQ51/41.04
: PGS., TS MAI NGỌC ANH

Công nghệ Điện tử E-SYS

Hà Nội – 2017

NỘI DUNG BÁO CÁO:


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Thông tin chi tiết về đơn vị thực tập và thực trạng công tác kế toán bán hàng và


xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện
tử E-SYS gồm các phần sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ
Điện tử E-SYS
Phần 2: Thực trạng HTTT kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS
Phần 3: Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS và giải pháp
khắc phục

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2017
Sinh viên

Bùi Thủy Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU
SV: Bùi Thủy Ngọc

22

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về cả

chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản xuất.
Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng thời cũng
để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về
cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh
nghiệp. Thành phẩm, hàng hoá đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp.Việc duy trì ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ
có thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp
nhận.
Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận tay
người tiêu dùng, doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản
xuất đó gọi là giai đoạn bán hàng, Thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp sẽ có điều
kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát
triển và nâng cao đời sống cho người lao động.
Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty TNHH TNHH Đầu tư và Phát triển
Công nghệ Điện tử E-SYS là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để
điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá có nhiệm vụ theo dõi quá
trình bán hàng số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông
tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả
nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được vấn đề tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ đồng thời được sự hướng dẫn của cô giáo và sự giúp đỡ của
các cán bộ phòng kế toán công ty em đã thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Kế toán bán hàng & xác định kết quả tiêu thụ tại Công TNHH
TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS”.

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ E-SYS

SV: Bùi Thủy Ngọc

33

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên công ty: Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS
Tên tiếng anh: E-SYS ELECTRONICS TECHNOLOGY DEVELOPMENT AND
INVESTMENT COMPANY LIMITED
Trụ sở chính: Số nhà 18, ngõ 322E phố Lê Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Mã số thuế: 0105201962
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Ngày thành lập: 18/03/2011
Điện thoại: 0982087266
Email:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
-

Kinh doanh thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

Vốn điều lệ: 3.150.000.000 VND (Ba tỷ một trăm năm mươi tỷ đồng)
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ điện tử E-SYS được cấp giấy

phép kinh doanh vào ngày 18/3/2011 với ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn nhiên
liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan. Sau một vài năm hoạt động, đến ngày
30/03/2016, công ty đã đăng ký thay đổi và hoạt động với ngành nghề kinh doanh chính
là kinh doanh thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ điện tử E-SYS đã đặt ra mong
muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động sáng tạo trong
khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia,
đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tài năng tốt nhất và một cuộc
sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần.
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ điện tử E-SYS đã đặt ra chiến
lược phát triển trong tương lai là phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về phát triển
hạ tần và cung cấp dịch vụ điện tử cho Cộng đồng Công dân điện tử.

SV: Bùi Thủy Ngọc

44

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập
1.2.

Học viện Tài chính

Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
-


Ban giám đốc:
• Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
• Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc
đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của
Nhà nước và điều lệ của công ty.

Các phòng ban chức năng:
-

Phòng hành chính sự nghiệp (HCSN): gồm các bộ phận như bộ phận hành chính,
bộ phận nhân sự, bộ phận IT. Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy

-

tổ chức trong công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị.
Phòng tài chính kế toán (TCKT): Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng
và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức
công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước. Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý toàn bộ nguồn
vốn của công ty, tính toán các hiệu quả kinh tế trong việc kinh doanh trong từng

SV: Bùi Thủy Ngọc

55

Lớp: CQ51/41.04



Báo cáo thực tập

-

Học viện Tài chính

thời kỳ để giúp giám đốc có những quyết định chính xác.
Phòng quản trị bán hàng (QTBH): gồm các bộ phận như bộ phận chăm sóc khách
hàng, bộ phận xử lý đơn hàng, bộ phận xử lý dữ liệu. Có chức năng tiếp nhận đơn
đặt hàng từ khách hàng, xử lý đơn đặt hàng, phối hợp với bộ phận kinh doanh để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chăm sóc khách hàng sau bán hàng và lưu trữ hồ

