Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính” do công ty TNHH grant thornton việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 101 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
…..…..

PHÙNG THỊ LƯƠNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH GRANT
THORNTON VIỆT NAM THỰC HIỆN”

Chuyên ngành : Kiểm toán
Mã số : 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THÙY LINH

HÀ NỘI - 2015


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Lương



2

SV: Phùng Thị Lương

2

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKT : Báo cáo kiểm toán
DN

: Doanh nghiệp

GTGT : Giá trị gia tăng
GTI

: Grant Thornton quốc tế

GTV

: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Grant Thornton Việt Nam


KH

: Khách hàng

KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV

: Kiểm toán viên

NN

: Nhà nước

NSNN : Ngân sách Nhà nước
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

3

SV: Phùng Thị Lương

3

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

4

SV: Phùng Thị Lương

Nội dung bảng

Trang

4

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
1.1.
1.2.

5

SV: Phùng Thị Lương

Nội dung biểu đồ
Trang

10 Công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất năm 2013
Biến động doanh thu của GTV giai đoạn 2008-2014

5

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

6

SV: Phùng Thị Lương

Nội dung sơ đồ

Trang

6

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hiện nay, sau gần 30 năm đổi mới, chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế, dần hòa nhập vào xu hướng kinh tế tự do hóa, đa cực hóa của thế
giới. Kèm theo sự phát triển đó là sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị
trường, đòi hỏi các hoạt động kinh tế, tài chính phải diễn ra một cách minh bạch,
công khai. Đó là lý do các công ty kiểm toán độc lập – nơi cung cấp dịch vụ kiểm
toán Báo cáo Tài chính ra đời. Kết quả xác nhận của kiểm toán độc lập là căn cứ để
chứng minh tính trung thực và hợp lý, góp phần không nhỏ vào cải thiện và lành
mạnh hóa các quan hệ kinh tế và trợ giúp đắc lực công tác quản lý của Nhà nước.
Trên Báo cáo tài chính có nhiều khoản mục quan trọng, trong đó thuế Giá trị
gia tăng là một nghĩa vụ của Doanh nghiệp đối với Nhà Nước. Kiểm toán thuế Giá
trị gia tăng trong Kiểm toán Báo cáo tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi
việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước là trách nhiệm của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp lại trốn tránh nghĩa vụ của mình bằng các
hành vi gian lận, trốn thuế. Hơn nữa thuế Giá trị gia tăng lại là loại thuế có đối
tượng áp dụng rộng rãi và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tiền phải nộp cho
Ngân sách. Nếu kiểm toán thuế Gía trị gia tăng được thường xuyên sẽ tạo ra độ tin
cậy để cơ quan thuế tính và xác định được nghĩa vụ thuế, góp phần tạo ra tính minh
bạch trong hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của kiểm toán thuế Giá trị gia tăng trong thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam, em quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế Giá trị gia tăng trong kiểm
toán Báo cáo Tài chính” do Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực
hiện” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài


Đề tài này được nghiên cứu nhằm:

(i) Hệ thống hóa kiến thức những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản
mục thuế GTGT nói riêng và Kiểm toán BCTC nói chung;
7

SV: Phùng Thị Lương

7

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

(ii) Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế Giá trị gia tăng tại
Công ty TNHH Grant Thornton Việt nam, đánh giá ưu nhược điểm, hạn chế
của thực trạng;
(iii) Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá
trị gia tăng tại công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục thuế Gía trị gia tăng trong
Kiểm toán Báo cáo tài chính
Phạm vi nghiên cứu: Xem xét thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục thuế Giá
trị gia tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Grant Thornton thực
hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài


Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp luận chung gồm phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp kỹ thuật cụ thể gồm:
-

Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả năng sai sót,
nghiên cứu tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn;

-

Phương pháp phân tích tài li tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả năng sai
sót, nghiên cứu tổng h chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn;on Việt Nam;n công tác
kiểm toán của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam. Từ đó rúg tin cần thiết phục
vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu

-

Phương pháp phân tích tài li tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khảai sót,
nghiên cứu tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn;on Việt Nam;n công tác
kiểm toán của Công ty TNHH Gm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục

-

Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại khách hàng của công ty trong quá
trình đi thực tế, đồng thời trực tiếp thực hiện kiểm toán thuế Giá trị gia tăng theo sự
phân công công việc của các anh chị kiểm toán viên trong công ty;

-


Phương pháp toán hoc, logic học;

-

Các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác…

5. Kết cấu luận văn
8

SV: Phùng Thị Lương

8

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:

 Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC

 Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện
 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thùy Linh đã hướng dẫn tận tình giúp em

hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám
đốc Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong khi
thực tập tại Quý Công ty.
Hà Nội, 27 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Lương

9

SV: Phùng Thị Lương

9

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 TỔNG QUAN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1

Khái niệm, căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng


 Khái niệm Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT xuất hiện ở nước ta từ năm 1997 để thay thế cho thuế doanh thu
trước đây. Việc ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam là một bước cải thiện đáng kể hệ
thống chính sách thuế của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mở cửa
và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
Căn cứ vào Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, thuế GTGT
được định nghĩa như sau:
“Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.

