Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.49 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

ĐẶNG QUỐC KHÁNH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên: Đặng Quốc Khánh
Giảng viên hướng dẫn: TS Kim Hương Trang

Hà Nội - 2019




iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và các số liệu trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

Đặng Quốc Khánh


iv

LỜI CẢM ƠN
Qua luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô
giáo, TS. Kim Hương Trang, người đã rất kiên trì chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo, giảng viên
trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giảng viên thuộc khoa
Tài chính - Ngân hàng, những người đã chỉ dạy kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian 02 năm học vừa qua. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ
của Ban kế hoạch - Văn phòng CEO - Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhiệt tình hỗ
trợ cung cấp thông tin giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ việc hoàn
thành luận văn.
Do trình độ người viết còn hạn chế và khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn,
luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự cảm
thông và những ý kiến đóng góp từ các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn

Đặng Quốc Khánh


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH.................................................................................. ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU.............................................................. xi
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP.................6
1.1. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại................................... 6
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.........................................................6
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại........................................9
1.2. Chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại...............................16
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng........................................................... 16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng............................................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại......................................................................................................... 21
1.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng................................................................... 21
1.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp vay vốn................................................. 24
1.3.3. Những nhân tố liên quan khác................................................................ 26
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số ngân hàng
thương mại......................................................................................................... 28

1.4.1. Kinh nghiệm mô hình quản lý RRTD của NHTM ở Mỹ.........................28
1.4.2. Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của NHTM ở Hàn Quốc........................28
1.4.3. Kinh nghiệm từ một số ngân hàng thương mại trong nước về việc nâng
cao chất lượng tín dụng.................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI............................................................... 31
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội............31
2.1.1. Thông tin chung.............................................................................................31


vi
2.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển .............................................. 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 33
2.1.4. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của MB giai đoạn
2014-2018........................................................................................................... 35

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2014 -2018 ......................... 41
2.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội41
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại MB ................................................................................................................. 43
2.3. Phân tích SWOT về chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2014 - 2018 ........................ 58
2.3.1. Những điểm mạnh (strengths) .................................................................. 58
2.3.2. Những điểm yếu (weaknesses)................................................................. 60
2.3.3. Những cơ hội (opportunities) ................................................................... 61
2.3.4. Những thách thức (threats) ....................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH

NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI .................. 65
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội ......................................... 65
3.1.1. Định hướng, mục tiêu tín dụng của ngân hàng đến năm 2021 ................ 65
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại MB đến năm 2021 ............................................................................. 66
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Quân đội.......................................................................... 67
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng doanh nghiệp phù hợp cho những năm tới . 67

3.2.2. Nâng cao chất lượng và định hướng phát triển nguồn nhân lực .............. 68
3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng doanh nghiệp ............................ 70
3.2.4. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo đối với doanh nghiệp ........... 71
3.2.5. Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp . 73


vii

3.3. Kiến nghị..................................................................................................... 74
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan.................................. 74
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................. 75
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội....................................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 79
KẾT LUẬN............................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 82
PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT................................................................85


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

CIB

Doanh nghiệp lớn

CLTD

Chất lượng tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNTD

Dư nợ tín dụng

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DSCV


Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TCKT

Tổ chức kinh tế


TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


ix

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh tổng thể MB giai đoạn 2014-2018........................... 35
Bảng 2.2: Chi tiết thu nhập - chi phí của ngân hàng giai đoạn 2014 - 2018............39
Bảng 2.3: Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập - chi phí........................................................ 39
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp SME có quan hệ tín dụng với MB phân theo
ngành kinh tế ............................................................................................................. 42
Bảng 2.5. Bảng phân loại đánh giá sự hài lòng về chất lượng tín dụng ................... 45
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại MB ............................................................................................................ 49
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn của doanh nghiệp SME tại MB giai
đoạn 2014-2018 ......................................................................................................... 50
Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng theo nhóm ngành doanh nghiệp SME tại MB .......... 51
Bảng 2.9. Tỷ trọng dư nợ nhóm ngành doanh nghiệp SME tại MB ......................... 52
Bảng 2.10. Nợ xấu của khối SME qua các năm 2014 - 2018 ................................... 56
Hình:
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của MB ............................................................................. 34
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ MB giai đoạn 2014 - 2018 .............................. 36