-

sơ bán hàng.
Phòng bán hàng: gồm có các bộ phận như bộ phận quảng cáo, bộ phận PR (Public
relation). Có chức năng quảng bá hình ảnh của sản phẩm và công ty. Đưa ra chiến

-

lược phát triển thương hiệu phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty.
Phòng cung ứng: gồm có các bộ phận như bộ phận kho, bộ phận giao nhận, bộ
phận thu hồi công nợ. Có chức năng quản lý nhập kho, xuất kho và tồn kho. Nhận
yêu cầu thông báo số lượng sản phẩm khách hàng cần mua. Lập phiếu xuất kho
khi yêu cầu và phiếu nhập kho hàng trả lại khi có quyết định từ Ban giám đốc. Vận

chuyển hàng nếu có yêu cầu từ bộ phận bán hàng.
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
-


Phòng tài chính kế toán có chức năng thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán
tài chính, phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó thực hiện việc kiểm tra tình hình
kinh doanh, giám đốc bằng đồng tiền việc sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn và mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy việc thực hiện đúng chính

-

sách chế độ, hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, làm quyết toán hàng tháng, quý,
năm, đối chiếu và xử lý, kiểm kê, chuẩn bị số liệu để phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, so sánh với các năm trước, đưa ra các kết

-

luận phù hợp cho quản lý.
Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm đôn đốc công nợ với khách hàng, chuẩn bị
tiền vốn cho kinh doanh. Kiểm tra, giám sát việc thu chi tài chính, hạch toán các

-

chi phí sản xuất...
Phòng kế toán Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS hiện
nay gồm 1 giám đốc tài chính, 1 kế toán trưởng phụ trách phòng tài chính kế toán,
và 2 nhân viên khác phụ trách các mảng công việc khác nhau, đảm bảo bộ máy kế
toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.

SV: Bùi Thủy Ngọc

66


Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
* Kế toán trưởng
-

Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty theo yêu cầu của từng giai đoạn, phù hợp với chủ

-

trương chiến lược phát triển chung của công ty.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lập đầy
đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo chế độ
quy định. Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài
chính, kế toán nhà nước cho các bộ phận và các cá nhân trong công ty có liên

-

quan.
Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bối
dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong


-

công ty.
Kế toán trưởng phải giám sát việc chấp hành chế độ quản lý và kỷ luật lao
động, các định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các

-

chính sách chế độ với người lao động.
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên,
nhằm đánh giá đúng đắn hiệu quả kế hoạch kinh doanh của công ty, phát hiện
những lãng phí, thiệt hại đã xảy ra, những việc không có hiệu quả, những sự trì
trệ trong kinh doanh để có biện pháp khắc phục, bảo đảm kết quả hoạt động của

-

công ty ngày càng tăng.
Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức kinh
doanh, xây dựng phương án kinh doanh, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai
thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm và năng cao không ngừng hiệu quả của đồng
vốn.

SV: Bùi Thủy Ngọc

77

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập


Học viện Tài chính

* Kế toán tổng hợp:
-

Tập hợp các số liêu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các bảo

-

biểu kế toán, thống kê, tổng hợp theo quy định của Nhà nước và Công ty.
Kiểm tra nội dung, số liệu định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày của các kế toán phần hành thực hiện trên máy để phát hiện và hiệu chỉnh
kịp thời các sai sót (nếu có) về nghiệp vụ hạch toán, đảm bảo số liệu chính xác,

-

kịp thời.
Lập, in các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân đối tài

-

khoản, báo cáo cân đối tiền hàng theo đúng quy định
Phối hợp kiểm tra các khoản chi phí sử dụng theo kế hoạch được duyệt, tổng
hợp phân tích chỉ tiêu sử dụng chi phí, doanh thu của công ty bảo đảm tính hiệu

-

quả trong việc sử dụng vốn.
Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế toán Trưởng và Ban Giám Đốc


-

khi được yêu cầu.
Thay mặt Kế toán Trưởng điều hành các hoạt động của phòng Tài chính kế

-

toán.
Thực hiện công tác lưu trữ số liệu, sổ sách, báo cáo liên quan đến phần hành
phụ trách bảo đảm an toàn, bảo mật.