 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
- Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

• Giá tính thuế GTGT: Nguyên tắc chung để xác định giá tính thuế GTGT là giá bán
chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người
cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa
nhập khẩu.

• Thuế suất Thuế GTGT: Có ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
- Phương pháp tính thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: Phương
pháp khấu trừ thuế và Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Tuy nhiên các doanh nghiệp thường được áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nhiều hơn. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này cũng chỉ đề cập đến
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

10


SV: Phùng Thị Lương

10

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Số Thuế GTGT phải
nộp

=

Số Thuế GTGT đầu ra

-

Số Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ

Thuế GTGT đầu ra

=

Giá tính Thuế GTGT của
HHDV


x

Thuế suất Thuế GTGT của
HHDV bán ra

Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng
hóa dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.

2

Vai trò thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT luôn là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với chính
sách phát triển của Nhà nước vì thuế này gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của
toàn xã hội.
Thứ nhất, thuế GTGT là một nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế GTGT là công
cụ hữu hiệu bậc nhất trong việc phân phối, điều tiết lợi tức quốc dân, góp phần tăng
nguồn thu NSNN, giảm bội chi, ổn định trật tự xã hội và dự trữ tài chính cho Nhà
nước nhằm phát triển kinh tế lâu dài.
Thứ hai, thuế là công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Thuế GTGT có
khả năng điều tiết sản xuất và tiêu dùng cao, nó là công cụ quản lý hướng dẫn và
khuyến khích phát triển sản xuất, giảm nguy cơ lạm phát, nâng đỡ những hoạt động
sản xuất kinh doanh có lợi theo đường lối chính sách phát triển của Nhà nước, qua
đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, thuế GTGT có tác dụng khuyến khích và
thúc đẩy xuất khẩu, tạo sự bình đẳng giữa hàng hóa trong và ngoài nước.

Tiếp đó, thuế GTGT góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội. Hệ thống thuế GTGT được áp dụng thống nhất giữa các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, do đó, đảm bảo được sự bình
đẳng và công bằng trong xã hội. Tất cả các cá nhân và tổ chức đều có nghĩa vụ
đóng thuế theo quy định của pháp luật.

11

SV: Phùng Thị Lương

11

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Cuối cùng, thuế GTGT là loại thuế gián thu, cho phép Nhà nước có thể kiểm
soát quá trình kê khai, nộp, kiểm tra và thu thuế một cách có hiệu quả. Thuế GTGT
khuyến khích các doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, hạn chế việc đánh trùng
thuế, giảm chi phí quản lý cho cơ quan thuế. Đây cũng là một loại thuế tiên tiến do
nó khuyến khích các DN xây dựng hệ thống chứng từ hóa đơn đầy đủ, tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, giảm sát, điều chỉnh của cơ quan chức năng.

3

Đặc điểm thuế giá trị gia tăng ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
Thứ nhất, phần lớn các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như

mua hàng, bán hàng, xác định kết quả kinh doanh… đều gắn với thuế GTGT. Do đó
khoản mục thuế GTGT có một vị trí quan trọng trong cuộc kiểm toán BCTC, có
liên quan đến nhiều thông tin trên BCTC. Doanh nghiệp thường có xu hướng làm
sai giảm đối với thuế GTGT đầu ra và làm sai tăng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ để trốn bớt thuế phải nộp, tăng giá thuế được bồi hoàn. Do vậy, rủi ro tiềm tàng
của khoản mục này là khá lớn, nên khi kiểm toán, KTV cần tập trung làm rõ một số
mục tiêu kiểm toán như sự phát sinh, tính đầy đủ đối với khoản mục thuế GTGT
đầu ra và sự hiện hữu, tính toán và đánh giá đối với thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ. Cũng vì vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng và thiết lập một hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với khoản mục thuế GTGT chặt chẽ, khoa học để giảm bớt các sai
sót xảy ra với khoản mục này.
Thứ hai, khoản mục thuế GTGT liên quan chặt chẽ đến nhiều chu kỳ và các
khoản mục khác như chu kỳ bán hàng và thu tiền, chu kỳ mua hàng và thanh toán,
khoản mục doanh thu,… Nên khi kiểm toán, KTV phải sử dụng các kết quả kiểm
toán của các phần hành kiểm toán có liên quan để làm giảm bớt khối lượng công
việc kiểm toán.
Thứ ba, thuế GTGT là một trong những loại thuế có liên quan đến nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với Nhà nước nên khi kiểm toán khoản mục thuế GTGT, KTV
cũng cần thực hiện phương pháp kiểm toán tuân thủ. Do vậy, KTV cần thường
xuyên cập nhật và tìm hiểu về luật Thuế GTGT, các thông tư, nghị định hướng dẫn
thi hành luật cũng như tìm hiểu kĩ về doanh nghiệp, loại hình hoạt động, lĩnh vực
kinh doanh để nắm bắt được phương pháp tính thuế, mức thuế suất…mà doanh
12