Hình 2.3: So sánh dư nợ MB và các ngân hàng đối thủ thời điểm 2018 .................. 37
Hình 2.4: Tỷ lệ nợ xấu MB giai đoạn 2014-2018 ..................................................... 38
Hình 2.5: So sánh tỷ lệ nợ xấu MB và các ngân hàng khác năm 2018 ..................... 38
Hình 2.6: So sánh lợi nhuận MB và các NH khác trên thị trường năm 2018 ........... 40
Hình 2.7: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2018 .................................................. 41
Hình 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng tại MB trong giai đoạn
2014-2018.................................................................................................................. 48
Hình 2.9. Hiệu suất sử dụng vốn của SME giai đoạn 2014 - 2018 ........................... 53
Hình 2.10. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của SME giai đoạn 2014 - 2018 ......... 54


x

Hình 2.11. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay các nhóm khách hàng MB giai đoạn
2014 -2018 ................................................................................................................. 55

Hình 2.12. Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng các nhóm khách hàng tại MB
giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................................ 55
Hình 2.13. Tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp SME tại MB giai đoạn 2014-2018 .............. 56
Hình 2.14. Doanh số thu nợ tại khối SME giai đoạn 2014 - 2018 ............................ 57


xi
TÓM TẮT LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU
Luận văn, sau khi hệ thống kiến thức, cơ sở lý luận liên quan, nghiên cứu các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng. Bằng việc diễn
giải qua từng chỉ tiêu cụ thể, tác giả đã nêu ra thực trạng chất lượng tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn nghiên cứu 2014
- 2018. Những điểm tích cực như tốc độ tăng trưởng dư nợ và lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng ở mức khá tốt. Ngược lại, cũng còn những điểm còn hạn chế như nợ

xấu tiếp tục tăng tỷ lệ thuận với quy mô dư nợ, chất lượng tín dụng chưa được quan
tâm sát sao ở lực lượng kinh doanh của ngân hàng một phần do áp lực chỉ tiêu gia
tăng..
Bằng việc phân tích SWOT, tác giả đưa ra các nhận định về thực trạng chất
lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Quân đội trong giai
đoạn nghiên cứu 2014 - 2018, từ đó, đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ như đảm bảo quy trình tín dụng, nâng
cao năng lực chuyên môn, đạo đức cán bộ tín dụng, chính sách phù hợp cho các
doanh nghiệp và một số những giải pháp khác.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có nhiều
đóng góp to lớn trong việc cung cấp nguồn vốn phục vụ công cuộc xây dựng và
phát triển nền kinh tế đất nước. Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn
là hoạt động cơ bản, chủ yếu tạo ra doanh thu và lợi nhuận, thậm chí nó còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng
chứa đựng nhiều nhiều rủi ro tiềm ẩn cho các ngân hàng thương mại. Do vậy, nâng
cao chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ cũng như mục tiêu hàng đầu của các Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam.
Hiện tại trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế
giới. Sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên nhiều lĩnh
vực và cùng với đó là nhu cầu vốn ngày càng tăng cao. Do vậy, vai trò to lớn trong
việc cấp tín dụng cho nền kinh tế của các ngân hàng đặc biệt là Ngân hàng thương
mại ngày càng lớn.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng khu vực châu Á thời kỳ 19971998, và cuộc khủng hoảng tài chính-ngân hàng toàn cầu khởi đầu từ Mỹ những
năm gần đây đã và đang cho thấy ngày càng nhiều ngân hàng trên thế giới công bố
các khoản nợ xấu và thua lỗ lớn kỷ lục, trong đó có rất nhiều ngân hàng trong khu

vực và trên thế giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới với bề
dày hoạt động hàng trăm năm. Các bài học, kinh nghiệm sâu sắc từ các nước trên
thế giới được đúc rút và nghiên cứu để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Tại Việt Nam, chất lượng tín dụng đã và đang là vấn đề được chính phủ, Ngân
hàng nhà nước và các chuyên gia tài chính đặc biệt quan tâm qua các thông tư, nghị
định, các bài khảo sát, nghiên cứu để nhằm quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng và
nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, chỉ khi phát sinh các rủi ro, các cơ quan,
tổ chức, ngân hàng có liên quan mới tập trung giải quyết, xử lý theo từng sự vụ và
chia sẻ kinh nghiệm cho ngân hàng mình mà không đưa ra làm bài học chung cho
toàn hệ thống.
Ngân hàng TMCP Quân đội trong những năm qua mặc dù đã có nhiều biện