* Kế toán thuế:
-

Cập nhật chứng từ kế toán thuế, phản ánh, hạch toán, ghi chép đầy đủ, kịp thời,

-

chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào sổ sách kế toán của công ty.
Hoàn thiện toàn bộ các loại giấy tờ, chứng từ cần thiết cho công việc hạch toán

-

kế toán như: Hợp đồng lao động, các loại hợp đồng khác nếu phát sinh,…
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thuế và quyết toán của công ty
theo chế độ quy định như: Báo cáo tài chính. Lưu trữ chứng từ, sổ sách thuế và

-


báo cáo thuế đảm bảo chứng từ sổ sách, báo cáo đầy đủ.
Đại diện công ty giao dịch với cơ quan thuế, tham gia quyết toán thuế, có kết
quả tốt sau khi giao dịch và quyết toán thuế.

* Kế toán công nợ:
-

Lập các phiếu thu, hạch toán, theo dõi, kiểm tra, đối chiếu số liệu với khách
hàng và lập bảng xác nhận công nợ với khách hàng vào cuối tháng. Đôn đốc đòi
nợ khách hàng.

SV: Bùi Thủy Ngọc

88

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập
-

Học viện Tài chính

Nhận bảng tính khuyến mại từ phòng Quản trị bán hàng để bù trừ tiền khuyến
mại vào công nợ của khách hàng. Lưu trữ chứng từ, sổ sách và các báo cáo liên
quan đầy đủ.

* Kế toán bán hàng:
-


Kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại
hàng hoá về giá trị và hiện vật để biết chính xác giá thực tế của từng loại đảm

-

bảo kế hoạch mua, dự trữ và xuất bán đạt hiệu quả.
Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về giá trị và số lượng hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán

-

hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

-

doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác hàng bán bao gồm cả doanh thu bán hàng,
thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng, từng hóa đơn khách hàng, từng
đơn vị trực thuộc.

* Kế toán lương:
-

Kế toán tính lương phải trả cho nhân viên, cùng các khoản trích theo lương như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...Ngoài ra, kế toán còn phải
phân tích tình hình sử dụng và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin kinh
tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.

* Kế toán tài sản:

-

Kế toán phản ánh, theo dõi kịp thời số hiện có, tình hình biến động của TS, đảm

-

bảo an toàn về hiện vật, khai thác sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.
Phải lập hồ sơ cho mọi TS trong doanh nghiệp: biên bản giao nhận, hoá đơn

-

mua TS, và các chứng từ khác có liên quan
Phản ánh giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng, tham gia lập kế hoạch sửa
chữa TS, kiểm kê, đánh giá định kỳ TS trong những trường hợp cần thiết.

* Kế toán vốn bằng tiền
-

Thực hiện công việc thu, chi theo các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Lập sổ quỹ
ghi chép, theo dõi các chứng từ thu, chi phát sinh, tiền tồn quỹ kịp thời và chính

-

xác.
Lưu trữ chứng từ, sổ sách và báo cáo đầy đủ, kiểm tra tồn quỹ vào cuối ngày,
đối chiếu số tiền thực tế với sổ quỹ.

SV: Bùi Thủy Ngọc

99


Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập
-

Học viện Tài chính

Cùng nhân viên kế toán, kế toán trưởng kiểm quỹ vào cuối hàng tháng. Lập
biên bản kiểm quỹ có chữ ký đầy đủ của 03 bên. Lập báo cáo tồn quỹ cuối
tháng.

* Thủ quỹ:
-

Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ tiến hành thực thu, thực chi
và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi trong ngày. Cuối ngày, chuyển
sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.

SV: Bùi Thủy Ngọc

10

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính


PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ E-SYS
2.1.
-

Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
Kế toán công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo thông tư
200- ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính và vận dụng cho phù hợp với

-

đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ sách: VNĐ
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá ngân

-

hàng báo tại thời điểm hạch toán (tỷ giá thực tế).
Niên độ kế toán áp dụng tại công ty từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán máy vào hạch toán. Phần mềm đang

-

dùng tại công ty là MISA.