SV: Phùng Thị Lương

12

Lớp: CQ49/22.04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

nghiệp áp dụng; từ đó kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện của doanh nghiệp với quy
định của luật thuế.

4

Kiểm soát nội bộ thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ về thuế GTGT là các quy định và các thủ tục kiểm
soát liên quan đến thuế GTGT do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm
đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định về thuế GTGT, để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; góp phần lập Báo cáo Tài chính
trung thực hợp lý; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ thuế GTGT trong DN bao gồm: môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Môi trường kiểm soát bao gồm những yếu tố ảnh hưởng có tính bao trùm đến
việc thiết kế và vận hành của quá trình kiểm soát nội bộ gồm cả hệ thống kế toán và
các nguyên tắc quy chế, thủ tục kiểm soát cụ thể như: đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ
chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, bộ phận kiểm toán nội bộ và các nhân
tố bên ngoài khác,....
Hệ thống kế toán thuế GTGT phải được thiết kế sao cho thực hiện được các
mục tiêu kiểm soát của DN, gồm: chứng từ kế toán như hóa đơn giá trị gia tăng, hệ
thống tài khoản như tài khoản 133, 3331, sổ kế toán, báo cáo kế toán,...
Các thủ tục kiểm soát cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kiểm
soát có hiệu quả. Các thủ tục gồm hai loại là kiểm soát trực tiếp như kiểm soát bảo
vệ thông tin, kiểm soát xử lý, kiểm soát quản lý và kiểm soát tổng quát – sự kiểm
soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau. Các thủ tục kiểm

soát chủ yếu:
- Thủ tục lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu về thuế GTGT
- Thủ tục kiểm tra tính chính xác của các số liệu thuế GTGT được tính toán
- Thủ tục kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học
- Thủ tục kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết Tk thuế
GTGT
- Thủ tục kiểm tra và phê duyệt các chứng từ như hóa đơn GTGT,...
- Thủ tục đối chiếu số liệu thuế GTGT nội bộ với cơ quan thuế,...
13

SV: Phùng Thị Lương

13

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Thủ tục giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với số liệu kế toán,...
Khi xem xét các thủ tục kiểm soát phải xem xét các thủ tục này có được xây
dựng trên các nguyên tắc cơ bản: chế độ thủ trưởng; nguyên tắc phân công phân
nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc phê chuẩn và ủy quyền.

 Mục tiêu kiểm soát nội bộ thuế GTGT
- Thuế GTGT ghi sổ phải có căn cứ hợp lý
- Nghiệp vụ ghi nhận và xuất hóa đơn thuế GTGT phải được phê chuẩn đúng
đắn

- Khoản thuế GTGT nào phát sinh phải được ghi đầy đủ
- Thuế GTGT phải được đánh giá tính toán đúng đắn
Việc xây dựng và duy trì quy trình kiểm soát nội bộ thuế GTGT của DN là
trách nhiệm thuộc về đơn vị được kiểm toán, không phải KTV. Đơn vị được kiểm
toán phải có trách nhiệm xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh và hiệu
quả.
Các KTV cần có sự hiểu biết về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và
các thủ tục kiểm soát của DN được kiểm toán để thực hiện kiểm toán được hiệu
quả.

2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1

Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác định mức độ tin cậy
của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục Thuế GTGT
là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy
của các thông tin tài chính có liên quan đến khoản mục thuế GTGT. Đồng thời cũng
cung cấp những thông tin, tài liệu làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản
mục, chu kỳ có liên quan khác. Để đạt được mục tiêu chung, KTV cần đạt được các
mục tiêu cụ thể gồm:
Mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ Thuế GTGT:

- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ Thuế GTGT được ghi sổ trong kỳ là phát sinh
-

thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.
Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ Thuế GTGT được xác định theo đúng

các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn không sai sót.
14

SV: Phùng Thị Lương

14

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Tính đầy đủ: Các nghiệp vụ Thuế GTGT phát sinh trong kỳ đều được phản ánh và
-

theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
Tính đúng đắn: Các nghiệp vụ Thuế GTGT phát sinh trong kỳ đều được phân loại
đúng đắn theo quy định của của các Chuẩn mực, Chế độ kế toán và quy định đặc
thù của DN. Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế

-

toán.
Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ Thuế GTGT đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh
theo nguyên tắc kế toán dồn tích….
Mục tiêu kiểm toán đối với số dư Thuế GTGT:

- Sự hiện hữu: Tất cả các khoản thuế trình bày trên Bảng cân đối kế toán tồn tại thực

-

tế tại ngày lập BCTC.
Quyền và nghĩa vụ: Doanh nghiệp có quyền hợp pháp đối với thuế được khấu trừ và

-

có nghĩa vụ phải thanh toán đối với thuế phải nộp tại ngày lập BCTC.
Trình bày: Thuế đã được phân loại trình bày trên BCTCtheo đúng chính sách kế

-

toán áp dụng.
Tính toán: Các khoản thuế được trình bày đúng, được đánh giá đầy đủ.
Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến Thuế GTGT trên các BCTC được xác định
đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót.
Căn cứ kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng

2

Khi kiểm toán khoản mục Thuế GTGT, KTV cần dựa vào những nguồn thông
tin, tài liệu và các qui định về pháp luật, quá trình phê chuẩn cũng như quá trình xử
lý kế toán liên quan.
Các nguồn tài liệu chủ yếu để làm căn cứ kiểm toán gồm:

- Các chính sách, chế độ có liên quan (như Luật doanh nghiệp, chế độ quản lý doanh
-

nghiệp, các qui định của Nhà nước về thuế GTGT...);
Báo cáo tài chính của đơn vị (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh


-

doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính);
Sổ kế toán (sổ hạch toán nghiệp vụ, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài

-

khoản có liên quan: TK133, 3331, 131, 331, 511, 152,...);
Các chứng từ kế toán: hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường mua và bán hàng,
phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền vào NSNN, Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ của ngân
hàng,…;
15

SV: Phùng Thị Lương

15

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Các chính sách, các quy chế KSNB đối với Thuế GTGT quy định về hạch toán
GTGT đầu vào, GTGT đầu ra, GTGT đầu vào được khấu trừ, GTGT phải nộp…mà

-


đơn vị áp dụng;
Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến Thuế GTGT, doanh thu như tờ khai Thuế

GTGT, quyết toán Thuế GTGT, hồ sơ hoàn Thuế GTGT, …;
3
Một số sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng
 Đối với Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Hạch toán không đúng thuế suất thuế GTGT
- Ghi chép, trình bày, thanh toán thuế chậm hơn so với thời hạn quy định trong
luật thuế.
- Ghi nhận Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thường, hóa đơn
khống
- Ghi nhận Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn GTGT không hợp
lệ: không ghi mã số thuế, giá chưa thuế, tổng giá thanh toán… hoặc hóa đơn không
theo quy định của Bộ Tài Chính và cơ quan thuế, hóa đơn đã hết hạn khấu trừ
- Với những trường hợp hàng bán bị giảm giá, hàng bán bị trả lại, kế toán không
hạch toán giảm Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Với những hàng hóa dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ không chịu
Thuế GTGT hoặc không sử dụng cho sản xuất thì số Thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ mà phải hạch toán chi phí nhưng kế toán vẫn ghi tăng Thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ.
- Hạch toán sai quy định đối với Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định mua
vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; để chuyên dùng sản xuất vũ khí, khí
tài phục vụ an ninh quốc phòng; nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên
dùng cho hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, công ty tái bảo hiểm, công ty
bảo hiểm nhân thọ, công ty kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tài
sản cố định dùng vào mục đích phúc lợi của cơ sở kinh doanh.
- Khấu trừ giữa Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế phải nộp giữa
các chi nhánh khi lập báo cáo tài chính hợp nhất không chính xác.
- Sự khác nhau về số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp thuế, Thuế GTGT, nhật

ký chung… ở mức độ lớn. Trình bày thuế không có sự giải thích.

16

SV: Phùng Thị Lương

16

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Tính toán không chính xác giữa Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và Thuế
GTGT đầu ra, không hạch toán rõ ràng các mức thuế suất, không thể phân thành các
mức thuế suất cụ thế.