2
pháp quản lý để từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên cũng còn những
hạn chế, bất cập. Xét riêng đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng, từ năm 2014 đến năm 2018, dư nợ tăng đồng nghĩa với dư nợ xấu cũng tăng
với tỷ lệ thuận, chi tiết dư nợ tăng 43.663 tỷ đồng thì dư nợ xấu cũng tăng 504 tỷ
đồng. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động cũng như cơ sở lý luận nêu trên, tác giả đã
chọn vấn đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Quân đội” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
Từ vấn đề nghiên cứu được đặt ra như trên, việc nghiên cứu đề tài cần trả lời
được các câu hỏi sau:
- Hoạt động tín dụng doanh nghiệp là gì và bao gồm những gì, các thước đo để
đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp?
- Thông tin, phân tích về thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Ngân hàng TMCP Quân đội, đang có các ưu, nhược điểm gì?
- Cần những giải pháp gì trong ngắn hạn cũng như dài hạn để làm cho chất
lượng tín dụng doanh nghiệp được tốt hơn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giải pháp, kiến
nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Có thể kể đến một
số công trình như:
Phạm (2015) đã nêu trong bài nghiên cứu tổng quan, khái quát chung về doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vị trí và vai trò của nó đối với nền kinh tế và các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng cho vay. Bài nghiên cứu đi vào sâu nghiên cứu và phân tích thực
trạng về quan hệ cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đống Đa đối
với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ ra được những tồn tại và nguyên
nhân, đưa ra giải pháp kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội giúp nâng cao chất
lượng cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bài nghiên cứu tương
đồng với đề tài mà tác giả đang nghiên cứu ở đối tượng nghiên cứu là “Chất lượng
tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ” tuy nhiên, bài nghiên cứu nêu trên bị hạn chế về
không gian nghiên cứu khi chỉ nghiên cứu ở tại một Chi nhánh của hệ thống Ngân
hàng TMCP Quân đội, không khái quát được bức tranh tổng thể về chất


3
lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một ngân hàng. Từ đó, chưa nêu ra các
đề xuất, giải pháp có hiệu quả và thực tế để bài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Ngô (2014) đã trình bày khá rõ ràng về các vấn đề lý luận cơ bản về chất
lượng cho vay, tác giả trình bày khá chi tiết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay. Nhưng ở phần thực trạng, tác giả chưa áp dụng các nhân tố này vào
phân tích thực tế tình hình chất lượng cho vay đối với DN vừa và nhỏ của ngân
hàng. Qua đó, chưa tìm thấy sự liên kết giữa các chương trong bài nghiên cứu,
mang nặng tính trình bày mà chưa đưa ra giải pháp cụ thể gắn với đối tượng nghiên
cứu. Bên cạnh đó, cũng tương tự với bài nghiên cứu trên, nghiên cứu của Ngô
(2014) bị hạn chế về không gian nghiên cứu khi chỉ nghiên cứu số liệu trong thời
gian 3 năm và phạm vi một chi nhánh của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Nguyễn (2015) nghiên cứu khá đầy đủ về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng từ chỉ tiêu định tính tới các chỉ tiêu về định lượng. Từ đó đưa ra