Công ty chấp hành và áp dụng đúng những chuẩn mực và chế độ kế toán do
Nhà nước quy định. Ngoài ra công ty có những quy định riêng về quản lý và xử

lý số liệu kế toán cho phù hợp với quy mô hoạt động và đặc thù ngành nghề.
2.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ sử dụng
2.2.1. Hệ thống tài khoản sử dụng
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 155: Thành phẩm
- TK 157: Hàng gửi đi bán
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
• TK 5118: Doanh thu khác
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp NN
• TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
• TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại
- TK 5213: Giảm giá hàng bán
2.2.2. Hệ thống chứng từ sử dụng trong công tác bán hàng
- Hợp đồng mua bán
- Bảng kê mua hàng
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao hàng hóa
11
11
SV: Bùi Thủy Ngọc
Lớp: CQ51/41.04



Báo cáo thực tập
-

Học viện Tài chính

Phiếu thu: Mẫu số 01- TT
Phiếu chi: Mẫu số 02- TT
Giấy đề nghị thanh toán: Mẫu số 05- TT
Biên lai thu tiền: Mẫu số 06- TT
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Uỷ nhiệm chi
Hoá đơn GTGT

Một số bảng liên quan:
-

Danh mục hàng hoá
Danh mục ngân hàng
Danh mục khách hàng
Danh mục tài khoản

……….
2.3.

Hệ thống sổ kế toán

Tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYSg đang mở các
loại sổ kế toán sau:

Sổ Nhật ký Chung
Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ Cái TK: 111, 112, 511
Sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ chi tiết doanh thu 511
+ Sổ quỹ tiền mặt (TK 111 ).
+ Sổ chi tiết tiền gửi (TK112 ).
+ Các sổ chi tiết khác……………..
2.4.

Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng trong doanh nghiệp
Quy trình bán hàng

SV: Bùi Thủy Ngọc

12

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình bán hàng trong doanh nghiệp
(1) Khách hàng lập Yêu cầu báo giá các sản phẩm cần mua gửi đến Phòng quản trị

khách hàng
(2) Phòng Kinh doanh nhận Yêu cầu báo giá, lập Báo giá
(3) Phòng Kinh doanh gửi Báo giá tới Khách hàng

(4) Khách hàng nhận Báo giá, đồng ý mua hàng và lập Đơn hàng mua

SV: Bùi Thủy Ngọc

13

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

(5) Khách hàng gửi Đơn hàng mua tới P. Kinh doanh
(6) P. Kinh doanh căn cứ Đơn hàng mua của Khách hàng, lập Đơn hàng bán
(7) a. Phòng Kinh doanh gửi Đơn hàng bán đến Bộ phận kho

b. Đồng thời Phòng Kinh doanh gửi Đơn hàng bán tới Phòng Tài chính Kế toán
(8) Bộ phận kho căn cứ Đơn hàng bán, lập Phiếu xuất kho hoặc Phiếu giao hàng
(9) Bộ phận kho gửi Phiếu xuất kho tới Bộ phận Kế toán
(10)
Kế toán căn cứ Phiếu xuất kho và Đơn hàng bán, lập Hóa đơn bán hàng
(11)
Kế toán gửi Hóa đơn bán hàng xuống Bộ phận kho
(12)
Bộ phận kho giao hàng cho Khách hàng kèm Phiếu giao hàng và Hóa
đơn bán hàng
Khách hàng thanh toán tiền
a. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập Phiếu thu
b. Nếu thanh toán qua ngân hàng, kế toán lập giấy báo có khi nhận được


(13)

thông tin về tài khoản
1. Kế toán chuyển Phiếu thu qua thủ quỹ để thu tiền
2.5. Quy trình hạch toán kế toán
2.5.1.
Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hoạch
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần: được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
Để kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản kế toán sau:
+ TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): Phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
+ TK 521 (Các khoản giảm trừ doanh thu) gồm 3 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Giảm giá hàng bán
TK 5213: Hàng bán bị trả lại
* Phương pháp hạch toán:
• Bán hàng trực tiếp, thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền.
TK 511
TK 131