 Đối với Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Kiểm soát, quản lý và ghi nhận Thuế GTGT đầu ra không phù hợp với luật
định: không phát hành hóa đơn khi bán hàng, áp dụng sai thuế suất, tính toán sai giá
tính thuế,…
- Nhầm lẫn giữa hàng hóa dịch vụ không chịu thuế và hàng hóa dịch vụ áp dụng
mức thuế suất 0%
- Những chứng từ, tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, phiếu thu… và các tài liệu
đặc thù cho những giao dịch kinh tế như hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng xây dựng,
hợp đồng xuất nhập khẩu… không phù hợp với luật định.
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, Thuế GTGT đầu ra được ghi
giảm khi chưa có các chứng từ cần thiết như: hợp đồng giao hàng giữa người bán và

người mua, biên bản giao hàng, biên bản kiểm kê…

3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.3.1 Ý nghĩa quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Quy trình kiểm toán thuế GTGT là quy trình bao gồm toàn bộ các bước công
việc liên quan đến hoàn thiện một cuộc kiểm toán khoản mục thuế GTGT nhằm
hướng dẫn KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp để đạt được
mục tiêu kiểm toán về khoản mục thuế GTGT.
Quy trình kiểm toán thuế GTGT gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán thuế GTGT có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động
kiểm toán khoản mục thuế GTGT. Quy trình kiểm toán chính là những hướng dẫn,
định hướng các công việc cần thực hiện, giúp KTV đạt được các mục tiêu kiểm toán
được đề ra. Nếu như quy trình kiểm toán thuế GTGT được xây dựng càng khoa học,
hiệu quả thì thời gian thực hiện kiểm toán khoản mục sẽ được rút ngắn mà vẫn đảm
bảo các thủ tục được thực hiện đầy đủ. Đồng thời giúp KTV tuân thủ theo các
17

SV: Phùng Thị Lương

17

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

chuẩn mực kiểm toán. Đó cũng chính là cơ sở để đánh giá chất lượng cuộc kiểm
toán và là tài liệu tham khảo hữu ịch cho các cuộc kiểm toán khác. Ngược lại, nếu
quy trình kiểm toán không khoa học thì chất lượng cuộc kiểm toán sẽ không tốt,
KTV mất nhiều thời gian và công sức để thực hiện cuộc kiểm toán hơn.
Như vậy quy trình kiểm toán là vô cùng quan trọng trong một cuộc kiểm toán
thuế GTGT.

1.3.2 Nội dung quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo
tài chính

1.3.2.1

Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính”:
Lập kế hoạch kiểm toán là việc KTV và công ty kiểm toán căn cứ vào mục tiêu,

yêu cầu, thời gian, điều kiện cụ thể của mỗi khách hàng kiểm toán của công ty kiểm
toán để lập ra một kế hoạch tối ưu cho cuộc kiểm toán đó.
Lập kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận: lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và lập chương trình kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán nhưng có tính
chất định hướng cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trên góc độ kiểm toán thuế, bước này
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được với đặc
thù như vậy sẽ chịu những loại thuế gì, mức thuế suất ra sao, doanh nghiệp có nằm
trong đối tượng được miễn giảm thuế hay không, doanh nghiệp thực hiện tính thuế
theo phương pháp nào...

 Lập kế hoạch tổng quát

Đối với khoản mục thuế GTGT, nội dung lập kế hoạch tổng quát gồm:

- Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đối với kiểm toán khoản mục Thuế GTGT, KTV cần đi sâu tìm hiểu về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng để nhận biết được những chủng loại hàng hóa mà
doanh nghiệp mua vào có thực sự phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh đúng
như trong các cam kết bằng văn bản, trong giấy phép đầu tư… hay không. Đồng
thời qua đó, KTV có thể đánh giá được hàng hóa của khách hàng thuộc loại chịu
mức thuế suất 0%, 5%, hay 10%.
18

SV: Phùng Thị Lương

18

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán
Các hồ sơ kiểm toán năm trước ngoài việc cung cấp các thông tin chung về
khách hàng, về công việc kinh doanh và các đặc điểm khác nhau của khách hàng
mà còn cung cấp cho KTV “một khung” kiểm toán từ lập kế hoạch cho đến giai
đoạn hoàn tất cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục thuế nói riêng.
Mặt khác, qua các tài liệu này, KTV sẽ thấy được những vấn đề cần lưu ý:
những yếu kém trong việc ghi sổ các nghiệp vụ Thuế GTGT hay sự kiểm soát lỏng
lẻo đối với Thuế GTGT. Từ đó, trên cơ sở của kế hoạch kiểm toán năm trước, KTV

sẽ dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm
toán phần hành Thuế GTGT cho năm hiện hành.

- Thảo luận và phỏng vấn
Qua các cuộc thảo luận với các nhà quản lý doanh nghiệp và những người có
trách nhiệm, KTV sẽ thu thập được các thông tin như các quy định hiện hành có ảnh
hưởng đến Thuế GTGT hay tình hình tài chính hiện tại có ảnh hưởng gì tới việc nộp
thuế của đơn vị. Những kiến thức đó sẽ giúp KTV nhận dạng việc nghiên cứu các
trọng điểm đặc biệt khi kiểm toán phần hành Thuế GTGT.