những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất các ý kiến giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả bị hạn chế về thời gian nghiên cứu khi chỉ
nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014, dẫn đến chưa diễn tả
đầy đủ tình hình chất lượng tín dụng của một chi nhánh khá lớn của hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Lê (2015) đã tổng hợp các lý thuyết liên quan đến hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp trong hoạt động của ngân hàng dầu khí toàn cầu. Trên cơ sở lý
luận và thực tiễn của hoạt động cho vay tại ngân hàng, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp như bổ sung các chỉ tiêu đánh giá (chỉ tiêu về dòng tiền), hoàn thiện thêm hệ
thống chỉ số phân tích tài chính. Ngoài ra, tác giả tập trung vào nhóm giải pháp
hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống công nghệ thông tin, kho lưu trữ dữ liệu
khách hàng. Một số gợi ý rất hữu ích để phát triển hoạt động cho vay cả về lượng và
chất tại ngân hàng dầu khí toàn cầu. Tuy nhiên, bài nghiên cứu của tác giả chưa
mang nhiều tính khách quan, khi chưa thực hiện khảo sát sự hài lòng của các khách
hàng doanh nghiệp nội bộ của hệ thống ngân hàng để đánh giá mức độ thỏa mãn của
khách hàng đối với các dịch vụ hiện tại của ngân hàng để đưa ra các đề xuất, giải
pháp mang tính hiện thực hơn.


4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Để thực hiện mục đích trên các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể đặt ra là:
- Hệ thống và làm rõ về những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn từ 2014 - 2018.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt
động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Quân đội trong những năm tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Tác giả lựa chọn chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ làm đối tượng
nghiên cứu của bài luận văn vì những lý do sau: Đầu tiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ
là loại hình doanh nghiệp nằm trong nhóm các đối tượng doanh nghiệp được chính
phủ ưu tiên phát triển, giành nhiều ưu đãi những năm gần đây. Tiếp theo, tại Ngân
hàng TMCP Quân đội, doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng doanh nghiệp cũng
được ưu tiên phát triển thể hiện qua cơ cấu dư nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ lớn
nhất toàn hàng và rất nhiều những chính sách ưu đãi, phát triển của ngân hàng. Cuối
cùng, tác giả đã làm công việc cán bộ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ với thời
gian trên 5 năm tính đến thời điểm viết luận văn, với mong muốn có những đóng
góp nhất định cho ngân hàng trong lĩnh vực công tác, tác giả lựa chọn đối tượng
nghiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Quân đội để thực hiện mong muốn này.
Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội.
Để có cái nhìn tổng quát và đầy đủ về chất lượng tín dụng vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Quân đội, tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín
dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại toàn bộ hệ thống của Ngân hàng TMCP Quân đội.

Về thời gian nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân
hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn 2014 - 2018.


5
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, đánh giá nội dung nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so sánh, diễn giải, tổng
hợp và hệ thống hóa để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến

chất lượng tín dụng của các NHTM; phản ánh và làm rõ thực trạng chất lượng tín
dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn 2014 - 2018; Sử
dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng và phương pháp phân tích
dữ liệu: dùng Excel để liệt kê, tổng hợp, lựa chọn, so sánh các thông tin thu thập
được từ MB và từ bảng khảo sát các khách hàng.
5.2. Phương pháp sưu tầm, xử lý các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá
Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp được thu thập, khai thác từ các báo cáo tài
chính và hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn 2014- 2018; các
văn bản hiện hành của NHNN và MB có liên quan về hoạt động tín dụng của các
NHTM. Sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để biểu diễn, mô tả các kết quả tính toán tính,
phân tích.
5.3. Phương pháp SWOT
Sau khi sử dụng các phương pháp trên đưa ra được thực trạng nghiên cứu,
phương pháp SWOT nhằm đánh giá, nêu rõ các điểm đã và đang ảnh hưởng tới việc
quản lý chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Quân đội để có thể
đưa ra đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP Quân đội.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ và bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp và tổng quan tình hình
nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Quân đội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân
hàng TMCP Quân đội.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1.1. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã xuất hiện ngay từ thời kỳ đầu của nền
kinh tế hàng hóa - tiền tệ với đặc trưng là kinh doanh tiền tệ. Cùng với quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ, hoạt động kinh doanh tiền tệ của các
NHTM cũng ngày càng phát triển, hoàn thiện.
Xét về mặt luật pháp, theo khoản 3 điều 4 luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam
2010 và sửa đổi, bổ sung năm 2017, Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín
dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của pháp luật nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Cũng theo đó, các ngân hàng thương
mại cũng được phân biệt với ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