TK 111, 112


Số tiền

SV: Bùi Thủy Ngọc

14

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Số tiền còn phải thu

đã thu
được

Bán hàng thu tiền
ngay
TK 3331
VAT đầu ra
• Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
TK 111, 112
TK 521
TK 511
K/c giảm
trừ doanh
thu


Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại

TK 131

TK 3331
(Nếu có)
Chưa thanh toán

2.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán
*

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá
vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của hàng hóa bán ra trong kỳ; các chi phí
liên quan đến các hoạt động kinh doanh

*

Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết quả để cung cấp
thông tin trình bày báo cáo tài chính ( Báo cáo kết quả kinh doanh). Trị giá
vốn hàng bán được xác định theo công thức:

Trị giá vốn
hàng đã bán

SV: Bùi Thủy Ngọc

=


Trị giá vốn của hàng
đã xuất bán

15

+

Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh
nghiệp

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

*

Học viện Tài chính

Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS lựa chọn
xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc cuối kỳ. Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn
giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, trị
giá vốn được xác định theo công thức:

Giá mua của
hàng hóa mua
trong kỳ
Trong đó:

Đơn giá mua
bình quân gia
quyển

=

Số lượng hàng hóa
xuất kho trong kỳ

=

Giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ

X

+
+

Đơn giá mua bình
quân gia quyền
Giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoán
nhập trong kỳ

* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632:
Do kế toán công ty hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên

nên TK 632 sẽ có kết cấu như sau:
Bên nợ
TK 632
Bên có
- Giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ - Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm
trong kỳ.
giá HTK cuối năm trước lớn hơn mức cần
- Chi phí nhân công vượt trên mức bình lập cuối năm nay.
thường không phân bổ không được tính - Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hóa
vào giá trị HTK mà phải tính vào giá vốn đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả.
hàng bán trong kỳ.
- Giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán bị
- Các khoản hao hụt mất mát của HTK sau người mua trả lại
khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá
HTK phải lập cuối năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phòng cuối năm trước.
TK 632 không có số dư

SV: Bùi Thủy Ngọc

16

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính


* Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán:
TK 156

TK 157

Hàng hóa xuất kho gửi
bán

TK 632

TK 156

Hàng gửi bán được xác
định là tiêu thụ
Hàng hóa đã bán bị trả
lại nhập kho

Xuất kho hàng hóa bán trực tiếp

TK 911

Cuối kỳ, kết chuyển giá
vốn hàng bán của hàng
hóa đã tiêu thụ
TK 2294
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK
Trích lập dự phòng giảm
giá HTK

2.5.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán

sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm các yếu
tố sau:







-

Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

Kế toán sử dụng TK 641 để tập hợp chi phí bán hàng và kết chuyển chi
phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. TK 641 được mở chi tiết 7 TK
cấp 2:






SV: Bùi Thủy Ngọc

TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
17

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính





TK 6415- Chi phí bảo hành
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bàng tiền khác
Bên nợ
TK 641
Bên có
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định
kết quả kinh doang trong kỳ.
TK 641 không có số dư

- Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng:
TK 334, 338
TK 641
Chi phí nhân viên bán hàng

TK 911

Kết chuyển CPBH

TK 152, 153

TK 142

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Chi phí chờ kết chuyển

TK 241

TK 111, 152, 138
Giá trị ghi giảm CPBH

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 335
Trích trước CPBH
TK 331, 111, 112

Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT

*

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản
có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm các yếu tố sau:
• Chi phí nhân viên quản lý
• Chi phí vật liệu quản lý
• Chi phí đồ dùng văn phòng
• Chi phí khấu hao TSCĐ
• Thuế, phí và lệ phí
• Chi phí dự phòng
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác

SV: Bùi Thủy Ngọc

18

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập
-

Học viện Tài chính

Kế toán sử dụng TK 642 để tập hợp chi phí bán hàng và kết chuyển chi
phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. TK 641 được mở chi tiết 7 TK
cấp 2:










TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế, phí và lệ phí
TK 6426- Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác

Bên nợ
TK 642
Bên có
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
kỳ.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích lập
phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả. lớn hơn số phải trích trong kỳ tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định
kết quả kinh doang trong kỳ.
TK 642 không có số dư
- Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

TK 334, 338
TK 641
Chi phí nhân viên bán hàng

TK 911

Kết chuyển CPBH

TK 152, 153

TK 142

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Chi phí chờ kết chuyển

TK 241

TK 111, 152, 138
Giá trị ghi giảm CPBH

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 335
Trích trước CPBH
TK 331, 111, 112

Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT


SV: Bùi Thủy Ngọc

19

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

2.5.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh

thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ
-

nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp là kết quả từ
những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đối với Công ty
TNHHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS là hoạt động bán
hàng.