- Thu thập thông tin về hệ thống KSNB
Đối với khoản mục Thuế GTGT, khi tìm hiểu hệ thống KSNB cần tìm hiểu
trình tự hạch toán kế toán Thuế GTGT từ hạch toán hoá đơn đầu vào, lập và hạch
toán hóa đơn Thuế GTGT đầu ra, đến khi kê khai, quyết toán và nộp thuế. Trong
suốt quá trình ấy, có sự phê chuẩn của cấp trên hay không, có gian lận và sai sót xảy
ra hay không.

 Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu
Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần xác định được mức độ trọng
yếu cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục trên
BCTC. Việc phân bổ mức trọng yếu được tiến hành dựa trên bản chất của các khoản
mục.
Theo VSA số 320 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 về “Mức trọng
yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán” định nghĩa: “Rủi ro kiểm toán là
19

SV: Phùng Thị Lương

19


Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài
chính còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán cần được
xem xét trong suốt quá trình kiểm toán”. Theo đó, trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn cho toàn bộ BCTC
được kiểm toán; KTV phải đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC
thông qua việc đánh giá ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này KTV phải đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu ở cấp độ CSDL cho từng loại nghiệp vụ, số dư hoặc các thông tin thuyết minh.
Đối với Thuế GTGT, KTV cần đánh giá các loại rủi ro như sau:
+ Rủi ro tiềm tàng: Rủi ro tiềm tàng với khoản mục Thuế GTGT bao gồm
khai tăng Thuế GTGT đầu vào, khai giảm Thuế GTGT đầu ra…
+ Rủi ro kiểm soát: Nó liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của hệ
thống KSNB, các quy chế kiểm soát thuế của đơn vị, soát xét của tổng công ty với
các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc…
+ Rủi ro phát hiện: Khả năng sai sót trong quá trình hạch toán thuế được hệ
thống KSNB hoặc KTV ngăn chặn, phát hiện.

 Lập chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT
KTV thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết nhằm dự kiến cụ thể về các công
việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa
các KTV cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập
phục vụ cho công việc kiểm toán Thuế GTGT. Đối với phần hành kiểm toán thuế,
thường có nhu cầu phối hợp với bộ phận tư vấn thuế để giải quyết những tình huống

thuế phức tạp phát hiện được trong cuộc kiểm toán.

1.3.2.2

Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn này, KTV sử dụng kết hợp các phương pháp kỹ thuật cụ thể để thu

thập các bằng chứng kiểm toán.
Có hai nội dung gồm:

- Thực hiện khảo sát kiểm soát
- Thực hiện khảo sát cơ bản
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
20

SV: Phùng Thị Lương

20

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Đối với kiểm toán Thuế GTGT, thử nghiệm kiểm soát sẽ bao gồm việc thực
hiện đánh giá lại tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến thuế
GTGT.
Mục tiêu của khảo sát kiểm soát nội bộ được thể hiện cụ thể trong bảng sau:

Bảng 1.1: Mục tiêu khảo sát khảo sát nội bộ
Mục tiêu KSNB

Thủ tục khảo sát kiểm soát
- Kiểm tra biên bản quyết toán thuế của các năm gần nhất, kiểm
tra các phần giảm trừ khai báo, tăng lượng phải nộp, Thuế GTGT
được khấu trừ, Thuế GTGT không được khấu trừ, Thuế GTGT
hoàn lại

Tính tuân thủ

- Phỏng vấn kế toán thuế về chính sách thuế áp dụng so sánh với
chính sách thuế hiện hành
- Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay không? Đồng
thời kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ, biên bản liên
quan đến Thuế GTGT

Tính đúng đắn

Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá trình kiểm
soát nội bộ yếu kém về số tiền và cách tính toán

Tính đầy đủ

Kiểm tra việc đánh số liên tục của các hóa đơn GTGT, các chứng
từ nộp thuế, hoàn thuế…

Tính hiện hữu

Tính chính xác


Tính trình bày

- Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán với
ngày tháng phát sinh nghiệp vụ Thuế GTGT
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ như
chữ ký, dấu của người có thẩm quyền của đơn vị
- Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số nghiệp vụ phức
tạp
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc ghi sổ
đúng phương pháp và đúng sự phân loại một số chứng từ nghi vấn
- Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng quát
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát

Nội dung khảo sát kiểm soát nội bộ gồm:
- Khảo sát thiết kế
+ Mục tiêu nhằm đánh giá tính thích hợp của việc thiết kế các bước kiểm
soát, các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT
+ Phương pháp thực hiện: thu thập thông tin về các quy chế quản lý và kiểm

-

soát nội bộ đối với khoản mục thuế GTGT của DN
Khảo sát hoạt động:

21

SV: Phùng Thị Lương

21


Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

+ Mục tiêu nhằm thu thập bằng chứng làm căn cứ đánh giá về tính hiệu quả
trong hoạt động kiểm soát nội bộ thuế GTGT
+ Phương pháp thực hiện: trực tiếp quan sát hoạt động kiểm soát của cá
nhân, bộ phận kiểm soát thuế GTGT, phỏng vấn kế toán thuế hoặc người
thực hiện kiểm soát, kiểm tra các hồ sơ tài liệu như hóa đơn GTGT,…để xem
xét các dấu vết về kiểm soát còn sót lại như chữ ký, phê duyệt,…; yêu cầu bộ
phận kiểm soát nội bộ thực hiện lại công việc kiểm soát để đánh giá độ tin

-

cậy.
Khảo sát nguyên tắc khảo sát:
+ Mục tiêu nhằm kiểm tra xem DN có thực hiện theo ba nguyên tắc: phân
công, phân nhiệm; bất kiêm nhiệm; phê duyêt và ủy quyền không
+ Phương pháp: Kiểm tra các tài liệu về chính sách nhân sự kế toán thuế
GTGT và kiểm soát nội bộ, phỏng vấn những người liên quan.

Kết quả khảo sát về kiểm soát nội bộ của DN được kiểm toán cho phép kiểm toán
viên phạm vi và nội dung công việc các khảo sát cơ bản tiệp theo. Nếu Hệ thống
KSNB của khách hàng được đánh giá là tốt thì giảm bớt các thủ tục cơ bản và
ngược lại.


 Thực hiện các khảo sát cơ bản
 Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích áp dụng cho phần hành Thuế GTGT bao gồm kiểm tra tính
hợp lý, phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất.
Kiểm tra tính hợp lý: thường bao gồm các so sánh cơ bản:

- So sánh số Thuế GTGT phải nộp thực tế với số Thuế GTGT do DN lập kế hoạch
- So sánh số Thuế GTGT của DN số liệu về Thuế GTGT của toàn ngành.
- So sánh số Thuế GTGT phải nộp của DN với số liệu dự kiến của kiểm toán.
Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của các
số dư của khoản mục Thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp hoặc được hoàn lại.

-

So sánh số Thuế GTGT được khấu trừ giữa kỳ này với kỳ trước, hoặc giữa các
tháng với nhau

-

So sánh số Thuế GTGT phải nộp giữa kỳ này với kỳ trước, hoặc giữa các tháng với
nhau
22

SV: Phùng Thị Lương

22

Lớp: CQ49/22.04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh số dư tài khoản Thuế GTGT với số dư
các tài khoản khác giữa kỳ kế toán với nhau để tìm ra các biến động bất thường.
Các tỷ suất sử dụng là: tỷ suất Thuế GTGT phải nộp so với doanh thu, tỷ lệ
Thuế GTGT đầu vào so với các khoản chi phí tương ứng…

 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT đầu ra:

- Kiểm tra, đối chiếu với các văn bản quy định về thuế để đảm bảo rằng thuế suất
thuế GTGT được doanh nghiệp áp dụng phù hợp với quy định.

- Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế GTGT phải trả từng tháng. Phân tích sự
biến động giữa các tháng so với doanh thu.

- Tính toán thuế GTGT đầu ra bằng cách:
+ Tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất GTGT;
+ Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu theo từng loại thuế suất;
+ Tính ra doanh thu chịu thuế theo từng loại thuế suất;
+ Tính ra số thuế GTGT đầu ra.

- Tính toán thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp theo từng loại sản phẩm có mức thuế
suất khác nhau theo quy định hiện hành. So sánh với số thuế do đơn vị hạch toán và
số thuế kê khai theo tờ khai thuế hàng tháng.

- Tính toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo từng loại sản phẩm có mức thuế suất
khác nhau theo quy định hiện hành. So sánh với số thuế do đơn vị hạch toán và số

thuế kê khai theo tờ khai thuế hàng tháng. Kiểm tra % thuế GTGT đầu ra tương ứng
trong quy định thuế GTGT.

- Đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu ra hàng tháng trên sổ cái với BCKQKD từng
tháng và với các tờ khai thuế chi tiết hàng tháng.

- Trên sổ doanh thu chọn một số khoản doanh thu để kiểm tra:
+ Đối chiếu với hóa đơn;
+ Kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu;
+ Kiểm tra việc tính thuế GTGT trên hóa đơn;
+ Đối chiếu việc tính thuế GTGT trên hóa đơn với các quy định hiện hành của NN

23

SV: Phùng Thị Lương

23

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Tham chiếu tới phần kiểm toán tính đúng kỳ của doanh thu để tìm ra các khoản
doanh thug hi nhận thừa hoặc bỏ sót, từ đó điều chỉnh tương ứng thuế GTGT đầu ra
phát sinh trong năm.

- KTV chọn mẫu một số hóa đơn GTGT do đơn vị phát hành và đối chiếu lên số ghi

sổ TK 333 (3331) và các tài khoản liên quan xem có khớp hay không.