Xét về mặt kinh tế, Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán (Rose, 2001).
Có thể nói ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan
trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Các NHTM tập trung những nguồn vốn
nhàn rỗi của xã hội thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và sử dụng nguồn vốn đó để
cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân cần vốn, đồng thời cung cấp các dịch
vụ thanh toán để thu lợi nhuận.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Theo khoản 12 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam 2010 và sửa
đổi, bổ sung năm 2017, hoạt động ngân hàng hay nghiệp vụ ngân hàng bao gồm
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Tuy nhiên
xét trên góc độ về vốn thì NHTM cung cấp 3 loại dịch vụ chính: huy động vốn, sử
dụng vốn và các hoạt động khác.
- Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, đây

cũng là một trong những hoạt động để phân biệt ngân hàng với các tổ chức tín dụng


7
phi ngân hàng. Theo khoản 4 điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và sửa
đổi, bổ sung năm 2017 thì “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán
qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác”.
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn tiền gửi của
khách hàng, nguồn đi vay và các nguồn khác. Trong đó đóng vai trò quan trọng nhất
cũng như có giá trị lớn nhất tại các ngân hàng là tiền gửi của khác hàng. Ngân hàng
thương mại nhận tiền gửi của khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức tín
dụng khác hoặc phát hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu), hoặc huy động từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn thu cho NHTM để bù đắp
các chi phí hoạt động, chi phí huy động vốn và đem lại lợi nhuận cho NHTM. Có
thể chia nhỏ hoạt động sử dụng vốn của NHTM ra thành 2 hoạt động là hoạt động
cho vay và hoạt động đầu tư.
+ Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động NHTM cho vay các TCKT, cá nhân
để đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế như: vốn lưu động hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hoặc đầu tư dự án. Nguyên tắc chính của hoạt động
cho vay là NHTM phải đảm bảo thu hồi đủ vốn và lãi vay. Theo luật Việt Nam, hoạt
động cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó cho bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay tiêu dùng: các NHTM cung cấp vốn cho đối tượng khách hàng là các
cá nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm của mình. Trong giai đoạn đầu, hoạt động

này chưa được các NHTM đẩy mạnh cũng như quan tâm nhiều bởi độ rủi ro vỡ nợ
cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, tiền lương của các cá nhân trong xã
hội ngày càng gia tăng cũng như các phương thức quản lý rủi ro vỡ nợ với đối
tượng khách hàng cá nhân ngày càng chặt chẽ, các NHTM đang đẩy mạnh hoạt
động này và một số ngân hàng coi đây là mũi nhọn trong tương lai.


8
Cho vay bổ sung vốn lưu động hoạt động sản xuất kinh doanh: các NHTM cung
cấp vốn cho khách hàng là TCKT hoặc cá nhân (cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân
hoặc hộ kinh doanh) để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường có thời hạn ngắn hơn 1 năm.

Cho vay tài trợ đầu tư dự án: Cùng với việc nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của các TCKT, NHTM phát sinh các nghiệp vụ cho vay đầu tư xây dựng các
dự án từ nhà xưởng, máy móc, đến các dự án công trình, thủy điện hay khu đô thị.
Với việc thị trường vốn trực tiếp trong những giai đoạn đầu có nhiều rủi ro và khó
tiếp cận thì vay vốn từ NHTM là một trong những phương án huy động vốn hiệu
quả của doanh nghiệp. Hoạt động tài trợ dự án thường đem lại cho ngân hàng nguồn
thu nhập tương đối lớn nhưng lại có rủi ro cao do thời gian cho vay dài.
Ngoài các loại hình cho vay trên, NHTM còn cung cấp dịch vụ cho thuê tài
chính tức là cho phép khách hàng lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết
thông qua các hợp đồng thuê mua. Trong đó NHTM là người đứng ra đầu tư mua
máy móc thiết bị và cho khách hàng thuê lại. Tuy nhiên do hợp đồng thuê mua
thường yêu cầu khách hàng trả lãi và khách hàng cũng trích khấu hao tài sản thuê tài
chính do vậy dịch vụ này có nhiều điểm giống với cho vay trung dài hạn.
+ Hoạt động đầu tư: NHTM sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình để đầu
tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận. NHTM đầu tư dưới các hình thức: tham gia góp vốn,
liên doanh, thành lập các công ty cung ứng dịch vụ (như công ty bảo hiểm, công ty
chứng khoán, công ty tài chính,..)

Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của NHTM có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn tiền để thực
hiện hoạt động cho vay và đầu tư. Do vậy nếu hoạt động huy động vốn không hiệu
quả sẽ dẫn đến nguồn vốn thu hẹp, hoạt động cho vay và đầu tư giảm. Tuy nhiên
hoạt động huy động vốn tăng mạnh hơn hoạt động cho vay và đầu tư nhiều sẽ làm
cho NHTM mất rất nhiều chi phí phải trả cho cá nhân, tổ chức gửi tiền trong khi
không thu lại được lãi cho vay hoặc đầu tư tương ứng. Hoạt động cho vay vốn hiệu
quả cũng là động lực mở rộng, đa dạng hóa hình thức huy động vốn bởi việc đa
dạng hóa hình thức sẽ giảm rủi ro thanh khoản đối với NHTM.


9
- Hoạt động khác: Với các phân chia trên yếu tố vốn này thì các hoạt động
khác của NHTM sẽ bao gồm rất nhiều hoạt động như: bảo lãnh, mua bán ngoại tệ,
tài trợ thương mại quốc tế, cung cấp dịch vụ thanh toán, giao dịch qua tài khoản,
quản lý ngân quỹ, dòng tiền, giữ hộ vật có giá,…
+ Hoạt động bảo lãnh, tài trợ thương mại quốc tế: Đây là những hoạt động
mà NHTM sử dụng uy tín của mình đảm bảo nghĩa vụ cho khách hàng trong các
giao dịch thương mại quốc tế, cũng như trong nước.
+ Hoạt động mua bán ngoại tệ: Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng phần chênh lệch giữa mua và bán. Ban đầu, các
NHTM sử dụng hoạt động này để mua bán ngoại tệ với khách hàng để khách hàng
dễ dàng giao dịch thương mại quốc tế, tuy nhiên đến nay, khi mà thị trường tài
chính phát triển, các NHTM có thể tự kinh doanh mua bán ngoại tệ trên thị trường
quốc tế để thu lợi nhuận.
+ Hoạt động thanh toán: thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán
dịch vụ, sản phẩm phổ biến hiện nay. Hoạt động này giúp các bên bán và bên mua
không nhất thiết phải trực tiếp gặp nhau hoặc giao dịch trả tiền trực tiếp mà có thể
sử dụng NHTM làm trung gian thanh toán.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn
các nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế.
Thuật ngữ “tín dụng” theo như tìm hiểu có nguồn gốc từ tiếng Latin là
“credtium” có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên khái niệm đó các quan hệ
vay mượn một giá trị nào đó sẽ được gọi là tín dụng. Với sự phát triển của nền kinh
tế, các hình thái giá trị sẽ được hiểu một cách đơn giản bằng tiền hoặc bằng vốn, và
quan hệ tín dụng sẽ xuất hiện giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Bên thừa
vốn (bên cho vay) sẽ dựa trên sự tin tưởng mà cho mượn bên cần vốn (bên đi vay)
và tin rằng sẽ được hoàn trả lại vào một thời điểm sau đó trong tương lai. Như vậy
tín dụng có thể hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế một
lượng giá trị (có thể dưới dạng tiền, hàng hóa hoặc giá trị khác) với những điều kiện
và thời gian xác định mà hai bên thỏa thuận.