Kết quả từ
hoạt động
SXKD

=

Tổng doanh thu

thuần về bán
hàng và cung cấp
DV

-

Giá vốn của hàng
đã xuất bán và
CP thuế TNDN

=

Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp DV

_

Các khoản giảm
trừ doanh thu

-

CPBH và
CPQLDN

Trong đó:
Tổng
doanh thu
thuần về

bán hàng
và cung
cấp DV

-

Tài khoản kế toán sử dụng:
• TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Bên nợ
TK 911
Bên có
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
- Doanh thu thuần về BH và CCDV
- Chi phí thuế TNDN
- Doanh thu thuần từ hoạt động tài chính
- Chi phí tài chính trong kỳ
- Thu nhập khác trong kỳ
- CPBH và CPQLDN tính cho hàng đã - Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh
tiêu thụ trong kỳ
doanh trong kỳ
- Chi phí khác trong kỳ
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư


TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối gồm 2 tài khoản cấp 2 là: TK
4211- Lợi nhuận năm trước và TK 4212- Lợi nhuận năm nay
Bên nợ

TK 421
Bên có
- Số lỗ từ HĐKD trong kỳ
- Số lãi thực tế từ hoạt động kinh doanh
- Phân phối tiền lãi
trong kỳ

SV: Bùi Thủy Ngọc

20
20

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính
- Số lãi được cấp dưới nộp lên/ được cấp
trên bù
- Xử lý các khoản lỗ từ HĐKD

TK 421 có thể có số dư


TK 821- Chi phí thuế TNDN gồm 2 TK cấp 2 là: TK 8211- Chi phí
thuế TNDN hiện hành và TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Bên nợ
TK 8211
Bên có

- Thuế TNDN phải nộp tính vào CP thuế - Thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm
TNDN
nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được
giảm trừ vào CP thuế TNDN hiện hành đã
ghi nhận trong năm.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm
do phát hiện sai sót không trọng yếu
- Kết chuyển CP thuế TNDN hiện hành
vào TK 911

SV: Bùi Thủy Ngọc

21
21

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

- Phương pháp hạch toán:
TK 632, 635, 641,
641, 811

TK 911

Kết chuyển doanh thu và thu
nhập khác

TK 8212

Kết chuyển chi phí
TK 8211, 8212
Kết chuyển CP thuế TNDN hiện
hành và TNDN hoản lại
TK 421

TK 511, 515, 711

Kết chuyển giảm CP thuế TNDN
hoản lại
TK 421

Kết chuyển lãi hoạt động kinh
doanh trong kỳ

Kết chuyển lỗ hoạt động kinh
doanh trong kỳ

2.6. Quy trình và phương pháp ghi sổ kế toán
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS ghi sổ theo hình
thức Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung sẽ được
biểu hiện rõ nét hơn ở sơ đồ dưới đây:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

SV: Bùi Thủy Ngọc


22

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Phần 3: Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS và giải
pháp khắc phục
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng hệ thống thông tin kế toán doanh thu bán
hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ Điện tử E-SYS, tôi có một số
đánh giá như sau:
3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán, cơ sở vật chất, con người
* Ưu điểm:
Tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức kế toán của Công ty là hợp lý, đáp ứng được
các yêu cầu nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính – kế toán.
Cơ sở vật chất: Bộ phận kế toán của Công ty đã được trang bị máy tính để làm
việc. Mỗi kế toán viên được sử dụng một máy tính riêng. Toàn bộ hệ thống máy tính
của công ty cũng đều đã nối mạng internet.