- Kiểm tra chi tiết chứng từ nộp thuế, hoàn thuế GTGT trong năm.
- Kiểm tra chứng từ thanh toán GTGT với các lệnh chuyển tiền, bảng kê ngân hàng.
- Kiểm tra thuế GTGT đầu ra của công ty, KTV cần chú ý xem công ty có thực hiện
bán hàng xuất khẩu hay không? Xem xét lại những quy định giao kèo nhằm đảm
bảo rằng doanh thu có phù hợp để áp dụng tỉ lệ tính thuế đầu ra 0% hay không?
(khoản thanh toán trong năm và xảy ra vào cuối năm phải được thanh toán qua ngân
hàng).

- Nếu công ty có tặng hàng hóa miễn phí cho khách hàng vì mục tiên khuyến mại,
KTV cần kiểm tra lại công ty có kê khai và trả thuế GTGT cho hàng hóa khuyến
mại hay không.

- Xem xét lại hóa đơn GTGT của khách hàng để đảm bảo rằng họ tuân thủ các quy
định hiện hành về hóa đơn (áp dụng cho năm kiểm toán đầu tiên).

- Thực hiện thử nghiệm kiểm tra tính hợp lý của GTGT đầu ra bằng cacsnh áp dụng tỉ
lệ % tính thuế GTGT tương ứng với doanh thu tính thuế.

- Ước tính thuế GTGT đầu ra dựa trên doanh thu và so sánh với số liệu của doanh
nghiệp. Giải thích những chênh lệch lớn (nếu có).

- KTV có thể thực hiện ước tính khi kiểm tra thuế GTGT đầu ra bằng cách áp dụng tỉ
lệ thuế GTGT tương ứng với doanh thu chịu thuế nếu lọc được doanh thu đối với
các khách hàng có thuế suất trên hóa đơn khác nhau (0%, 5%, 10%). Nếu có chênh
lệch, KTV thu thập các bằng chứng chứng minh để tìm ra nguyên nhân của các
chênh lệch đáng kể.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT đầu vào:


- Tài khoản 133 thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thep phương pháp khấu trừ thuế.

- Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế GTGT đầu vào theo từng tháng. Phân tích
sự biến đọng giữa các tháng so với chi phí.
24

SV: Phùng Thị Lương

24

Lớp: CQ49/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu vào hàng tháng trên số cái với các tờ kê khai thuế
chi tiết hàng tháng.

- Đối chiếu Bảng kê chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với các hóa đơn
chứng từ để phát hiện sự sai lệch.

- Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng tháng. Đối chiếu
với sổ cái TK 133 (1331).

- Lập bảng đối chiếu giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hạch toán trên sổ kế
toán và bảng kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.


- Kiểm tra đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế và
không chịu thuế thì kế toán phải theo dõi riêng thuế GTGT đầu vào. Nếu không thể
theo dõi riêng được thì phải phân bổ theo tỷ lệ phần trăm doanh thu.

- Kiểm tra sự phù hợp giữa việc hạch toán thuế GTGT trên sổ sách kế toán của đơn vị và
thuế GTGT trên tờ khai thuế. Nếu có chênh lệch phải yêu cầu đơn vị giải trình.

- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ thuế GTGT đầu vào để đánh giá tính hợp lệ của các
khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm.

- Kiểm tra một số hóa đơn mua hàng mà doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế
GTGT đầu vào, xem xét các hóa đơn đó có đủ điều kiện khấu trừ theo quy định của
chế độ hiện hành hay không? (có hóa đơn hợp lệ không, kiểm tra chi tiết trên 70%
hoặc chọn theo phương pháp xác suất chọn mẫu)

- Đối chiếu thời gian ghi trên hóa đơn với thời gian được phép khấu trừ theo quy định
xem doanh nghiệp có kê khai khấu trừ kịp thời không? (nên chi tiết là thời dian ở
hiện tại là mấy tháng)

- Tham chiếu đến phần kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi
phí để xem xét việc tính thuế có phù hợp với tỷ lệ thuế suất không? Đúng kỳ
không? Đối chiếu với Luật thuế và các quy định hiện hành để xem có phù hợp
không?

- Đối chiếu với các phần hành có liên quan như tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, chi
phí mua hàng và thanh toán công nợ với khách hàng, công nợ khác… để kiểm tra
các nghiệp vụ có thể phat sinh thuế GTGT đầu vào nhưng đơn vị chưa hạch toán
hoặc đang treo nợ thuế đầu vào.

- Kiểm tra các trường hợp chênh lệch giữa thuế GTGT được khấu trừ ghi sổ và số

thuế kê khai.
25

SV: Phùng Thị Lương

25

Lớp: CQ49/22.04


×