10
Với khái niệm tín dụng đã đề cập ở trên, nếu xét trong phạm vi NHTM gắn với
chức năng của nó thì NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay (dưới dạng hoạt động
huy động vốn) và vừa đóng vay trò là người cho vay. NHTM là trung gian tài chính
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. NHTM có lợi thế để huy động tập trung
các nguồn vốn nhỏ lẻ từ các cá nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ trong nền kinh tế để
cho vay thành những khoản tiền lớn hoặc huy động từ các doanh nghiệp lớn rồi cho
vay tiêu dùng các cá nhân.
Theo khoản 14 điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 và sửa đổi, bổ sung năm
2017 đưa ra khái niệm “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy, với sự phát triển của
các loại hình thanh toán cũng như sự phát triển của hệ thống ngân hàng, các nghiệp
vụ về cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc nhất định cũng

được gọi là tín dụng ngân hàng.
Các đặc điểm cơ bản của tín dụng ngân hàng gồm:
- “Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi” (Lê, 2016). Lý do của đặc điểm này là vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là
nguồn huy động vốn từ bên ngoài ngân hàng, vốn chủ sở hữu hiếm khi được sử
dụng để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố
định. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người gửi
ngân hàng. Mặt khác ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương,
khấu hao…Do đó, người vay ngoài việc trả gốc còn phải trả cho ngân hàng một
khoản lãi. Đó là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại
và phát triển.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian. Để đảm bảo
thu hồi nợ đúng thời hạn, ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình
luân chuyển vốn của khách hàng và tính chất vốn của ngân hàng,
- Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro. Rủi ro sẽ xảy ra khi
khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký
kết (ví dụ: Không trả nợ hoặc không trả đúng thời gian đã cam kết…).


11
- Hoạt động ngân hàng nhạy cảm tình hình kinh tế, chính trị xã hội và chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp. Do tính chất vô cùng quan trọng của mình trong
nền kinh tế của tất cả các quốc gia, ngân hàng thương mại luôn chịu sự giám sát
chặt chẽ của pháp luật, hiến pháp từng quốc gia.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng. Qua thời gian công tác trong
lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Sau đây là một số phương pháp phân loại phổ biến:
a. Căn cứ vào thời gian vay:
- Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn không dài hơn một năm.
Đối với khoản tín dụng này thường dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu

động và nhu cầu chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn 1 một năm đến 5 năm.
Đối với khoản tín dụng này thường được doanh nghiệp bổ sung tài sản cố định, xây
dựng dự án có quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh hoặc cá nhân mua sắm các tài sản lớn
hơn như ô tô, bất động sản.
- Tín dụng dài hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Các doanh
nghiệp thường sử dụng khoản tín dụng dài hạn để đầu tư xây dựng các dự án lớn, có
thời gian thu hồi vốn dài như xây dựng nhà ở, xây dựng nhà xưởng mới,… và các cá
nhân mua bất động sản.
b. Căn cứ theo tài sản bảo đảm
- Tín dụng có bảo đảm: Các khoản cấp tín dụng được đảm bảo về việc sử dụng
tài sản của mình đang sở hữu hoặc sử dụng để trả nợ cho NHTM như bất động sản,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, giấy tờ có giá,… hoặc sự bảo lãnh của người
thứ ba khi không thực hiện được việc trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn quy định trong
hợp đồng. NHTM sẽ phát mại những tài sản đảm bảo đó trên thị trường nhằm thu
hồi vốn.
- Tín dụng không có bảo đảm: Cấp tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
Các NHTM đều có thể cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm đối với một số loại
hình doanh nghiệp hoặc cá nhân phụ thuộc vào năng lực tài chính, tình trạng quan
hệ tín dụng cụ thể đối với từng khách hàng.


12
c. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng
- Cho vay: Theo khoản 16 điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010
và sửa đổi, bổ sung năm 2017, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”. Có thể phân chia nhỏ cho vay thành nhiều loại bởi tính phong phú