SV: Bùi Thủy Ngọc

23

Lớp: CQ51/41.04



Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

* Nhược điểm:
Cơ sở vật chất: Tuy đã được trang bị về hệ thống máy tính nhưng hầu như các
máy tính đều đã cũ và sử dụng từ lâu nên hầu như tốc độ xử lý của các máy đều rất
chậm.
Con người: Bộ phận kế toán của nhà máy vẫn chưa nắm rõ những ứng dụng tin
học trong kế toán nên công tác kế toán còn gặp nhiều khó khăn, khối lượng công việc
cần xử lý là rất lớn.
* Giải pháp khắc phục:
Cơ sở vật chất: phòng kế toán cần đề xuất với ban lãnh đạo quyết định thay hệ
thống máy tính mới, hoạt động tốt hơn.
Con người: có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ sử dụng các ứng
dụng tin hoc áp dụng trong các phần hành kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng.
3.2. Các chứng từ sử dụng
Các chứng từ liên quan đến bán hàng và xác định doanh thu được lập và luân
chuyển theo trình tự hợp lí, cơ sở lập chứng từ chặt chẽ, đảm bảo các yếu tố pháp lí
như các chữ kí bắt buộc, họ tên người lập, số hiệu chứng từ, nội dung kinh tế rõ ràng.
Các chứng từ được đánh số thứ tự liên tục, đầy đủ và được kiểm tra kĩ lưỡng trước khi
ghi sổ, đảm bảo các yếu tố cần thiết cũng như hiệu lực của chứng từ. Việc lập các
chứng từ có sự độc lập tương đối và có sự kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau. Các chứng từ
luân chuyển nội bộ được thiết kế khá phù hợp và cung cấp được những thông tin cần
thiết, đáp ứng yêu cầu quản lí công tác bán hàng của Công ty. Sau khi ghi sổ kế toán,
các chứng từ được đưa vào lưu trữ và bảo quản cẩn thận.
3.3. Tổ chức bộ sổ kế toán
* Ưu điểm:

Hệ thống sổ kế toán đơn giản giúp cho việc ghi sổ kế toán dễ dàng. Đối với
phần hành kế toán doanh thu bán hàng, công ty sử dụng đầy đủ các loại sổ theo quy
định của Bộ Tài chính, đáp ứng được yêu cầu quản lí bán hàng, từ các loại sổ chi tiết
đến các sổ tổng hợp. Cách trình bày sổ dễ hiểu, được ghi chép một cách đầy đủ, rõ

SV: Bùi Thủy Ngọc

24

Lớp: CQ51/41.04


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

ràng và hợp lí. Quy trình ghi sổ kế toán bán hàng được thực hiện theo đúng chế độ kế
toán do Bộ Tài chính ban hành, đảm bảo thuận tiện trong việc đối chiếu và kiểm tra số
liệu.
* Nhược điểm:
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về tổ chức bộ sổ kế toán mà công ty nên xem
xét: ghi chép dễ bị trùng lặp, làm tăng khối lượng ghi chép chung nên ảnh hưởng đến
năng suất hoạt động và hiệu quả của công tác kế toán.
* Giải pháp khắc phục:
Đòi hỏi kế toán viên, kế toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu giữa
chứng từ ghi sổ với chứng từ ghi sổ khác do các đồng nghiệp khác ở phần hành kế
toán khác lập trước khi ghi vào Sổ nhật ký chung.
3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
* Ưu điểm:
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ

Điện tử E-SYS gồm có hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị. Khoản
mục bán hàng được trình bày rất hợp lí trên hệ thống báo cáo tài chính.
* Nhược điểm:
Báo cáo kế toán quản trị chỉ được lập vào cuối quý nên không đáp ứng được
yêu cầu quản lý, điều hành công việc của các cấp lãnh đạo Công ty.
* Giải pháp khắc phục:
Báo cáo kế toán quản trị không những chỉ được lập theo định kỳ từng quý mà
còn phải lập được bất cứ khi nào có yêu cầu quản lý hay có những biến động bất
thường để ban lãnh đạo kịp thời đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh.

SV: Bùi Thủy Ngọc

25
25

Lớp: CQ51/41.04


×