của hoạt động này. Bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo
dự án đầu tư, cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) cho vay
trả góp, cho vay thông qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi,…
Cho vay từng lần cho việc NHTM đánh giá từng phương án kinh doanh cụ thể
của khách hàng để xem xét cho vay số tiền cụ thể, phù hợp với khách hàng bổ sung
vốn lưu động không thường xuyên hoặc có vòng quay vốn dài.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được các NHTM áp dụng cho khách
hàng doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử
dụng vốn rõ ràng và có uy tín với ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư là khi NHTM đánh giá dự án đầu tư của khách hàng
dựa trên các yếu tố về đầu ra đầu vào, chi phí đầu tư và dòng tiền dự kiến của dự án
để cho vay. Hình thức này thường được NHTM cho vay vốn trung hoặc dài hạn.
Cho vay đầu tư tài sản cố định tương tự như dự án đầu tư nhưng việc bổ sung tài sản
cố định sẽ không tạo ra hoặc khó đánh giá dòng tiền riêng biệt của tài sản sẽ bổ
sung mà góp phần tăng dòng tiền chung cho cả doanh nghiệp.
Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) là một nhóm các tổ chức tín dụng hoặc nhiều
chi nhánh của tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án hoặc một phương án
kinh doanh của khách hàng. Trong đó có một tổ chức (hoặc một chi nhánh) đứng ra
làm đầu mối, phối hợp cùng các tổ chức (hoặc chi nhánh) khác để thực hiện.
Cho vay trả góp được phân loại dựa trên cách tính gốc và lãi vay khi trả nợ. Khi
đó, NHTM sẽ tính toán số tiền gốc và lãi vay hàng kỳ để đảm bảo số tiền trả hàng kỳ
của khách hàng sẽ cố định. Hình thức này phổ biến đối với cho vay tiêu dùng.

Cho vay thông qua thẻ tín dụng là việc NHTM cấp cho khách hàng hạn mức
vay vốn mà khách hàng chỉ được rút ra bằng cách sử dụng thẻ tín dụng mà NHTM


13
phát hành. Các thẻ tín dụng này thường là các thẻ được các tổ chức chấp nhận thẻ trên
thế giới chấp nhận thanh toán như VISA, Master Card, JCB… Cho vay theo hạn mức

thấu chi tương tự như cho vay qua thẻ tín dụng nhưng khách hàng không cần phải phát
hành thẻ tín dụng mà có thể sử dụng vượt quá số dư tài khoản khách hàng.

- Cho thuê tài chính: Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung
hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều
kiện sau đây: (i) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai
bên; (ii) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê
tại thời điểm mua lại; (iii) Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời
gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó; (iv) Tổng số tiền thuê một tài sản quy
định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng (trích dẫn từ Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010). Như
vậy cho thuê tài chính là việc NHTM bỏ tiền ra mua tài sản rồi cho lại doanh nghiệp
thuê nhưng doanh nghiệp chịu rủi ro chính về việc sử dụng tài sản đó trong phần lớn
thời gian cần thiết để khấu hao tài sản đó.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán. NHTM sẽ thu hồi lại khoản tiền chiết khấu bằng việc đòi tiền người phát
hành công cụ chuyển nhượng do vậy số tiền NHTM chiết khấu cho khách hàng nhỏ
hơn giá trị đòi tiền theo công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá đó.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng theo thỏa thuận (trích dẫn từ Luật các TCTD Việt Nam năm 2010).
d. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
- Tín dụng đối với khách hàng tổ chức: là cấp tín dụng cho khách hàng là tổ
chức hoặc khách hàng có tư cách pháp nhân;



14
- Tín dụng đối với khách hàng cá nhân: là cấp tín dụng cho khách hàng là cá
nhân. e. Dựa vào quy mô khách hàng
- Dựa vào quy mô khách hàng, từng TCTD lại có cách phân chia khác nhau.
Nhưng tựu chung lại đều phân làm tín dụng cho doanh nghiệp lớn, cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng cho khách hàng cá nhân.
f. Căn cứ theo mức độ rủi ro tín dụng
Đối với tiêu thức này, mỗi ngân hàng đều có cách đánh giá riêng, tuy nhiên
Ngân hàng nhà nước cung cấp một tiêu chuẩn thống nhất chung tại Thông tư số
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về việc quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đó là
đánh giá dựa trên thời gian trả nợ của khách hàng.
- Nợ nhóm 1 (còn gọi là nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản
nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nợ nhóm 2 (còn gọi là nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến
90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Nợ nhóm 3 (còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được miễn hoặc
giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Nợ nhóm 4 (còn gọi là nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181
ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai;

- Nợ nhóm 5 (còn gọi là nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên


×